You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH


-----□□□□-----

BÀI THẢO LUẬN


MÔN HÀNH VI KHÁCH HÀNG

Đề tài
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô đến quyết định mua
nguyên liệu vải của Công ty Cổ phần giầy Thượng Đình

Nhóm thực hiện: nhóm 12


Lớp: 231_BMKT3811_02
GVHD: Nguyễn Thị Kim Oanh

Hà Nội, năm 2023


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC........5
1.1. Khách hàng tổ chức................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại khách hàng tổ chức..................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thị trường khách hàng tổ chức................................................6
1.1.3. Quy trình quyết định mua của khách hàng tổ chức........................................6
1.2. Hành vi khách hàng tổ chức...............................................................................9
1.2. Hành vi khách hàng tổ chức..............................................................................9
1.2.1 Khái niệm hành vi khách hàng tổ chức...........................................................9
1.2.2. Đặc trưng của hành vi mua của khách hàng tổ chức.....................................9
1.3. Nhân tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng tổ
chức............................................................................................................................10
1.3.1. Địa lý............................................................................................................10
1.3.2. Kinh tế..........................................................................................................10
1.3.3. Công nghệ.....................................................................................................10
1.3.4. Chính trị - pháp luật:....................................................................................10
1.3.5. Văn hóa.........................................................................................................10
1.3.6. Cạnh tranh....................................................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI MUA NGUYÊN LIỆU VẢI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.......................................................12
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần giầy Thượng Đình................................................12
2.2 Thực trạng hành vi mua nguyên liệu vải của công ty cổ phần giầy Thượng
Đình...........................................................................................................................13
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô đến hành vi mua nguyên liệu vải
của công ty cổ phần giầy Thượng Đình..................................................................13
2.2.2. Quá trình quyết định mua nguyên liệu vải của công ty cổ phần giầy Thượng
Đình ......................................................................................................................17
2 3. Đánh giá hành vi mua nguyên liệu vải công ty cổ phần giầy Thượng Đỉnh 22
2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................22
2.3.2. Hạn chế.........................................................................................................23
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................24
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TÁC ĐỘNG HIỆU
QUẢ VÀO QUÁ TRÌNH MUA NGUYÊN LIỆU VẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH..............................................................................................25
3.1. Sản phẩm.........................................................................................................25
3.2. Giá bán............................................................................................................26
3.3. Phân phối.........................................................................................................27
3.4. Xúc tiến............................................................................................................28
KẾT LUẬN...................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................32
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN...................................................................33
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM 12......................................................................35
MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết, thị trường người mua là các doanh nghiệp thương mại
bao gồm tất cả các cá nhân và tổ chức mua hàng hóa để bán lại hoặc cho thuê nhằm
mục đích kiếm lời. Nói một cách cụ thể hơn thì họ chính là những người bán sỉ và bán
lẻ các loại hàng hóa và dịch vụ. Như vậy, các doanh nghiệp dựa vào nhu cầu của thị
trường người tiêu dùng để quyết định kinh doanh hàng và dịch vụ thị trường đang có
nhu cầu. Chính bởi lẽ đó, việc đưa ra các quyết định mua hàng của doanh nghiệp
thương mại là một yếu tố rất quan trọng có liên quan đến sự thành công hay thất bại
trong kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Đối với công ty giầy Thượng Đình cũng không ngoại lệ, Thượng Đình đã trở
thành một thương hiệu giày uy tín và được người tiêu dùng Việt Nam biết đến và tin
dùng rất nhiều. Nhưng để có được sự công nhận về chất lượng sản phẩm và uy tín từ
người tiêu dùng như hiện nay thì đòi hỏi công ty phải có những quyết định thật đúng
đắn trong việc mua nguyên liệu đầu vào.
Việc nghiên cứu để hiểu biết một cách thấu đáo và cặn kẽ hành vi mua củ
doanh nghiệp là một việc làm cần thiết không chỉ với những nhà quản trị marketing
mà còn là một điều cấp thiết với những sinh viên đang theo học bộ môn hành vi khách
hàng, những người có thể sẽ hoạt động trong lĩnh vực này trong tương lai. Nằm trong
phạm vi chương trình, nhóm 12 đã lưa chọn đề tài “ Phân tích ảnh hưởng của yếu tố
môi trường vĩ mô đến quyết định mua nguyên liệu vải của công ty giầy Thượng
Đình” để phân tích, nghiên cứu làm rõ vấn đề.
Trong quá trình xây dựng đề tài do còn hạn chế về thời gian và kiến thức có liên
quan đến môn học, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung
mong cô và các bạn sinh viên thông cảm và đóng góp những ý kiến quý báu để nhóm
có thể rút ra kinh nghiệm cho những bài thảo luận sau.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC

