You are on page 1of 49

Machine Translated by Google 17/3/2023

Cảm biến điện trở

Trình bày bởi


Nguyễn Trường Duy

GIỚI THIỆU

Các cảm biến dựa trên sự thay đổi điện trở của thiết bị rất
chung.

Đó là bởi vì có nhiều đại lượng vật lý ảnh hưởng đến điện trở của một
vật liệu.

Do đó, cảm biến điện trở được sử dụng để giải quyết nhiều vấn đề đo

lường. Điện trở phụ thuộc vào nhiệt độ cũng có thể bù nhiễu nhiệt trong các

hệ thống đo các đại lượng khác.

Các cảm biến điện trở khác nhau được phân loại theo đại lượng vật lý được đo
dưới dạng các biến cơ học, nhiệt, từ tính, quang học và hóa học.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 2

1
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.1 Chiết Áp

Chiết áp là một điện trở

thiết bị trượt tuyến tính hoặc quay


liên hệ. Sự kháng cự giữa

liên hệ đó và phía dưới

thiết bị đầu cuối là

trong đó r là điện trở suất, A là (a) Chiết áp lý tưởng (tuyến tính) được nối dưới dạng điện áp

tiết diện, l là chiều dài, x là dải phân cách

khoảng cách di chuyển từ (b) biểu tượng của nó; mũi tên chỉ ra rằng sự thay đổi điện trở phản

ứng với tác động cơ học. (c) Cần gạt nước cũng có thể
thiết bị đầu cuối dưới cùng và là
được kết nối với một đầu
phần độ dài tương ứng.
thiết bị đầu cuối để có được một điện trở thay đổi (biến trở).

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 3

2.1 Chiết Áp

Những hạn chế của chiết áp

Đầu tiên, chúng ta giả sử rằng điện trở là đều dọc theo chiều dài l. Nhưng
điện trở không hoàn toàn đồng đều, điều này làm hạn chế tính tuyến tính của
chiết áp.

Thứ hai, chúng ta giả sử rằng tiếp điểm trượt tạo ra một biến đổi điện trở
trơn tru chứ không phải biến thiên theo bậc và do đó độ phân giải là vô hạn.
Nhưng điều đó không đúng đối với các phần tử điện trở quấn hoặc đối với chiết
áp nhựa dẫn điện.

Hơn nữa, hành trình cơ học thường lớn hơn hành trình điện.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 4

2
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.1 Chiết Áp

Những hạn chế của chiết áp

Nếu chiết áp được cấp điện bằng điện áp xoay chiều, độ tự cảm của nó và

điện dung sẽ không đáng kể.

Điện trở trôi theo nhiệt độ.

Mạch đo có trở kháng đầu vào tương đối thấp có điện trở

hiệu ứng tải lên chiết áp và một số bộ phận của chiết áp có thể

nhiệt vượt quá công suất định mức của họ.

Ma sát và quán tính của cần gạt nước cũng hạn chế tính hợp lệ của mô hình vì chúng thêm vào

tải cơ học lên hệ thống đang được đo.

Cuối cùng, tiếng ồn liên quan đến độ phân giải giới hạn tiếp điểm gạt nước.
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 5

2.1 Chiết Áp

Chiết áp kép được vận hành bằng một cần điều khiển

(cần điều khiển) di chuyển theo bốn góc phần tư để

xác định vị trí một điểm trong mặt phẳng. Chuyển động

dọc theo trục x điều khiển Rx và chuyển động dọc theo

trục y điều khiển Ry.

Nếu cả hai chiết áp được cung cấp bởi cùng một điện

áp thì điện áp đầu ra là

trong đó 0 , 1. Tại tâm của mặt phẳng, chúng ta có

= =0,5 và điện áp thu được là (0V, 0V).

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 6

3
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.1 Chiết Áp

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 7

2.1 Chiết Áp

Chiết áp điện phân hoặc chất lỏng có mục đích sắp xếp cụ thể
để đo độ nghiêng

Cảm biến độ nghiêng dựa trên chiết áp.

Chiết áp chất lỏng. Một quả bóng lăn đóng vai trò như một cái gạt nước trong một con lắc.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 8

4
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.1 Chiết Áp

Trong chiết áp tuyến tính được cung cấp bởi điện áp một chiều, điện trở đầu ra Ro
là sự kết hợp song song của RT.(1- ). và RT

Điện áp đầu ra mạch hở là

trong đó 0 ≤ 1.

Điện áp đầu ra phụ thuộc vào cả điện áp nguồn và vị trí gạt nước. Tỷ số
giữa điện áp đầu ra và điện áp nguồn chỉ phụ thuộc vào vị trí gạt nước.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 9

2.1 Chiết Áp

Cảm biến mức

Cảm biến mức có phản hồi R (0 1)


nhưng không có cần gạt nước. Có dải đế
bằng thép không gỉ với sọc tiếp xúc màu
vàng ở một bên.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 10

5
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Máy đo biến dạng dựa trên sự thay đổi điện trở của dây dẫn hoặc
chất bán dẫn khi chịu ứng suất cơ học.

Điện trở của một dây dẫn có chiều dài l, tiết diện A và
điện trở suất là

Khi dây chịu ứng suất dọc, mỗi đại lượng trong ba đại lượng đó
ảnh hưởng đến sự thay đổi của R và do đó R trải qua một sự thay đổi được đưa ra bởi

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 11

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Sự thay đổi độ dài xảy ra khi một lực

F tác dụng lên một sợi dây trong giới hạn đàn hồi được

cho bởi định luật Hooke,

trong đó E là mô đun Young (cụ thể cho từng vật liệu và phụ

thuộc vào nhiệt độ), là ứng suất cơ học và là biến dạng

(biến dạng đơn vị) thường được đưa ra trong “vi biến dạng”

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 12

6
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

(1 microstrain = 1 = 10-6 m/m)

Xét một sợi dây ngoài một

chiều dài l có kích thước ngang t. MỘT

ứng suất dọc thay đổi cả l và t.

