Professional Documents
Culture Documents
b. Tác động
- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.
- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.
- Củng có những hạn chế : ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy
diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
3) Hệ quả
*Tích cực
- Cuộc cmạng CN lần 3 có ý nghĩa to lớn như một cột mốc chói rọi cho sự tiến hóá vân minh loài người, mang lại
nhưng tiến bộ phi thương, làm thay đỡi đơi sống vật chất, tinh thần của con người.
- CMKHKT cho phép con người nâng cao năng suất lao động, gia tăng Khối lượng sản phảm .
- Làm thay đổi cơ cấu dân củ, chất lượng nguồn nhân lực, lực lượng lao động có xu hương giảm trong công nghiệp và
nông nghiệp, tăng tỉ lệ trong ngành dịch vụ nhất là các nươc phát triển
- CMKHCN đã dẫn đến dự xuất hiện của xu thế toàn cầu hoá từ những năm 80. Toàn cầu hoà là quá trình tăng cường
những mối quan hệ lệ thuộc tác động lẫn nhau giữa các quốc gia khu vực dân tộc. đó là 1 xu thế khách quan ko thể
đảo ngược.
*Tiêu cực
- CM KHKT do con người làm chủ để phục vụ những mục đích Khác nhau. Nếu các phát minh vì mục đích tích cực thì
có ý nghĩa vô cùng lớn. Tuy nhiên nếu cái phát minh vì mục đích tiêu cực thì gây hậu quá vất nghiêm trọng. Những
hệ quá tiêu cực chủ yếu do con người tạo nên: Tinh trạng ô nhiễm Môi trường, ô nhiễm bầu khí quyển, những bãi rác
trong vũ trụ. Các loại vũ khí có sức huỷ diệt khủng khiếp.
Bài 14: Việt Nam sau CTTGT1
a. Sự chuyển biến
Giai cấp Phân hoá/ thành Địa vị kinh tế thái độ chính trị
tầng lớp phần
Địa chủ - Đại địa chủ - Giàu có, cấu kết chặt chẽ với - Làm tay sai cho Pháp, đàn áp, bóc lột
phong Pháp nhân dân
kiến - Địa chủ vừa và
nhỏ - Thế lực kinh tế vừa và nhỏ - Có tinh thần yêu nước
Tư sản -Tư sản mại bản - Giàu có, có quyền lợi kinh tế gắn - Làm tay sai cho Pháp
chặt với Pháp
- Tư sản dân tộc - Có tinh thần chống đế quốc, chống
- Có khuynh hướng kinh doanh phong kiến
độc lập, thế lực nhỏ yếu
Tiểu tư Tri thức, HS, SV, - Nghèo, đời sống bếp bênh, bị - Có tinh thần hăng hái cách mạng, chống
sản dân nghèo thành chèn ép, khinh rẻ, dễ bị phá sản, pháp, đặc biệt bộ phận tri thức
thị,.. thất nghiệp
Nông dân - Nông dân tá - Nghèo khổ, bị bần cùng hoá và - Là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất
điền phá sản hàng loạt của cách mạng
- Công nhân
Công - Phần lớn xuất - Là đội ngũ làm thuê, bị bóc lột - Có tinh thần cách mạng, nhanh chóng
nhân thân từ nông nặng nề vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách
dân mạnh nước ta
b. Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất Pháp là con nợ lớn của Mỹ năm 1920 về số lượng quốc gia đã lên tới 300 tỷ Frăng,
Pháp bị tiêu hủy hàng chục Frăng, mất hết thị trường đầu tư ( Nga )
- Pháp bị tàn phá nặng nề nền kinh tế kiệt quệ
Mục đích bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra
c. Hoạt động khai thác:
+ Nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su): Năm 1924 vốn đầu tư vào nông nghiệp là 52 triệu phrăng, đến 1927 đã lên
đến 400 triệu phrăng, diện tích cao su tăng từ 1.500 hecta (1918) lên 78.620 hecta (1930), nhiều công ti trồng cao su ra
đời: Công ti đất đỏ, công ti Misơlanh, công ti Trồng cây nhiệt đới…
+ Sau nông nghiệp, tư bản Pháp chú trọng đầu tư vào khai mỏ, trước hết là mỏ than. Nhiều công ti khai mỏ than mới
được thành lập như công ty than Hạ Long - Đồng Đăng, công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti than Tuyên Quang,
Công ti than Đông Triều ….Ngoài than, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt đều được bỏ xung thêm vốn, tăng thêm
công nhân và đẩy mạnh tiến độ khai thác.
+ Mở thêm một số cơ sở chế biến quặng kẽm, thiếc, các nhà máy sợi Hải Phòng, Nam Định, nhà máy rượu Hà Nội, Nam
Định, nhà máy diêm Hà Nội, Bến thuỷ, nhà máy đường Tuy Hoà, nhà máy xây xát gạo Chợ lớn đã được nâng cấp và mở
rộng quy mô.
+ Về thương nghiệp: Đối với ngoại thương đánh thuế nặng hàng hóa từ Trung Quốc, Nhật Bản nhằm độc chiếm thị
trường Đông Dương, hàng hóa Pháp tăng vọt, trước chiến tranh mới chiếm 37%, đến những năm 1929-1930 đã tăng lên
63%. Quan hệ giao lưu buôn bán nội địa cũng được đẩy mạnh.
+ Về GTVT: Phát triển để phục vụ cho khai thác và chuyên chở hàng hóa. Đường sắt xuyên Đông Dương được nối thêm
đoạn Đồng Đăng – Na Sầm (1922), Vinh – Đông Hà (1927).
+ Tài chính: Thành lập ngân hàng Đông Dương đại diện cho TBản Pháp nắm quyền chỉ huy kinh tế ở Đông Dương, phát
hành tiền giấy và cho vay lãi.
+ Pháp còn tăng cường bóc lột bằng thuế khóa (từ 1912 đến 1930) ngân sách Đông Dương thu được 1930
tăng gấp 3 lần 1912.