1.1. Khách hàng tổ chức


1.1.1. Khái niệm và phân loại khách hàng tổ chức
- Khái niệm: Khách hàng tổ chức là những đơn vị mua hàng hoá và dịch vụ để sử
dụng vào việc sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ của mình hoặc để bán lại chúng
cho người khác.
- Phân loại khách hàng tổ chức:
+ Tổ chức sản xuất: bao gồm những người mua hàng hóa và dịch vụ nhằm sản
xuất ra những sản phẩm và dịch vụ khác để bán, cho thuê hoặc cung cấp cho những
người khác. Họ là các doanh nghiệp sản xuất từ nhiều loại hình như sản xuất – chế
biến, xây dựng, giao thông vận tải, truyền thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch
vụ, nông lâm ngư nghiệp, khai khoáng và các ngành phục vụ công cộng.
+ Tổ chức thương mại: bao gồm tất cả những người mua sản phẩm và dịch vụ
nhằm mục đích bán lại hoặc cho những người khác thuê để kiếm lời, hay để phục vụ
cho các nghiệp vụ của họ. Nếu các doanh nghiệp trong thị trường sản xuất mua tư liệu
sản xuất để mang lại những lợi ích về vật phẩm thì những người bán lại tạo ra lợi ích
về thời gian, nơi chốn và sở hữu. Trong vai trò là những đại diện mua cho các khách
hàng của mình, những người bán lại mua và sở hữu các loại sản phẩm để bán lại cho
khách hàng.
+ Nhà nước và các tổ chức xã hội nghề nghiệp: bao gồm các tổ chức chính quyền
cấp trung ương và địa phương mua hàng hóa và dịch vụ để thực hiện những chức năng
chính của chính quyền. Thị trường này bao gồm các tổ chức của chính phủ và các cơ
quan nhà nước ở các địa phương, các cơ quan Đảng, các trường học, các bệnh viện,
nhà giam, ...Có thể chia thị trường này thành ba nhóm lớn: các tổ chức dân sự gồm các
cơ quan Đảng, chính quyền từ trung ương đến địa phương (các bộ, ban ngành, các tổ
chức Đảng, chính quyền các cấp), các tổ chức quân sự từ trung ương đến các vùng, các
địa phương (Bộ quốc phòng, các binh chủng, quân chủng, các tổ chức quân sự cao
cấp), các tổ chức phi lợi nhuận (trường học, bệnh viện. ). Các tổ chức này cần các
hàng hóa dịch vụ là các yếu tố đầu vào để tổ chức và thực hiện các chức năng nhiệm
vụ được phân công. Hoạt động của họ không mang tính thương mại. Chính phủ và các
cơ quan Đảng nhà nước các cấp là các khách hàng tiêu dùng rất nhiều loại hàng hoá
dịch vụ. Tổng ngân sách nhà nước hàng năm dành cho các khoản chi tiêu này rất lớn.
Tuy nhiên một số tổ chức loại này như trường học, các viện nghiên cứu,... có đặc điểm
là ngân sách được cung cấp hạn hẹp so với các cơ quan trung ương quan trọng. Do vậy
ngày nay có xu hướng Nhà nước chuyển các trường học, viện nghiên cứu sang hoạt
động theo phương thức doanh nghiệp, được trao quyền tự chủ tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của thị trường khách hàng tổ chức
- Loại hình đa dạng: tùy theo nhu cầu thị trường
- Mua hàng hoá với nhiều mục đích: để làm nguyên liệu đầu vào sản xuất, để
kinh doanh trực tiếp
- Nhu cầu phái sinh: Nhu cầu đối với sản phẩm công nghiệp thật ra phát sinh từ
nhu cầu đối với sản phẩm tiêu dùng
- Doanh số rất cao: Giá trị mỗi thương vụ lớn, mua với số lượng lớn theo quy
trình cụ thể nên đồng thời giá trị cần cao
- Có sự khác biệt với thị trường người tiêu dùng: các tổ chức mua hàng hoá và
dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của tổ chức đó, tức là hàng hoá dịch vụ họ
mua là yếu tố đầu vào cho hoạt động của họ.
1.1.3. Quy trình quyết định mua của khách hàng tổ chức