Theo định luật Poisson, ta có

trong đó là tỷ số Poisson. Dấu trừ cho biết rằng


kéo dài ngụ ý co thắt. Thông thường, 0 < < 0,5; nó là vậy, vì
ví dụ: 0,17 đối với gang, 0,303 đối với thép và 0,33 đối với
nhôm và đồng. Lưu ý rằng để duy trì âm lượng
không đổi, nó phải là = -0,5, gần như đúng với trường hợp
cao su.
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 13

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Đối với dây có tiết diện tròn đường kính D, ta có

Sự thay đổi điện trở suất do ứng suất cơ học được gọi là hiệu ứng áp điện. Hiệu ứng

này là kết quả của sự thay đổi biên độ dao động trong mạng kim loại. Sự kéo dài theo

chiều dọc làm cho biên độ đó tăng lên, làm giảm độ linh động của electron, do đó làm

tăng điện trở suất. Trong kim loại, phần trăm thay đổi của điện trở suất và thể tích

tỷ lệ thuận với nhau:

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 14

7
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

trong đó C là hằng số Bridgman. Đối với các hợp kim thông thường có chủng

thiết bị đo được thực hiện, 1,13 < C < 1,15. Đối với bạch kim, C = 4,4.

Sự thay đổi về âm lượng có thể được biểu thị bằng

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 15

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Do đó nếu vật liệu đẳng hướng thì nằm trong giới hạn đàn hồi

trong đó G là hệ số đo, được định nghĩa là hệ số bên trong ngoặc vuông.

Từ các giá trị đã cho của và C, G 2. Đối với đàn hồi G 3.2, đối với bạch kim G 6.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 16

số 8
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Do đó, với những thay đổi nhỏ, điện trở của dây kim loại là

trong đó R0 là lực cản khi không có ứng suất tác dụng và x = G .

Thông thường, x < 0,02.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 17

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Ví dụ 2.1 Một máy đo biến dạng 350 có G = 2.1 được gắn vào một tấm nhôm

thanh chống (E = 73 GPa). Đường kính ngoài của thanh chống là 50 mm và bên trong

đường kính là 47,5 mm. Tính sự thay đổi điện trở khi thanh chống

hỗ trợ tải trọng 1000 kg.

Từ

Chúng tôi có

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 18

9
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Theo hình học, diện tích chịu lực là

Do đó, với R = 350 , G = 2,1, F = 1000 kg = 9800 N và E = 73 GPa,

chúng tôi có

nhỏ hơn 0,15% điện trở ban đầu.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 19

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nguyên tắc cơ bản: Hiệu ứng áp điện

Khi chất bán dẫn bị căng thẳng, ngoài sự thay đổi kích thước của nó, cả số lượng hạt
tải điện và độ linh động trung bình của chúng cũng thay đổi. Không giống như kim
loại, sự thay đổi điện trở suất dưới ứng suất chiếm ưu thế so với sự thay đổi kích thước.
Độ lớn và dấu của hiệu ứng áp điện phụ thuộc vào chất bán dẫn cụ thể, nồng độ chất mang của
nó và hướng tinh thể đối với ứng suất tác dụng.

Hệ số đo thu được là từ khoảng 40 đến khoảng 200. Chất bán dẫn có số hạt mang tương đối
thấp mang lại hệ số đo lớn, nhưng chúng nhạy cảm với nhiệt độ và phụ thuộc vào ứng suất;
nghĩa là chúng phi tuyến.
Chất bán dẫn có số lượng hạt tải điện tương đối cao có hệ số đo nhỏ hơn, nhưng chúng ít
phụ thuộc vào nhiệt độ và ứng suất hơn.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 20

10
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Có nhiều hạn chế mà chúng ta phải xem xét liên quan đến nguyên tắc đo lường này để có được thông tin hợp

lệ.

Đầu tiên, ứng suất tác dụng không được vượt quá giới hạn đàn hồi của thiết bị đo. Độ biến dạng không

được vượt quá 4% chiều dài và phạm vi của thiết bị đo, khoảng từ 3000 đối với thiết bị đo bán dẫn

đến 50.000 đối với thiết bị đo kim loại.

Thứ hai, phép đo sẽ chỉ đúng nếu tất cả ứng suất được truyền tới thiết bị đo. Điều này đạt được bằng

cách liên kết cẩn thận thiết bị đo bằng dây đàn hồi .

chất kết dính cũng phải ổn định với thời gian và nhiệt độ. Đồng thời, thiết bị đo phải được cách điện

với vật thể mà nó bám vào và được bảo vệ khỏi môi trường.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 21

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Các thông số của máy đo biến dạng lá:

1- chiều rộng ma trận;

2- chiều rộng lưới;

3- chiều dài ma trận (sóng mang);

4- vòng cuối;

5- chiều dài lưới hoạt động;

6- chiều dài tổng thể của thiết bị đo;

7- dấu căn chỉnh. Độ dày điển hình

là 3,8 m và 5 m, tùy thuộc vào

loại vật liệu.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 22

11
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Nhiệt độ can thiệp thông qua một số cơ chế. Nó ảnh hưởng đến điện trở

của vật liệu, kích thước của nó , kích thước và mô đun Young của vật liệu hỗ trợ.

Sự nhiễu nhiệt độ có thể được bù đắp bằng các thiết bị đo giả

thực hiện phương pháp đầu vào đối lập.

Sự giao thoa nhiệt độ mạnh hơn trong các máy đo biến dạng bán dẫn. Trong các thiết

bị đo tự bù nhiệt độ, sự gia tăng điện trở suất khi nhiệt độ tăng được bù bằng sự

giảm điện trở do sự giãn nở của vật liệu nền.

Đo điện trở của máy đo biến dạng hàm ý có dòng điện chạy qua
xuyên qua nó, gây ra sự nóng lên
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 23

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Lắp đặt thiết bị đo biến dạng lá:

1- vật liệu nền;

2- chất kết dính;

3- máy đo biến dạng;

4- thiết bị đầu cuối hàn;

5- hàn;

6- dây dẫn;

7- rào cản môi trường.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 24

12
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Các loại và ứng dụng

Các thiết bị đo biến dạng được làm bằng các kim loại khác nhau như

hợp kim cao cấp (Cu55Ni45),

constantan (Cu57Ni43),

karma (Ni75Cr20FexAly),

nichrome (Ni80Cr20), và

isoelastic (Ni36Cr8Fe55.5Mo0.5), và chúng

cũng được làm từ chất bán dẫn như silicon và germanium.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 25

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Máy đo biến dạng bán dẫn và kim loại liên kết và không liên kết có thể đơn giản

hoặc nhiều (hoa hồng) và có thể được thiết kế cho các phần tử đàn hồi cụ thể

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 26

13
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 27

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 28

14
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Các ứng dụng khác nhau của máy đo biến dạng trong các phép đo cơ học

