Professional Documents
Culture Documents
Nông nghiệp là ngành kinh tế đóng góp chủ đạo trong GDP cả nước và là ngành tập trung lượng
lớn lực lượng lao động của cả nước.
Việc phân chia thành các vùng nông nghiệp thường dựa vào các đặc điểm sinh thái (khí hậu, thổ
nhưỡng, sông ngòi,…) nên phân chia các vùng sinh thái có ý nghĩa trong việc phân bố cây trồng,
vật nuôi phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội của từng
vùng.
-bao nhiêu tỉnh :gồm 15 tỉnh Điện Biên , Sơn La , Lai Châu , Hoà Bình (thuộc Tây Bắc) , Lào
Cai , Yên Bái , Hà Giang , Tuyên Quang , Cao Bằng , Lạng Sơn , Bắc Kạn , Thái Nguyên , Bắc
Giang và Quảng Ninh ( thuộc Đông Bắc)
-Trồng trọt
-Trồng trọt
-Thuận lợi: đất feralit trên đá phiến , đá vôi và -Thuận lợi: đất đai tốt chủ yếu là đất phù sa,
các đá mẹ khác , ngoài ra còn đất phù sa cổ và nhiều loại đất khác nhau.
Khí hậu cận nhiệt và ôn đới trên núi Có hệ thống kênh, sông ngòi, lượng
nước nhiều
cao, có mùa đông lạnh
Phục vụ tưới tiêu có hiệu quả
Thích hợp với các loại rau củ cận nhiệt
bình
Mùa đông lạnh nhất nước ta , chịu ảnh Diện tích đất canh tác ít.
hưởng sâu sắc của khí hậu vùng núi ,
và gíó mùa Đông Bắc , chịu nạn Một phần nhỏ đất phèn, đất mặn.
sương muối rét đậm rét hại Đất bị bạc màu: do hệ thống đê bao
Thiếu nước vào mùa đông bọc, chia cắt đồng bằng thành 2 bộ
phận lớn là trong đê và ngoài đê,
Công nghiệp chế biến chưa tương ứng
vùng trong đê sẽ không được phù sa
với vùng và giao thông vận tải chưa
phát triển bồi đắp hàng năm.
Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời
Còn lạc hậu và nạn du canh du cư
tiết thất thường
LƯƠNG THỰC:
ở vùng chủ yếu trồng lúa và ngô trên các ruộng bậc thang.
Nổi tiếng được biết đến như cánh đồng lúa Điện Biên, Than Uyên, Trùng Khánh,..
Quảng Ninh
Hoà Bình
Sơn La
Lai Châu
Điện Biên
Phú Thọ
Bắc Giang
Lạng Sơn
Thái Nguyên
Yên Bái
Lào Cai
Tuyên Quang
Bắc Kạn
Cao Bằng
Hà Giang
0 100 200 300 400 500 600 700
Năng suất lúa cả năm ( tạ/ha) Sản lượng lúa cả năm ( nghìn tấn)
Diện tích gieo trồng lúa cả năm ( nghìn ha )
Biểu đồ thể hiện diện tích, sản lượng, năng suất gieo trồng lúa
vùng Đồng bằng Sông Hồng 2020
Ninh Bình
Nam Định
Hà Nam
Thái Bình
Hưng Yên
Hải Phòng
Hải Dương
Bắc Ninh
Vĩnh Phúc
Hà Nội
0 200 400 600 800 1000 1200
năng suất lúa cả năm ( tạ/ha) Sản lượng lúa cả năm ( nghìn tấn)
Diện tích gieo trồng lúa cả năm ( nghìn ha )
So sánh với cả nước:
Bảng thể hiện diện tích, sản lượng, năng suất lúa cả năm của cả nước, vùng Trung du Miền
núi bắc bộ và Đông bằng sông Hồng
Diện tích gieo trồng Sản lượng lúa cả Năng suất lúa cả
lúa cả năm năm ( nghìn tấn) năm ( tạ/ha)
( nghìn ha )
Cả nước 7278,9 42764,8 58,8
Trung du Miền núi Bắc bộ 665,2 6035,5 51,0
Đồng bằng sông Hồng 983,4 3391,2 61,4
Mỗi vùng lại có một thế mạnh riêng, Trung du nổi tiếng với các ruộng lúa bậc thang, sông Hồng
lại có truyền thống lâu đời về việc trồng lúa nước.
Đồng bằng sông Hồng trội hơn trong việc trồng lúa vì có năng suất lúa cả năm là 61,4 tạ/ha
nhiều hơn vùng Trung du Miền núi Bắc bộ là 51,0 tạ/ha.
Vùng đồng bằng còn đẩy mạnh thâm canh, áp dụng nhiều tiến bọ kĩ thuật, nên có thể cho năng
suất cũng như chất lượng tốt hơn.
ĐBSH TDMN&BB
- Địa hình: Đồng bằng châu thổ có nhiều ô -Địa hình: Núi, cao nguyên, đồi thấp
trũng
- Đất phù sa được bồi đắp từ Sông Hồng và -Đất feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu
Sông Thái Bình
- Dân cư có kinh nghiệm làm nông nghiệp lâu -Dân cư không có kinh nghiệm làm nông
đời nghiệp
-Trình độ thâm canh khá cao, áp dụng các -Trình độ thâm canh thấp, sản xuất theo kiểu
giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ quảng canh
-Đầu tư nhiều lao động và vật tư nông nghiệp -Đầu tư ít lao động và vật tư nông nghiệp
ĐỊNH HƯỚNG:
Hiện nay, 2 vùng đang tập trung phát triển hướng đến xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa theo
hướng hiện đại, sản xuất an toàn, hữu cơ, hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị bền vững. Trong đó,
chú trọng phát triển các cây trồng có lợi thế của vùng, tổ chức sản xuất hàng hóa lớn gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ nhằm tạo ra sản phẩm có thương hiệu, giá trị và sức cạnh tranh cao
trên thị trường. Đi cùng với đó là đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
mới, lựa chọn các giống chất lượng, năng suất cao để đưa vào sản xuất; mở rộng diện tích sản
xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho người nông dân.