Hình 1. Quy trình quyết định mua của khách hàng tổ chức

- Nhận thức vấn đề


Tiến trình mua khởi đầu khi có ai đó trong doanh nghiệp nhận ra một vấn đề
hoặc một nhu cầu có thể giải quyết được bằng cách mua một sản phẩm hay một dịch
vụ. Các vấn đề có thể xảy ra như là kết quả của những tác nhân kích thích bên trong
hay bên ngoài doanh nghiệp. Các vấn đề bên trong doanh nghiệp như: quyết định sản
xuất một sản phẩm mới và cần đến trang bị và nguyên liệu mới; cần thay thế máy
hỏng, thay đổi nguyên liệu cung cấp ... Có thể vấn đề xảy ra do các tác nhân kích thích
bên ngoài, như ý tưởng mới về một cuộc triển lãm thương mại, quảng cáo hoặc một
đơn chào hàng nào đó...
- Phác họa tổng quát nhu cầu
Từ việc đã nhận biết một nhu cầu, người mua tiến tới việc xác định khối lượng
và đặc điểm về sản phẩm cần mua. Đối với những sản phẩm thông thường, giai đoạn
này không gặp phải trở ngại gì nhiều. Đối với những sản phẩm phức tạp, người mua sẽ
phải làm việc với các kỹ sư, người sử dụng, cố vấn chuyên môn để định ra những đặc
điểm cho những sản phẩm cần mua, căn cứ vào tầm quan trọng và mức độ tin cậy, độ
bền, giá cả và những đặc điểm khác cần phải có ở sản phẩm.
- Xác định qui cách của sản phẩm
Sau khi phác họa tổng quát nhu cầu, doanh nghiệp bắt đầu xác định qui cách
của sản phẩm, tức là các chi tiết kỹ thuật của sản phẩm. Để giải quyết vấn đề này,
người ta thường sử dụng phương pháp phân tích giá trị (value analysis) do hãng
General Electric áp dụng lần đầu vào cuối thập niên bốn mươi. Đây là phương pháp
làm giảm chi phí trong đó các bộ phận được nghiên cứu cẩn thận để xác định xem có
thể thiết kế lại, tiêu chuẩn hóa, hoặc chế tạo chúng bằng những cách thức sản xuất rẻ
hơn hay không.
- Tìm kiếm nhà cung cấp
Sau khi đã xác định qui cách của sản phẩm, người mua cần tìm chọn ra những
nhà cung cấp phù hợp nhất. Người mua có thể xem xét các chỉ dẫn về doanh nghiệp,
tham khảo thông tin qua mạng internet hoặc điện thoại đến các doanh nghiệp khác để
tham khảo. Một số nhà cung cấp qua xem xét sẽ bị loại khỏi danh sách lựa chọn này vì
họ không đủ lớn để cung cấp được khối lượng cần thiết, hoặc vì họ phục vụ và giao
hàng chưa thật tốt. Cuối cùng, người mua sẽ lựa chọn ra được một danh sách các nhà
cung cấp có khả năng cung ứng theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Công việc mua
càng mới, sản phẩm càng phức tạp và đắt giá thì cần càng nhiều thời gian cho việc tìm
kiếm và xác định các nhà cung cấp. Nhiệm vụ của nhà cung cấp là có danh sách trong
các tài liệu chỉ dẫn quan trọng và tạo được danh tiếng tốt trên thị trường. Các nhân
viên bán hàng cần theo dõi các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm các nhà cung
cấp và để tin chắc rằng doanh nghiệp của mình đang được lưu ý.
- Yêu cầu chào hàng
Đến đây, người mua sẽ đề nghị các nhà cung cấp có khả năng cung ứng theo
tiêu chuẩn của mình đưa ra các bản chào hàng. Một số nhà cung cấp sẽ chỉ gửíi một
catalog hoặc một đại diện bán hàng đến. Một khi sản phẩm phức tạp hoặc đắt giá,
người mua sẽ đòi hỏi các đề nghị bằng bản chào hàng chi tiết từ phía mỗi nhà cung cấp
có khả năng đáp ứng. Người mua sẽ xét duyệt những nhà cung cấp còn lại khi những
người này đưa ra các giới thiệu chính thức của họ. Những người làm marketing phải
khéo léo trong việc nghiên cứu, viết và giới thiệu các bản chào hàng. Các các bản chào
hàng của họ cần được trình bày như những tài liệu marketing tạo được lòng tin ở
người mua, chứ không chỉ là những tài liệu kỹ thuật. Họ cần định vị khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp mình sao cho nó nổi bật hẳn so với các đối thủ cạnh tranh trong
tâm trí và nhận thức của khách hàng.
- Lựa chọn nhà cung cấp
Trong giai đoạn này, các thành viên của trung tâm mua sẽ xem xét các bản chào
hàng, phân tích đặc điểm và khả năng của người bán và cuối cùng đi đến việc lựa chọn
nhà cung cấp. Họ không chỉ xem xét những khả năng kỹ thuật của các nhà cung cấp
khác nhau, mà còn cả khả năng giao hàng đúng hẹn và cung cấp các dịch vụ cần thiết.
Trung tâm mua thường sẽ thảo ra một bảng kê các tiêu chuẩn mong muốn được các
nhà cung cấp đáp ứng và tầm quan trọng tương đối của những tiêu chuẩn ấy (khả năng
kỷ thuật và sản xuất, khả năng tài chính, độ tin cậy của sản phẩm và giao hàng, khả
năng đảm bảo các dịch vụ,...). Trên cơ sở đánh giá các nhà cung cấp theo những tiêu
chuẩn đó mà lựa chọn họ làm nhà cung cấp chính thức cho doanh nghiệp. Những
người mua có thể có quan điểm khác nhau trong việc lựa chọn các nhà cung cấp. Có
doanh nghiệp thích sử dụng đồng thời nhiều nhà cung cấp để họ phải cạnh tranh nhau
tạo ra sự đáp ứng tốt nhất cho doanh nghiệp dựa trên các ưu thế về giá bán, điều kiện