Một dầm đúc hẫng với một Một thiết bị đo bổ sung trong cùng một thiết
thiết bị đo hoạt động bị đúc hẫng nhưng được đặt trực giao với
thiết bị đo đầu tiên, giúp tăng độ nhạy và
cũng bù cho sự thay đổi nhiệt độ
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 29

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Load cell kiểu cột với ba cặp cảm Hai chiều dọc và hai chiều ngang
biến biến dạng dọc và ngang Thiết bị đo dòng

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 30

15
Machine Translated by Google 17/3/2023

2.2 THIẾT BỊ CỨNG

Chỉ có hai thiết bị đo đang hoạt


động và hai thiết bị đo giả

Có hai bộ thiết bị đo biến dạng để


cảm giác cắt căng
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 31

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

RTD (máy dò nhiệt độ điện trở) là máy dò nhiệt độ dựa trên sự thay đổi của điện
trở. Kim loại phổ biến nhất cho ứng dụng này là bạch kim, đôi khi được gọi là
PRT (nhiệt kế điện trở bạch kim)

Ký hiệu của RTD.

Ký hiệu tiêu chuẩn Cho phép ba thiết bị đầu cuối Giấy phép bốn thiết bị đầu cuối

bồi thường chì bồi thường chì

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 32

16
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Điện trở tăng khi nhiệt độ tăng. Mối quan hệ này có thể

được viết là

trong đó R0 là điện trở ở nhiệt độ tham chiếu T0. Các hệ số có thể được xác định từ các

phép đo điện trở ở nhiệt độ điểm cố định: 0,01oC (điểm ba của nước), 100oC (nước sôi),

660,323oC (nhôm đóng băng), v.v.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 33

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Đối với các cảm biến khác, RTD phải ổn định. Sự trôi dạt theo thời gian và nhiệt, đặc biệt

ở nhiệt độ cao, hạn chế độ phân giải nhiệt độ. Ngoài ra, mỗi kim loại được sử dụng đều

tuyến tính trong một khoảng nhiệt độ giới hạn.

Ưu điểm chính của RTD là độ nhạy cao (gấp 10 lần so với cặp nhiệt điện), độ lặp lại cao, độ

ổn định và độ chính xác lâu dài đối với bạch kim (0,1oC/năm đối với đầu dò công nghiệp,

0,0025oC/năm đối với đầu dò trong phòng thí nghiệm) và chi phí thấp . chi phí cho đồng và

niken. RTD sử dụng kết nối đồng chi phí thấp, một lợi thế so với cặp nhiệt điện. Đối với kim

loại được sử dụng làm đầu dò RTD, trong phạm vi tuyến tính tương ứng của chúng, (2.19)

giảm xuống

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 34

17
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

trong đó là hệ số điện trở nhiệt độ (TCR), được tính từ điện trở đo


được ở hai nhiệt độ tham chiếu (ví dụ: 0oC và 100oC):

đôi khi được gọi là độ nhạy tương đối và phụ thuộc vào tham chiếu

nhiệt độ

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 35

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)


Ví dụ: Một đầu dò PRT đã cho có 100 và = 0,00389 ( / )/K ở 0oC.
Tính độ nhạy và hệ số nhiệt độ của nó ở 25oC và 50oC. Độ nhạy là độ
dốc của đường cong điện trở nhiệt, ở đây là đường thẳng, do đó có độ dốc không
đổi. Độ nhạy là

S = 0R0 = 25R25 = 50R50


Đối với cảm biến đã cho,

Ở 25oC,

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 36

18
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Ở 50oC,

Do đó, hệ số nhiệt độ giảm khi nhiệt độ tăng.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 37

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Bảng 2.3 đưa ra một số dữ liệu về kim loại được sử dụng trong RTD.

Niken có độ nhạy cao hơn nhưng có phạm vi tuyến tính nhỏ hơn bạch kim.

Đồng có dải tuyến tính rộng nhưng bị oxy hóa ở nhiệt độ vừa phải.

Platinum mang lại hiệu suất tốt nhất; và đầu dò 100 , được chỉ định là
Pt100, là một tiêu chuẩn công nghiệp.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 38

19
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 39

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Để ngâm trong chất lỏng, có những mẫu bao gồm một sợi dây mỏng
quấn quanh một dạng gốm không cảm ứng để cho phép một số tương đối

chuyển động để nhường chỗ cho sự mở rộng khác biệt

Cảm biến bạch kim cho đầu dò nhiệt độ

sử dụng các yếu tố điện trở vết thương sử dụng các phần tử điện trở màng

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 40

20
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Đầu dò bạch kim cung cấp đầu ra ổn định và chính xác và vì lý do đó, chúng được sử dụng

làm tiêu chuẩn hiệu chuẩn để nội suy giữa các nhiệt độ điểm cố định trong Thang nhiệt

độ thực tế quốc tế (ITPS) từ -259,3467oC (ba điểm của hydro) đến 961,78 C ( điểm đóng

băng của bạc).

Đầu dò công nghiệp tiêu chuẩn có thể hoán đổi cho nhau với độ chính xác từ
0,25oC đến 2,5oC.

Trong những ứng dụng mà bạch kim quá đắt, niken và

hợp kim là thích hợp hơn.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 41

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Ở nhiệt độ rất cao, vonfram được sử dụng. Để giảm tính phi tuyến
hoạt động của nhiệt kế bạch kim ở nhiệt độ cao, một hỗn hợp
nhiệt kế điện trở đã được đề xuất. Nó bao gồm việc thêm một giây
kim loại (quí) bù cho 2 in (2.19).

Vàng và rhodium được ưa chuộng hơn. Đối với nhiệt kế đông lạnh có
Đầu dò điện trở màng mỏng bằng thủy tinh carbon, germani và rhodium-sắt.

Đầu dò bạch kim màng mỏng nhỏ hơn từ 20 đến 100 lần, giá thành thấp hơn
đầu dò quấn dây và mang lại hiệu suất tương tự, nhưng trong một
phạm vi nhiệt độ giảm đi phần nào . Chúng được sử dụng rộng rãi để kiểm soát
các quá trình nhiệt trong công nghiệp hóa chất, trong ô tô (khí thải
điều khiển, quản lý động cơ), trong các thiết bị gia dụng (lò nướng) và các tòa nhà
(hệ thống sưởi ấm trung tâm).