thanh toán và dịch vụ,... Những doanh nghiệp khác thì xem xét giá cả và kết quả thực
hiện của các nhà cung cấp cạnh tranh. Người mua thường dồn phần lớn đơn đặt hàng
cho nhà cung cấp tốt nhất. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể mua 60 % giá trị đơn đặt
hàng của nhà cung cấp tốt nhất, 30 % và 10 % tương ứng của những nhà cung cấp
khác.
- Làm thủ tục đặt hàng
Sau khi đã chọn được các nhà cung cấp tốt nhất tốt nhất, người mua giờ đây sẽ
thương lượng với các nhà cung cấp được chọn đó về đơn đặt hàng cuối cùng, đưa ra
các chi tiết kỹ thuật, khối lượng cần dùng, thời hạn giao hàng, các chính sách về trả lại
hàng, bảo hành...
- Đánh giá kết quả thực hiện
Trong giai đoạn này, người mua xem xét lại kết quả đã thực hiện của nhà cung
cấp. Người mua có thể tiếp xúc với người sử dụng để hỏi về sự đánh giá mức hài lòng
của họ. Việc đánh giá kết quả thực hiện giúp cho người mua cân nhắc đến việc mua
tiếp, mua có lại có thay đổi, hoặc từ chối người bán. Công việc của người bán là tiên
liệu những tiêu chuẩn tương tự như của người mua đã sử dụng, để tin chắc rằng mình
đang đem lại sự hài lòng đúng như mong đợi của người mua. Chúng ta đã mô tả các
giai đoạn mua sẽ được tiến hành trong tình huống mua mới. Trong tình huống mua lại
hoặc mua lại có thay đổi, một số giai đoạn trong số những giai đoạn ấy sẽ được bỏ
qua. Qua mỗi giai đoạn, số lượng các nhà cung cấp được xem xét để lựa chọn sẽ giảm
dần. Người bán cần cố gắng để trải qua được tất cả các giai đoạn và càng ở vào giai
đoạn cuối cùng của tiến trình quyết định mua càng tốt.
1.2. Hành vi khách hàng tổ chức
1.2.1 Khái niệm hành vi khách hàng tổ chức
Hành vi mua của khách hàng tổ chức là các cách ứng xử/phản ứng của khách
hàng tổ chức trong quá trình các tổ chức hình thành nhu cầu mua sắm sản phẩm và
dịch vụ, nhận biết, đánh giá và lựa chọn mua trong số những nhãn hiệu và nhà cung
cấp thế vị đang được chào hàng trên thị trường.
1.2.2. Đặc trưng của hành vi mua của khách hàng tổ chức
- Nhiều người tham gia
- Yêu cầu kỹ thuật chính xác, đòi hỏi hiểu biết sâu
- Thường có kế hoạch, chính sách mua
- Có tính rủi ro cao
- Giá trị thương vụ thường rất lớn
- Chú trọng bán hàng cá nhân hơn quảng cáo
- Thời gian thương lượng dài và hướng tới hợp đồng dài hạn/đối tác cung ứng
- Nhu cầu phái sinh, quy mô lớn
- Số lượng người mua ít
- Marketing ngược
- Hướng tới lợi ích cả đôi bên
- Tiến trình mua phụ thuộc vào loại hình mua
- Việc mua được tiến hành bởi trung tâm mua
1.3. Nhân tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng tổ
chức
1.3.1. Địa lý
- Sự phân bố, khoảng cách giữa người bán và người mua
- Cơ sở hạ tầng (đường xá, giao thông,...)
 Chi phí và điều kiện cung ứng hàng hóa, hậu cần bị tác động
1.3.2. Kinh tế
- Các yếu tố kinh tế quốc tế
- Các chỉ số kinh tế: sự tăng trưởng, lạm phát, lãi suất ngân hàng...
 Điều kiện tham gia thị trường, các hoạt động cạnh tranh và sự ổn định của cung
ứng hàng hóa có thể bị ảnh hưởng
1.3.3. Công nghệ
- Công nghệ hiện tại: sản xuất và cung ứng hàng hóa
- Tốc độ thay đổi của công nghệ
- Khả năng áp dụng công nghệ của người mua, người bán
 Các nhu cầu phát sinh, cách thức tìm kiếm thông tin, mua hàng.
...................................................................................................bị tác động
1.3.4. Chính trị - pháp luật:
- Thể chế chính trị
- Quan điểm trong hợp tác quốc tế
- Hệ thống luật pháp và thi hành luật
 Ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua của tổ chức và hoạt động của nhà cung
cấp
1.3.5. Văn hóa
- Thái độ, niềm tin của xã hội
- Phong tục, tập quán, thói quen
- Các giá trị và xu hưởng trên thị trường
 Ảnh hưởng đến khách hàng của tổ chức cũng như cách thức giao dịch, vận hành
tổ chức
1.3.6. Cạnh tranh
- Số lượng và quy mô đối thủ cạnh tranh
- Sản phẩm thay thế
 Thay đổi cách thức tìm kiếm, đánh giá và mua hàng của tổ chức
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI MUA NGUYÊN LIỆU VẢI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần giầy Thượng Đình
Công ty Giầy Thượng Đình được thành lập từ năm 1957. Từ ngày 19/07/2016
công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Giầy Thượng Đình- là một doanh nghiệp
Nhà nước, thuộc sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà nội đồng thời là thành viên của
ngành da giầy Việt Nam. Lĩnh vực SXKD chính: chuyên sản xuất giầy vải, dép các
loại. Công ty đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ ghi nhận và tặng thưởng nhiều danh
hiệu cao quý như: Huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; Huân chương
chiến công hạng ba, Huân chương độc lập hạng nhì, Huân chương độc lập hạng ba…