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 42

21
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)

Đầu dò nhiệt độ bạch kim cũng được sử dụng để đo vận tốc chất lỏng trong
cái gọi là máy đo gió dây nóng.

Nó dựa trên một sợi dây rất mỏng (đường kính 25 mm) và ngắn (0,2 mm đến 25
mm), được giữ ở hai đầu của nó trên một giá đỡ cứng. Một dòng điện đi qua nó
để tạo ra sự tự sưởi ấm.

Khi nhúng vào chất lỏng, dây nguội đi nhờ sự đối lưu và
do đó điện trở của nó giảm.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 43

MÁY DÒ NHIỆT ĐIỆN TRỞ (RTD)


Cảm biến khí xúc tác sử dụng một cuộn dây
bạch kim mảnh và đo nhiệt độ của nó khi được
làm nóng ở khoảng 450oC.

(a) Cảm biến khí xúc tác dựa trên


hạt thiêu kết với một nhúng
(b) sử dụng một viên đạn thụ động được kết nối với
cuộn dây bạch kim (pellistor) tạo thành một nửa cầu cho nhiệt độ và
bù độ ẩm.
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 44

22
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Người mẫu

Thermistor xuất phát từ ''điện trở nhạy nhiệt'' và áp dụng cho


điện trở phụ thuộc vào nhiệt độ không dựa trên dây dẫn như

RTD nhưng trên chất bán dẫn. Chúng được chỉ định là NTC khi có
hệ số nhiệt độ âm và như PTC khi có hệ số nhiệt độ dương
hệ số nhiệt độ.

Ký hiệu chuẩn cho điện trở có sự phụ thuộc phi tuyến vào nhiệt độ

TCR dương
TCR âm
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 45

NHIỆT ĐỘ

Đối với điện trở nhiệt NTC, trên khoảng 50oC , sự phụ thuộc gần như
số mũ:

trong đó R0 là điện trở ở 25oC hoặc nhiệt độ tham chiếu khác và T0 là nhiệt
độ này tính bằng Kelvin. Với R0 = 25oC, T0 = 273,15oK + 25oK 298oK.

B gọi là nhiệt độ đặc trưng của vật liệu; và giá trị của nó, phụ thuộc vào
nhiệt độ, thường nằm trong khoảng từ 2000 K đến 4000 K.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 46

23
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

B(TC) = B(1 - (TC – 100))

trong đó TC là nhiệt độ tính bằng độ C (TC = T – 273,15 K) và =

2,5 x 10-4/K đối với TC >100oC và = 5 x 10-4/K đối với TC < 100oC. B

thay đổi từ đơn vị này sang đơn vị khác ngay cả đối với cùng một vật liệu, nhưng có

các đơn vị có thể hoán đổi cho nhau có sẵn với chi phí bổ sung.

độ nhạy tương đối, là

thể hiện sự phụ thuộc phi tuyến vào T. Ở 25oC và lấy B = 4000 K, = -4,5 %/K,
cao hơn gấp 10 lần so với đầu dò Pt100. Nói chung, các đơn vị có điện trở cao
hơn có TCR cao hơn.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 47

NHIỆT ĐỘ

Ví dụ: Một mô hình thay thế cho (2.22) là RT = A.eB/T . Xác định A cho một đơn vị
có B = 4200 K và 100 k ở 25oC. Tính giá trị của ở 0oC và
100oC.

Ở 0oC (= 273,15 K),

Ở 50oC (= 323,15 K),

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 48

24
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

B có thể được tính từ điện trở nhiệt điện trở NTC tại hai điểm tham chiếu

nhiệt độ T1 và T2. Nếu điện trở đo được lần lượt là R1


và R2, lần lượt thay các giá trị này vào (2.22) và giải B thu được

B sau đó được chỉ định là BT1/T2 . Ví dụ: B25/85

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 49

NHIỆT ĐỘ

Ví dụ: Tính B cho nhiệt điện trở NTC có 5000 ở 25oC và 1244
ở 60oC.

Lưu ý rằng kết quả không phụ thuộc vào nhiệt độ tham chiếu.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 50

25
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Đối với một điện trở nhiệt điển hình, mô hình hai tham số mang lại độ chính xác
0,3oC cho khoảng 50oC . Mô hình ba tham số giảm sai số xuống 0,01oC trong khoảng
100oC. Mô hình sau đó được mô tả bằng phương trình thực nghiệm của Steinhart và
Hart,

hoặc, cách khác, bằng

Đo RT ở ba nhiệt độ đã biết và giải hệ phương trình thu được là a, b và c.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 51

NHIỆT ĐỘ

Có hai loại nhiệt điện trở PTC khác nhau


đặc điểm phụ thuộc vào thành phần và
mức doping.

Điện trở nhiệt PTC bằng gốm, đôi khi được gọi là
điện trở, cho thấy sự thay đổi đột ngột về điện trở
khi chúng đạt đến nhiệt độ Curie.

TCR của chúng dương, lên tới 100 %/C, trong


khoảng nhiệt độ hẹp.

Ngược lại thì âm hoặc không đáng kể. Các


nhiệt độ chuyển mạch được định nghĩa là
tương ứng với điện trở gấp đôi mức tối thiểu của nó
giá trị.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 52

26
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Điện trở nhiệt PTC dựa trên silicon pha


tạp có độ dốc thấp theo nhiệt độ và được
gọi là nhiệt độ hoặc silistor. Trong
khoảng nhiệt độ từ -60oC

đến +150oC, điện trở silicon tuân theo định


luật

trong đó T ở Kelvins.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 53

NHIỆT ĐỘ

Các loại nhiệt điện trở và ứng dụng


Các hình dạng khác nhau của nhiệt điện trở NTC

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 54

27
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Các loại nhiệt điện trở và ứng dụng

Các hình dạng khác nhau của nhiệt điện trở NTC

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 55

NHIỆT ĐỘ

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 56

28
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Loại ứng dụng đầu tiên của điện trở nhiệt là những ứng dụng dựa trên hệ thống

sưởi bên ngoài của điện trở nhiệt, được sử dụng trong đo nhiệt độ, điều khiển

và bù nhiệt độ. Phân loại thứ hai bao gồm các ứng dụng dựa trên việc làm nóng

nhiệt điện trở có chủ ý thông qua mạch đo.

Nhóm thứ hai này bao gồm các phép đo lưu lượng, mức chất lỏng, chân không và

phân tích thành phần khí.

Trong tất cả các trường hợp này đều có sự thay đổi độ dẫn nhiệt của

môi trường xung quanh nhiệt điện trở.