Hình 2. Công ty cổ phần Giầy Thượng Đình


( Nguồn: Báo điện tử, 2019 )
Năm 1993, cái tên Giầy Thượng Đình mới chính thức được áp dụng và trở
thành một thương hiệu khó quên của nhiều thế hệ người tiêu dùng Việt. Không chỉ
thành công trong thị trường trong nước, giầy Thượng Đình còn xuất khẩu một lượng
lớn hàng hóa ra thị trường quốc tế. Đáng ngạc nhiên là trong thời kỳ từ năm 1960 đến
1972, Thượng Đình đã xuất khẩu gần 400.000 đôi giầy basket sang Liên Xô và Đông
Âu. Đặc biệt, vào năm 1992, công ty đã đạt tiêu chuẩn quốc tế và xuất khẩu lô hàng
đầu tiên sang Pháp và Đức. Ngay cả sau khi Việt Nam gia nhập Hiệp định thương mại
tự do ASEAN (AFTA) vào năm 2003.
Từ năm 1998 công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001. Tất cả các sản phẩm
làm ra được thực theo hệ thống kiểm soát chất lượng ngay từ khâu Nguyên vật liệu
mua vào-quá trình sản xuất - quá trình thu hóa kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi
nhập kho. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2015,
có gần 1000 CBCNV với 6 dây chuyền sản xuất hiện đại, dàn thêu vi tính, dàn máy ép
phun, trung tâm thiết kế mẫu, phòng thí nghiệm phân tích tính năng cơ lý của sản
phẩm. Từ năm 2005 công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất thêm một nhà máy mới tại
khu công nghiệp Đồng Văn thuộc tỉnh Hà Nam nâng năng lực sản xuất của công ty đạt
tới 5,0 triệu đôi/năm trong đó 2,0 triệu đôi là giày xuất khẩu và 3 triệu đôi tiêu thụ
trong nước.
Thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước thành viên khối EU, Nhật
(chiếm 80% sản lượng giầy xuất khẩu), ngoài ra còn xuất sang các nước khác như
Mexico, Mỹ, Úc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh thị trường
xuất khẩu công ty luôn giữ vững thị phần tại thị trường nội địa, sản phẩm của công ty
đã có mặt trên khắp các tỉnh thành trên cả nước phục vụ các nhu cầu: luyện tập thể
thao, leo núi, picnic, bảo hộ lao động và các loại giày thời trang... liên tục nhiều năm
liền, sản phẩm giầy vải Thượng Đình được chứng nhận vào TOPTEN hàng tiêu dùng
Việt Nam, hàng Việt Nam chất lượng cao, đạt giải vàng chất lượng. Nhãn hiệu giầy
Thượng Đình được công nhận nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia. Thương hiệu Thượng
Đình đạt thương hiệu mạnh, thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
2.2 Thực trạng hành vi mua nguyên liệu vải của công ty cổ phần giầy Thượng
Đình
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô đến hành vi mua nguyên liệu vải của
công ty cổ phần giầy Thượng Đình
Yếu tố môi trường vĩ mô được hiểu cụ thể ở đây là các yếu tố địa lý, chính trị -
pháp luật, kinh tế, văn hoá, cạnh tranh… và các yếu tố bên ngoài tổ chức. Dưới tác
động của những nhân tố này, xu hướng mua nguyên liệu vải của công ty giầy Thượng
Đình thường bộc lộ sẽ thay đổi liên tục để thích nghi và phù hợp với môi trường bên
ngoài:
 Về địa lý
- Để tập trung nguồn lực xây dựng thương hiệu, toàn bộ nhà máy sản xuất và văn
phòng của công ty được đặt tại miền bắc. Vị trí địa lý của doanh nghiệp đã ảnh hưởng
đến quá trình mua nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp như: lựa chọn nhà cung ứng,
phương tiện vận chuyển nguyên liệu...
- Công ty giầy Thượng Đình nhập vải từ những xưởng dệt may trong nước, với
vị trí là nằm ở Hà Nội nên công ty chủ yếu nhập vải từ các nguồn cung ở miền Bắc
nên việc nhập vải khá thuận lợi. Tuy nhiên, hệ tầng giao thông vận tải ở nước ta chưa
được
hoàn thiện nên rất dễ xảy ra sự cố như ùn tắc dẫn đến việc giao chậm hàng ảnh hưởng
tới tiến trình sản xuất.
- Yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận chuyển nguyên liệu.
Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh gây thiệt hại về cả sản lượng và chất lượng đối với bông
vải, tơ tằm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung cấp vải uy tín cho sản phẩm
giầy của công ty Thượng Đình
 Về kinh tế
- Khi nền kinh tế phát triển mạnh mang lại cho công ty cơ hội phát triển, có
nguồn tài chính. Khi đó công ty sẽ chủ động hơn trong việc mua nguyên liệu vải cũng
như các nguyên liệu khác, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
- Khi nền kinh tế suy thoái, trì trệ tốc độ tăng trưởng âm gây ra những khó khăn
trong việc tiêu thụ các sản phẩm, dẫn đến nhu cầu đầu tư kinh doanh giảm, đồng nghĩa
với việc công ty cũng sẽ giảm sức mua sắm các loại trang thiết bị, nguyên vật liệu... họ
có thể thay đổi nhà cung ứng để phù hợp với tình hình của công ty.
- Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát toàn
cầu, đứt gãy chuỗi cung ứng dẫn đến doanh thu công ty sụt giảm nên Công ty phải cắt
bớt thu mua vải.
- Biến động lãi suất cũng tác động đến công ty rất lớn. Lãi suất cho vay là một
chi phí vốn đối với công ty, vì vậy khi lãi suất tăng cao sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để
mở rộng hoạt động kinh doanh. Khi đó nhu cầu đầu tư kinh doanh vào các nguồn
nguyên liệu cũng suy giảm.
- Hiệp định mậu dịch tự do giữa các nước ASEAN (AFTA), quá trình gia nhập
Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) khiến cho việc nhập mua vải của Thượng Đình
từ các nhà cung cấp nước ngoài khó khăn hơn.
- Trong thời buổi vật giá đều có xu hướng leo thang, giá nguyên liệu vật liệu
cũng ngày càng tăng cao khiến việc lựa chọn, thu mua vải của công ty gặp nhiều khó
khăn.
- Sau đại dịch Covid 19, kinh tế đất nước có sự giảm sút, thu nhập của người dân
bị ảnh hưởng nghiêm trọng, người dân ngày càng có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn
dẫn đến: bên cạnh việc doanh nghiệp phải tính toán sản xuất số lượng vừa đủ, tránh
sản xuất tràn lan, lãng phí. Thì công ty cũng cân nhắc hơn trong việc nhập mua vải
tránh nhập nguyên liệu vào thì nhiều mà sản xuất giày ra lại không bán được.
- Trong trường hợp biến động cung cầu cũng ảnh hưởng đến hành vi mua vải của
công ty. Khi nhu cầu của người tiêu dùng tăng dẫn đến công ty cần phải sản xuất nhiều
hơn đồng nghĩa với việc họ sẽ phải tăng lên nguồn cung ứng nguyên liệu. Ngược lại
nếu nhu cầu của khách hàng giảm xuống thì công ty sẽ phải giảm công suất sản xuất từ
đó sẽ phải cắt giảm nguồn nguyên liệu nhập vào.
 Về Công nghệ
- Việc sản xuất ra được một thành phẩm hoàn hảo phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
công nghệ. Hệ thống máy móc hiện đại, tiêu chuẩn nguyên liệu, quy trình hơn rất
nhiều; đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra trong việc áp dụng công nghệ trong khâu kiểm định,
kiểm tra chất lượng.

Hình 3. Hệ thống máy móc sản xuất giày dép


( Nguồn: Báo lao động, 2020 )
- Tiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình sản xuất, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo ra sản phẩm mới và làm tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến
việc sáng tạo ra các kiến thức mới, dịch chuyển kiến thức đó đến các đầu ra: các sản
phẩm, các quá trình và các vật liệu mới.
- Việc ứng dụng công nghệ không dây và các phần mềm ứng dụng giúp cho việc
kinh doanh, sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Xu hướng tiêu dùng số ngày càng nở rộ,
mọi loại sản phẩm đều được bày bán rất nhiều trên các gian hàng điện tử. Việc tìm
kiếm nhà cung cấp nguyên liệu vả phù hợp với nhu cầu sản xuất của công ty cũng trở
nên dễ dàng hơn.
- Các đơn vị gia công vải kém chất lượng cũng là nguyên nhân có thể ảnh hưởng
đến việc chọn mua vải của công ty.
 Về thể chế, chính trị, pháp luật
- Các nhân tố chính trị pháp luật cũng có tác động lớn đến mức độ thu mua
nguyên liệu của các doanh nghiệp. Các chính sách của nhà nước có thể sẽ tạo cơ hội
và đe dọa đến quyết định mua nguyên liệu của doanh nghiệp như: luật chống độc
quyền, luật thuế, luật ưu tiên...
- Đối với loạt ngành hàng là nguyên vật liệu sản xuất may mặc như vải thì Nhà
nước ta cũng đã tạo điều kiện rất tốt cho các doanh nghiệp như Thượng Đình để có thể
dễ dàng tiếp cận hơn. Áp dụng luật chống độc quyền thì Thượng Đình đã tìm cho mình
nhiều nguồn cung ứng vải khác nhau từ nhiều công ty cung ứng vải khác nhau. Từ đấy
đáp ứng được nhu cầu sản xuất giày của công ty. Tuy nhiên vì luật thuế và luật lao
động vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được hoàn thiện nên việc mua nguyên liệu vải
của công ty cũng ít nhiều gặp khó khăn. Điều này khiến Thượng Đình phải tính toán
thật kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết ddingj mua vải từ đâu, với số lượng như thế
nào…
- Việc mua nguồn hàng từ các nhà cung ứng trong nước thì dễ dàng hơn với
Thượng Đình, nhưng đối với việc nhập khẩu vải từ nước ngoài thì sẽ gặp nhiều khó
khăn hơn vì có liên quan đến thủ tục hành chính xuất nhập khẩu, thẩm định chất
lượng… theo nhà nước quy định.
 Về văn hóa
- Ngày nay mức độ quan tâm đến vấn đề môi trường của người dân ngày cầng
tăng. Mọi người có thái độ tích cực hơn, sử dụng nhiều hơn những sản phẩm thân
thiện với môi trường. Điều này cũng đang dần trở thành một trong những xu hướng
trong việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng. chính vì vậy nó cũng ảnh hưởng
phần nào tới quyết định chọn mua nguyên liệu vải của công ty giày Thượng Đình.
- Từ lâu, thương hiệu Thượng Đình đã được người dân Việt Nam tin dùng với
giá thành hợp lý, thiết kế đơn giản chỉ với vải bố và đế cao su, phục vụ cho rất nhiều
mục đích khác nhau trong cuộc sống.
- Nhập vải từ các đơn vị cung cấp uy tín giúp công ty gây dựng hình ảnh thương
hiệu tốt và ngược lại, nhập vải từ những đơn vị cung cấp kém chất lượng rất dễ khiến
Công ty mất điểm trong mắt người tiêu dùng.
 Về cạnh tranh thị trường
- Trên thị trường giày Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp có tên tuổi
chiếm thị phần lớn. Điều đó tạo nên sự cạnh tranh không hề nhỏ. Không chỉ cạnh tranh
về chất lượng, số lương, về sức mua, về giá mà còn cạnh tranh cả về nguồn cung
nguyên liệu. Trong cuộc chạy đua này, ngoài chiến lược đầu tư, marketing... thì bên
nào có nguồn cung nguyên liệu vải chất lượng, giá cả hợp lý, ít biến động sẽ có lợi thế
hơn rất nhiều. điều này ảnh hưởng lớn đến việc chọn mua nguyên liệu vải của Thượng
Đình.
- Nhiều hãng giày nổi tiếng như Nike, Adidas, Puma... du nhập vào nước ta với
nhiều công nghệ vải giày tân tiến hơn. Việc Thượng Đình chỉ dừng lại ở chất liệu vải
bố thô sơ là còn quá lạc hậu dẫn đến thị hiếu người mua giảm, doanh nghiệp buộc phải
cắt giảm mua nguyên vật liệu để sản xuất số lượng cho phù hợp hơn.
2.2.2. Quá trình quyết định mua nguyên liệu vải của công ty cổ phần giầy Thượng
Đình
Giai đoạn 1: Nhận thức vấn đề
- Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu vải nước ta tăng mạnh. Điều này
gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty cổ phần
giày Thượng Đình nói riêng. Do đó, việc đảm bảo đủ số lượng nguyên liệu vải và lựa
chọn nhà cung ứng cho sản xuất theo đúng kế hoạch là một điều khá khó khăn.