Nhóm thứ hai này cũng bao gồm điều khiển âm lượng và công suất tự động, thời gian

các ứng dụng trì hoãn và triệt tiêu tạm thời.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 57

NHIỆT ĐỘ

Mạch trong Hình 2.20a phù hợp để đo nhiệt độ

trong một phạm vi giới hạn, ví dụ như mạch nước

làm mát trong


ô tô.

Nó bao gồm một pin, một điện trở điều chỉnh nối
tiếp, một nhiệt điện trở và một microampe.
Hình 2.20a
Dòng điện trong mạch là hàm phi tuyến của

nhiệt độ do nhiệt điện trở, nhưng thang đo của


microampe có thể

được đánh dấu tương ứng.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 58

29
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Một ứng dụng bù nhiệt. Mục đích ở đây là để bù


cho độ nhạy nhiệt độ không mong muốn của cuộn

dây rơle đồng.

Đồng có TCR dương. Việc bổ sung nối tiếp một điện

trở có hệ số nhiệt độ âm dẫn đến toàn bộ mạch có

hệ số nhiệt độ không đáng kể.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 59

NHIỆT ĐỘ

Một cách đơn giản để thực hiện phép tính phụ thuộc vào nhiệt độ
hành động điều khiển.

Khi nhiệt độ môi trường tăng lên trên mức cho trước

ngưỡng, điện trở nhiệt điện trở giảm

đủ để cho phép dòng điện có khả năng chạy qua

chuyển mạch rơle.

Điện trở có thể điều chỉnh cho phép sửa đổi

điểm chuyển mạch.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 60

30
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Mạch có thể kiểm soát mức chất lỏng. Điện áp nguồn

phải đủ cao để làm nóng thiết bị


nhiệt điện trở cao hơn môi trường xung quanh.

Khi mức chất lỏng đạt đến nhiệt điện trở và nó


nguội đi, điện trở của nó tăng giá trị và dòng

điện giảm, do đó chuyển mạch rơle.

Phương pháp này được áp dụng để đo mức dầu bôi

trơn trên ô tô.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 61

NHIỆT ĐỘ

Mạch được thiết kế để trì hoãn thời gian. Rơle


không chuyển mạch cho đến khi nhiệt điện trở đủ nóng
để cho dòng điện cao hơn chạy

qua. Điện trở nhiệt NTC có thể hạn chế dòng điện
chạy qua điốt, bộ ngắt mạch và công tắc bằng cách
đặt chúng nối tiếp.

Điện trở ban đầu của nhiệt điện trở NTC đủ cao để
hạn chế dòng điện ở mức an toàn. Khi

thời gian trôi qua, điện trở nhiệt NTC nóng lên do hiệu
ứng Joule và giá trị của nó giảm xuống, cho phép
dòng điện định mức của mạch chạy với tải trọng tối thiểu.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 62

31
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Một số ứng dụng được đề xuất cho nhiệt điện trở PTC chuyển mạch.

Mạch được sử dụng để khởi động động cơ một pha. Khi công

tắc được đóng lần đầu tiên, PTC

nhiệt điện trở có điện trở thấp và cho phép

dòng điện cao chạy qua cuộn dây khởi động.

Khi nhiệt điện trở PTC nóng lên do

dòng điện, điện trở của nó tăng đến mức rất cao, do đó làm

giảm dòng điện xuống giá trị rất thấp.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 63

NHIỆT ĐỘ

Mạch này thường được sử dụng để

tự động khử từ, cho

ví dụ về bộ màu TV.

Trong các thiết bị này, khả năng khử từ cao

dòng điện phải chạy khi lần đầu tiên

đã bật và sau đó nó phải

giảm xuống giá trị thấp.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 64

32
Machine Translated by Google 17/3/2023

NHIỆT ĐỘ

Việc triệt tiêu tạm thời khi công tắc mở ra rất hữu ích để giảm cả hư hỏng tiếp điểm
và sự lan truyền nhất thời tới bất kỳ mạch nhạy cảm nào gần đó. Khi mở

công tắc, nhiệt điện trở PTC có điện trở thấp


vì không có dòng điện chạy qua nó.

Nhưng theo thời gian, điện trở của nó tăng lên và phần lớn năng lượng tích
trữ trong tải cảm ứng bị tiêu tán trong nhiệt điện trở PTC thay vì tiêu tán
thành hồ quang điện giữa các tiếp điểm công tắc.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 65

Nam châm điện trở

Một từ trường H tác dụng lên một dây dẫn mang dòng điện tạo ra một lực Lorentz
lực tác dụng lên electron:

trong đó e = -q = -1,6 C là điện tích của electron và v là vận tốc của

nó. Lực này làm lệch hướng một số electron khỏi đường đi của chúng. Nếu thời gian

hồi phục do va chạm mạng tương đối ngắn, sự trôi dạt của electron sang một phía của

dây dẫn sẽ tạo ra một điện trường ngang (điện áp Hall) ngăn cản sự trôi dạt của
electron tiếp theo.

Nếu thời gian thư giãn đó tương đối lớn thì sẽ có sự gia tăng đáng kể về

điện trở, gọi là hiệu ứng từ điện trở.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 66

33
Machine Translated by Google 17/3/2023

Nam châm điện trở

Trong hầu hết các vật dẫn điện, hiệu ứng


từ điện trở là bậc hai khi

so với hiệu ứng Hall. Nhưng điện trở của

các vật liệu dị hướng, chẳng hạn như vật

liệu sắt từ, phụ thuộc vào mô men từ của

chúng theo

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 67

Nam châm điện trở

Điện trở R theo hướng của

dòng điện đạt cực đại đối với từ hóa

song song với dòng điện và tối thiểu đối với một

từ hóa ngang với dòng điện.

Từ trường bên ngoài gây ra

vector từ hóa để quay và thay đổi

góc , do đó điện trở, phụ thuộc vào

cường độ trường

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 68

34
Machine Translated by Google 17/3/2023

Nam châm điện trở

Mối quan hệ giữa sự thay đổi điện trở và cường độ từ trường không phải là
tuyến tính. Đối với một trường vuông góc với dòng điện, mối quan hệ đó là

trong đó Hs ( H) là cường độ trường ngoài cần thiết để từ hóa quay 90o so


với hướng của dòng điện (trường bão hòa).

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 69

Nam châm điện trở

Tuy nhiên, việc thiên vị phần tử có trường hằng số tương đối lớn sẽ tuyến
tính hóa đáp ứng.

Trường thiên vị đạt được góc quay 45o giữa từ hóa và hướng hiện tại mang
lại phản hồi

gần như tuyến tính đối với H/Hs << 1. Thương số (Rmax – Rmin)/Rmin được gọi
là tỷ số từ điện trở.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 70

35
Machine Translated by Google 17/3/2023

Nam châm điện trở

Hiệu ứng Vectơ từ hóa Từ trường bên ngoài


từ điện trở khổng lồ không hoạt động có căn chỉnh
xuất hiện trong nhiều hướng ngược lại với mômen từ của cả hai
lớp mỏng không từ các lớp từ tính: Chúng lớp từ, do đó làm
tính và từ tính. cũng có thể nằm giảm điện trở của
ngang - nghĩa là ở cấu trúc.
trong và ngoài mặt
phẳng giấy.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 71

Nam châm điện trở

Nếu chúng ta bỏ qua nhu cầu tuyến tính hóa và sự phụ thuộc nhiệt của điện trở
thì từ điện trở dị hướng (AMR) và từ điện trở khổng lồ (GMR) mang lại một số
lợi thế so với các cảm biến từ tính khác. Đầu tiên, mô hình toán học
của họ là một hệ thống có bậc không. Điều này khác với các cảm biến cảm ứng, phản
ứng của chúng phụ thuộc vào đạo hàm theo thời gian của mật độ từ thông.

Khi so sánh với các cảm biến hiệu ứng Hall, cũng có mô hình bậc 0 và đo lường
không tiếp xúc, điện trở từ cho thấy độ nhạy, phạm vi nhiệt độ (-55oC đến
200oC) và dải thông tần số (từ dc đến 5 MHz và thậm chí 100 MHz) tăng lên so
với với 25 kHz đối với cảm biến hiệu ứng Hall thông thường).

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 72

36
Machine Translated by Google 17/3/2023

Nam châm điện trở

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 73

Nam châm điện trở

Các ứng dụng được đề xuất cho điện trở từ có thể được chia thành các ứng dụng
liên quan đến phép đo trực tiếp từ trường và những ứng dụng liên quan đến phép
đo các đại lượng khác thông qua sự biến thiên của từ trường.

Nhóm đầu tiên bao gồm đo dòng điện, điều hướng la bàn dựa trên việc đo hai thành
phần của từ trường Trái đất, ghi âm từ tính (không nhạy cảm với biến động tốc
độ băng), ổ đĩa máy tính, máy đọc thẻ tín dụng, thẻ giá được mã hóa từ tính
và sân bay và hệ thống an ninh bán lẻ.

Nhóm thứ hai bao gồm phép đo chuyển vị tuyến tính và góc, góc quay, vị trí và
góc, công tắc tiệm cận và phát hiện kim loại sắt từ.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 74

37
Machine Translated by Google 17/3/2023

Nam châm điện trở

Trong tất cả các ứng dụng này, vật chuyển động phải biến đổi từ trường. ĐẾN

để thực hiện được điều này, nó phải là một vật thể bằng kim loại hoặc một vật thể có vỏ kim loại

bao phủ hoặc nhận dạng được đặt trong một từ trường không đổi, hoặc chuyển động

phần tử được phát hiện phải có nam châm vĩnh cửu.

Cảm biến từ điện trở phù hợp với các ứng dụng dựa trên phép đo góc.

Chúng được áp dụng cho vị trí ga ô tô, vị trí bàn đạp ga,

đo tốc độ bánh xe, cam và trục khuỷu , hệ thống chống bó cứng phanh

(ABS), kiểm soát chống trượt (ASC), điều chỉnh đèn pha tự động, máy đo tốc độ,

đồng hồ đo đường, phát hiện ô tô trong hệ thống điều khiển giao thông [dựa trên

phương tiện đi qua làm biến dạng từ trường Trái đất (hơn 1 mT)],

cần điều khiển để nghiêng bàn y tế và định vị van.


GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 75

ĐIỆN TRỞ PHỤ THUỘC ÁNH SÁNG

Điện trở phụ thuộc ánh sáng (LDR) - điện trở quang, chất quang dẫn - dựa vào sự biến

đổi điện trở trong chất bán dẫn do tác dụng của bức xạ quang học (bức xạ điện từ có

bước sóng từ 1 mm đến 10 nm - 300 GHz đến 30 PHz).

Ký hiệu chuẩn Mô hình chi phí thấp được gói


gọn trong nhựa trong suốt

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 76

38
Machine Translated by Google 17/3/2023

ĐIỆN TRỞ PHỤ THUỘC ÁNH SÁNG

Thời gian đáp ứng của LDR phụ thuộc vào vật liệu, mức độ chiếu sáng,
lịch sử chiếu sáng và nhiệt độ môi trường.

Thời gian tăng là thời gian điện trở đạt 63% giá trị cuối cùng

khi được chiếu sáng và nó thường được biểu thị bằng mili giây.

Thời gian rơi là thời gian cần thiết để điện trở giảm xuống còn 37% giá trị cuối cùng khi bị

tối và được biểu thị bằng mili giây hoặc tính bằng kilohm trên giây. Lưu trữ trong bóng tối

làm chậm phản ứng.

LDR cũng nhạy cảm với nhiệt độ, điều này ảnh hưởng đến độ nhạy của chúng với bức xạ tới, đặc

biệt đối với chiếu sáng ở mức độ thấp, vì nhiệt độ gây ra sự hình thành lỗ electron nhiệt.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 77

ĐIỆN TRỞ PHỤ THUỘC ÁNH SÁNG

LDR phản ứng chậm hơn ở nhiệt độ lạnh hơn. Nhiệt độ cũng gây ra hiện tượng
Nhiễu nhiệt xuất hiện dưới dạng dao động dòng điện khi đặt điện áp vào
tới điện trở quang để đo nó.

Do có độ nhạy cao và đáp ứng phổ nên LDR là cảm biến


được lựa chọn cho các ứng dụng liên quan đến ánh sáng khả kiến.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 78

39
Machine Translated by Google 17/3/2023

ĐIỆN TRỞ PHỤ THUỘC ÁNH SÁNG

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 79

MÁY ĐO ĐỘ ẨM TRỞ

Độ ẩm là lượng hơi nước có trong chất khí. Độ ẩm là lượng nước được hấp
thụ hoặc bị hấp phụ ở dạng lỏng hoặc rắn. Khối lượng

hơi nước chứa trong một thể tích khí nhất định được gọi là độ ẩm tuyệt đối (g/
m3). Cái thường được
đo là độ ẩm tương đối (RH), được định nghĩa là áp suất riêng phần của hơi nước
hiện diện theo phần trăm áp suất cần thiết để khí bão hòa ở nhiệt độ nhất định.