Hình 4: Vải để sản xuất giầy dép


( Nguồn: Báo lao động, 2022 )
- Do đặc thù của sản phẩm nên nguyên liệu vải dùng cho ngành là rất phong phú
và đa dạng. Nguyên liệu có thể là các nguồn trong nước nhập khẩu hoặc cũng có thể là
do khách hàng mang tới. Nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào nhưng chất lượng
chưa cao tác động không tốt đến chất lượng sản phẩm. Trong khi nguồn nguyên vật
liệu nhập khẩu giá cao, làm tăng chi phí, tăng giá thành.
- Việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu vải cũng bị ảnh hưởng theo mùa. Về mùa
lạnh, việc cung ứng nguyên vật liệu đòi hỏi diễn ra nhanh chóng kịp thời và đồng bộ
do sản xuất chủ yếu với số lượng lớn. Về mùa nóng việc sản xuất có phần chậm lại
nên phần cung ứng cũng không yêu cầu cao.
Giai đoạn 2: Mô tả khái quát nhu cầu
- Đối với thị trường trong nước, tính đến nay, ngành giày dép Việt Nam đang
đứng trong nhóm 4 nước sản xuất giày, dép lớn nhất thế giới về số lượng và mức độ
tiêu thụ ngày càng cao. Nhu cầu sử dụng giày vải của người dân cũng trải dài suốt 4
mùa trong năm và đặc biệt là mùa đông. Bên cạnh đó, người dân luôn hướng đến
những đôi giày chất lượng tốt nhưng giá cả phải hợp lý cho cả người lao động và học
sinh, sinh viên. Hiểu được tâm tư đó, giày vải Thượng Đình đã tìm hiểu các nguồn
cung ứng vải uy tín, giá phải chăng để sản xuất ra đa dạng các loại giày vải với kiểu
dáng khác nhau, đáp ứng được những nhu cầu của cả những vị khách khó tính nhất.
- Không chỉ có nhu cầu trong nước mà thị trường xuất khẩu giày của công ty
Giầy Thượng Đình cũng không ngừng được mở rộng. Hiện tại, công ty đã xuất khẩu
qua hơn 40 nước trong đó phải kể đến các thị trường chính là thị trường EU, Đông Âu
và Đông Á. Đặc biệt là thị trường EU: Hiện nay, ngành giày da của EU đang rơi vào
tình trạng thâm hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất đang phải đối đầu với vấn
đề cạnh tranh, số lượng các công ty và công nhân trong ngành da giày bị giảm sút
nghiêm trọng. Hiện nay, EU đang nhập khẩu trên 800 triệu đôi giày các chủng loại từ
Việt Nam và trong đó chiếm 75% là các loại từ giày Thượng Đình.
Giai đoạn 3: Xác định chi tiết kỹ thuật của sản phẩm
- Chất lượng nguyên vật liệu vải có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản
phẩm. Chính vì vậy, công ty rất quan tâm đến công tác cung ứng vật liệu vải cho sản
xuất đó là bên cạnh đảm bảo đủ về số lượng kịp thời thì chất lượng vải phải đủ độ
mềm mại.
- Hiện nay, việc cung ứng nguyên vật liệu vải được tiến hành song song theo 2
mùa giày. Về mùa lạnh, việc sản xuất chủ yếu với số lượng lớn đòi hỏi việc cung ứng
nguyên vật liệu vải phải nhanh chóng kịp thời và đồng bộ, chất liệu vải phải dày, độ
bền cao chịu được sự va đập trong quá trình sử dụng. Về mùa nóng, việc sản xuất giày
có phần chậm lại nên tốc độ cung ứng cũng không yêu cầu cao nhưng chất liệu vải
phải đảm bảo
- Tuy nhiên, việc sản xuất giày chủ yếu dựa trên đơn đặt hàng nên khi có đơn đặt
thì phòng kế hoạch-vật tư mới lên kế hoạch cụ thể cho vật liệu vải. Việc cung ứng vật
liệu do đó phải thực hiện theo 2 cách. Đối với các chất liệu vải dùng chung cho các sản
phẩm thì được mua theo định kỳ, còn chất liệu vải dùng chung cho từng loại giày thì
được mua theo mã giày. Nguyên vật liệu vải mà công ty hướng tới phải nhập là các lùa
chất: SiO, ZnO, CaCO3….
- Nguyên liệu vải nhập kho phải được kiểm tra theo tiêu chuẩn kiểm vải 4 điểm
và 100% nguyên liệu vải được kiểm tra về màu sắc và chất lượng.
Giai đoạn 4: Tìm kiếm nhà cung cấp
Tìm kiếm nhà cung cấp nguyên liệu vải đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty giầy Thượng Đình là nhiệm vụ cơ bản nhất của Công ty vì nó đảm