Hầu hết các chất cách điện đều có điện trở suất giảm rõ rệt (và độ thấm điện
tăng) khi hàm lượng nước của chúng tăng lên. Nếu chúng ta thêm
môi trường hút ẩm, chẳng hạn như lithium clorua (LiCl), thì điện trở suất giảm
rõ rệt hơn. Đo sự thay đổi của điện trở sẽ tạo ra ẩm kế điện trở (hoặc `` độ
ẩm '').
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 80

40
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY ĐO ĐỘ ẨM TRỞ

Có ba loại cảm biến độ ẩm điện trở cơ bản , dựa trên môi trường hút ẩm: muối (LiCl, BaF2,
P2O5), polymer dẫn điện hoặc bề mặt đã được xử lý.

Polymer dẫn điện có muối thay thế. Chúng bị ion hóa khi thấm nước và các ion
có thể di chuyển bên trong chúng. Cảm biến dựa trên sự
thay đổi điện trở polyme số lượng lớn có khả năng chống ô nhiễm bề mặt vì chất
gây ô nhiễm không thể xâm nhập vào polyme, chính xác ở RH cao và tiết kiệm.

Chúng kém chính xác hơn ở RH < 15% vì khó đo được mức độ ion hóa yếu. Phản
ứng về thời gian của chúng chậm vì các phân tử nước phải thấm vào phần lớn vật
liệu để tác động hoàn toàn đến chỉ số điện trở.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 81

MÁY ĐO ĐỘ ẨM TRỞ

Hơn nữa, chúng dễ bị ảnh hưởng bởi các hóa chất có đặc tính tương tự như
gốc polyme. Cảm biến dựa trên sự thay đổi điện trở trên bề mặt được xử lý
nhanh hơn nhưng dễ bị ô nhiễm bề mặt.

So với ẩm kế điện dung, ẩm kế điện trở hơn


chính xác ở RH > 95% - chúng không bão hòa - nhưng chúng chậm hơn một chút, ít hơn
chính xác ở RH < 15% và phù hợp với phạm vi nhiệt độ hẹp hơn.

Do điện trở thay đổi theo bậc với RH nên phần tử Dunmore thay đổi
khoảng cách giữa các phần tử đôi hoặc đặc tính điện trở của màng, hoặc cả hai, để
cung cấp những thay đổi điện trở tuyến tính trong phạm vi độ ẩm cụ thể.

Kết quả là, mỗi phần tử Dunmore có phạm vi RH từ khoảng 10% đến
15 %. Cảm biến điện trở số lượng lớn bao phủ chính xác phạm vi từ 15% đến 99%
với một điện trở duy nhất.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 82

41
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY ĐO ĐỘ ẨM TRỞ

Mối quan hệ giữa

độ ẩm tương đối và

sức đề kháng trong polymer

cảm biến không tuyến tính và nó

phụ thuộc vào TRÊN

nhiệt độ: Nhiệt độ

tăng làm giảm sức đề kháng.

Sức đề kháng của mô hình

trong Hình 2.30 thay đổi theo

khoảng bốn thập kỷ, gần như

nhanh chóng.
GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 83

MÁY ĐO ĐỘ ẨM TRỞ

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 84

42
Machine Translated by Google 17/3/2023

MÁY ĐO ĐỘ ẨM TRỞ

Độ ẩm được đo, ví dụ, trong thiết bị HVAC (nhiệt, thông gió,

và điều hòa không khí), để điều khiển máy tạo độ ẩm và máy sấy công nghiệp (lò nung gỗ,

máy dệt và máy sấy giấy), để giám sát môi trường, trong y tế

thiết bị (máy gây mê, máy thở, lồng ấp trẻ sơ sinh), trong thực phẩm

vận chuyển và bảo quản, trong sản xuất dược phẩm và trong lĩnh vực điện tử

sản xuất linh kiện. Thông thường, độ ẩm và nhiệt độ tương đối

đo đồng thời.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 85

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Cảm biến khí điện trở bán dẫn dựa vào sự thay đổi của bề mặt hoặc khối lượng
độ dẫn điện của một số chất bán dẫn oxit kim loại, tùy thuộc vào
nồng độ oxy trong không khí xung quanh

Mạng tinh thể của oxit bán dẫn có khuyết tật, thường là khuyết tật oxy-ion
vị trí tuyển dụng. Ở nhiệt độ trên khoảng 700oC, chất bị hấp phụ và hấp thụ
Các phân tử O2 từ khí quyển phân ly thành O- bằng cách chiết xuất
electron khỏi oxit kim loại, do đó làm giảm độ dẫn điện của nó.

Mối liên hệ giữa độ dẫn điện của oxit và oxy


áp suất riêng phần có dạng

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 86

43
Machine Translated by Google 17/3/2023

Mạng lưới bán dẫn có các đặc điểm


Cấu hình cấu trúc: Oxit bán dẫn có cấu hình cấu trúc hệ thống, với các ô nguyên tử được tạo thành các
mạng lưới lập phương bao quanh các bán dẫn nguyên tử.

Tính chất điện hóa: Oxit bán dẫn có tính chất điện hóa giống như các vật liệu bán dẫn khác, có khả năng dẫn điện tốt ở nhiệt

độ cao và bán dẫn điện thân thiện ở nhiệt độ thấp.

Tính chất nhiệt độ: Tính chất nhiệt độ của bán dẫn oxit có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi
thành phần và cấu trúc của nó.

Khả năng quang hóa: Oxit bán dẫn có khả năng quang hóa, có nghĩa là chúng có thể hấp thụ ánh sáng và chuyển đổi năng lượng

của nó thành điện. Điều này làm cho bán dẫn trở thành vật liệu quan trọng trong các thiết bị quang điện như pin mặt trời

hay các thiết bị phát sáng.

Tính chất cơ học: Bán dẫn Oxit có độ cứng và độ bền cao, điều này giúp nó trở thành vật liệu được sử dụng trong các ứng dụng

cơ học như cảm biến ứng dụng.

Điện tích: Oxit bán dẫn thường có điện tích trên các ôxi nguyên tử và điện tích dương trên các
bán dẫn nguyên tử.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 87

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Trong đó A là hằng số, EA là năng lượng kích hoạt để dẫn truyền, k là hằng số
Boltzmann, T là nhiệt độ tuyệt đối và N là hằng số được xác định bởi loại
khuyết tật khối chiếm ưu thế liên quan đến trạng thái cân bằng giữa oxit và
oxy. Ví dụ đối với TiO2 ,
chúng ta có -4 < N < -6. Sự gia tăng nồng độ oxy làm giảm độ dẫn điện.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 88

44
Machine Translated by Google 17/3/2023

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Các oxit kim loại cũng có thể cảm nhận được các loại khí phản ứng với oxy—
tức là các loại khí dễ cháy như carbon monoxide (CO) và hydro (H2). Những
phản ứng này xảy ra ở nhiệt độ trong khoảng từ 300oC đến 500oC và chúng làm
giảm lượng oxy hấp phụ trên bề mặt.

Trong oxit loại n, oxy bị hấp phụ hoạt động như một bẫy bắt các electron từ
khối, do đó làm tăng điện trở của vật liệu. Do đó, việc khử oxy bằng khí sẽ
làm giảm sức cản đó.

Trong oxit loại p, oxy bị hấp phụ hoạt động như trạng thái nhận bề mặt làm
tăng nồng độ lỗ trống, do đó làm giảm điện trở của vật liệu.
Vì vậy, việc khử oxy bằng khí làm tăng sức cản đó.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 89

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Điện trở phụ thuộc vào nồng độ khí, nhiệt độ và


độ ẩm, cho cảm biến CO.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 90

45
Machine Translated by Google 17/3/2023

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Cảm biến khí Taguchi (TGS) là một


thiết bị bán dẫn loại n thiêu kết.
Các mô hình ban đầu bao gồm một lớp
dán SnO2 xốp trên các điện cực vàng
xung quanh bên ngoài một ống gốm
cách điện nhỏ. Để phát hiện
khí cụ thể, bạch kim và palladium được
thêm vào làm chất xúc tác. Cuộn dây
nóng chạy bên trong ống gốm

Thiết kế dạng ống của cảm biến khí Tin dioxide.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 91

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Các mẫu gần đây sử dụng lớp dày SnO2


phim được in màn hình lên

bạch kim hoặc vàng được mã hóa xen kẽ


điện cực trên nhôm
cơ chất.
Máy sưởi là loại bạch kim hoặc
đường ray oxit ruthenium (RuO2)
bên dưới chất nền và
phủ một lớp nhôm.

Thiết kế màng dày của cảm biến khí Tin dioxide.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 92

46
Machine Translated by Google 17/3/2023

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

MGS1100 dựa trên màng mỏng SnO2 được tạo hình trên một khối lớn
Cơ hoành silicon vi cơ bao gồm một lò sưởi khuếch tán

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 93

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Cảm biến khí polymer dẫn điện được chế tạo bằng cách lắng đọng màng mỏng
giữa hai điện cực trên đế loại silicon, bao gồm một bộ gia nhiệt

có thể nâng màng lên trên nhiệt độ môi trường xung quanh để giảm

tác dụng của độ ẩm. Chúng chủ yếu được sử dụng trong mũi điện tử.

Ứng dụng hàng đầu thúc đẩy phát triển cảm biến khí chi phí thấp
nhu cầu phát hiện oxy trong khí thải từ bên trong

động cơ đốt trong, phụ thuộc vào tỷ số lambda—tỷ lệ giữa không khí và

nhiên liệu trong hỗn hợp đánh lửa—do đó có tên là cảm biến lambda. Một cách phù hợp

Tỷ lệ lambda làm giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 94

47
Machine Translated by Google 17/3/2023

CẢM BIẾN KHÍ ĐIỆN TRỞ

Khí dễ cháy trong không khí được đo để bảo vệ khỏi hỏa hoạn bất ngờ hoặc
vụ nổ. Chẳng hạn như trường hợp của CO, H2, rượu, metan, propan, butan,
và các hydrocacbon khác trong các nhà máy hóa dầu, nhà máy tiện ích và cơ sở xử lý nước
thải.

Khí độc trong không khí (CO, amoniac, hydrogen sulfide) được đo để theo dõi
giới hạn phơi nhiễm. Máy thử nồng độ cồn được sử dụng để thực thi các quy định của người lái xe.

Khí làm lạnh, chẳng hạn như chlorofluorocarbons (CFC), dung môi hữu cơ,
chẳng hạn như rượu, toluene và xylene, thường độc hại hoặc dễ cháy hoặc cả hai,
và được đo lường để kiểm soát quá trình và chất gây ô nhiễm.

Cảm biến khí cũng được sử dụng để giám sát chất lượng không khí trong không gian kín
chẳng hạn như nhà hàng, nhà vệ sinh, phòng tắm, văn phòng hoặc xe có động cơ.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 95

CẢM BIẾN ĐỘ DẪN CHẤT LỎNG

Cảm biến dựa trên độ dẫn điện của chất lỏng


sử dụng sự phụ thuộc của chất điện phân
độ dẫn điện theo nồng độ
các loại ion hòa tan.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 96

48
Machine Translated by Google 17/3/2023

CẢM BIẾN ĐỘ DẪN CHẤT LỎNG

Bộ đếm Coulter cho tế bào máu dựa vào

độ dẫn điện của tế bào máu thấp hơn


liên quan đến giải pháp mà họ đang có
cấm.

Ống thủy tinh kín có lỗ nhỏ 50


đường kính m được treo trong cốc có mỏ và
được kết nối với một máy bơm hút.

Áp suất âm bên trong ống gây ra


máu chảy qua lỗ.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 97

CẢM BIẾN ĐỘ DẪN CHẤT LỎNG

Bất cứ khi nào một tế bào máu đi vào lỗ, điện trở giữa

hai điện cực được nhúng trong chất điện phân có độ dẫn điện cao ở cả hai bên

của khẩu độ tăng lên. Nếu thiết bị được cung cấp ở dòng điện không đổi, các tế bào

chạy qua khẩu độ tạo ra các xung điện áp có thể được phân tích để
suy ra số lượng và thể tích tế bào máu.

GV: NGUYỄN TRƯỜNG DUY 17/3/2023 Trang 98

49

You might also like