bảo cho nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty được diễn ra
liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả về số lượng và chất lượng. Để thực
hiện được nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu đó Công ty giầy Thượng Đỉnh đã tổ chức công
tác tạo nguồn nguyên liệu. Trong các nguyên vật liệu vải thì 80% công ty mua ở trong
nước, chỉ có 20% là nhập ở nước ngoài. Muốn có nguồn nguyên vật liệu tốt phục vụ
cho việc sản xuất, Công ty đã đưa ra các bước để tìm kiếm nhà cung cấp nguyên liệu
vải đầu vào cho hoạt động sản xuất của Công ty như sau:
- Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua từ các bộ phận chức năng khác hay
người hoạch định tồn kho.
- Xác định các đặc trưng kỹ thuật và chủng loại vải thương mại cần đáp ứng.
- Tìm hiểu nhà cung cấp thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, các
bạn hàng, hội chợ triển lãm và thực hiện các cuộc nghiên cứu và phân tích thị trường
trong và ngoài nước để tìm ra được nhà cung cấp phù hợp với chất lượng và giá cả mà
công ty đặt ra.
- Gặp gỡ các nhà cung cấp triển vọng: Vì hoạt động mua bán nguyên liệu đầu vào
của các doanh nghiệp thường diễn ra phức tạp và số lượng lớn nên sau khi tìm kiếm
được 2 nhà cung cấp triển vọng, doanh nghiệp trực tiếp gặp gỡ hai nhà cung cấp để
đánh giá mức độ đáp ứng của mỗi nhà cung ứng thông qua xem xét các chào hàng của
mỗi bên.
Giai đoạn 5: Yêu cầu chào hàng
- Công ty cổ phần giầy Thượng Đình yêu cầu các nhà cung cấp có khả năng cung
ứng theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp đưa ra các bản chào hàng. Danh sách các nhà
cung cấp đủ điều kiện mà công ty đưa ra được rút ngắn hơn nữa dựa trên một số yếu tố
quan trọng.
- Các nhà cung cấp của giầy Thượng Đình cần thỏa mãn được 5 yêu cầu đặt ra
cho quá trình mua: đúng số lượng mong muốn; đúng loại mong muốn; đúng chất
lượng mong muốn; đúng thời điểm mong muốn và chi phí nhỏ nhất để phù hợp với giá
thành mà công ty đang phân phối.
- Sau khi đánh giá, dựa trên các tiêu chí được chỉ định như chất lượng nguồn
hàng đạt chuẩn, uy tín và có danh tiếng thì nhà cung ứng đó được yêu cầu đến quán để
trình bày chính thức. Đề xuất bao gồm đặc điểm kỹ thuật sản phẩm, giá cả, thời gian
giao hàng, điều khoản thanh toán, chi phí vận chuyển... Nhà cung cấp đáp ứng các tiêu
chí này sau đó áp dụng lô mẫu để phê duyệt.
- Sau khi được phê duyệt, nhà cung cấp sẽ trở thành một ‘nhà cung cấp chọn
lọc’ của công ty khi nó thể hiện tính đồng nhất của sản phẩm cao, cải tiến chất lượng
liên tục và khả năng cung ứng sản phẩm vào các thời điểm trong năm.
Giai đoạn 6: Lựa chọn nhà cung cấp
Yêu cầu đặt ra trong quá trình quyết định mua nguyên liệu vải của công ty cổ
phần giầy Thượng Đình là:
- Nhà cung cấp phải có có uy tín và chỗ đứng trên thị trường.
- Sau khi đã có đầy đủ thông tin về nhà cung cấp, công ty lựa chọn ra nguồn tin
cậy có khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho công ty.
- Nhà cung cấp phải nắm vững nhu cầu của thị trưởng có khả năng thích ứng
nhanh với những biển động của thị trường.
- Chất lượng vải phải được đảm bảo, có uy tín và đã được chỉ định
- Giá cả hàng hóa hợp lý với tiêu chí giày bình dân mà công ty đặt ra.
- Vị trí địa lý của nhà cung cấp phải thuận lợi giúp giảm chi phí vận chuyển.
- Ưu tiên những nhà cung cấp có mối quan hệ công tác lâu dài với công ty.
Dựa trên những tiêu chí trên, công ty cổ phần giầy Thượng Đình đã lựa chọn được các
nhà cung cấp nguyên liệu vải chính là : công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt 8/3,
công ty dệt nhuộm 19/5 với dệt Vĩnh Phú. Những nhà cung cấp này đều là những công
ty, doanh nghiệp có uy tín trên thị trường và có quan hệ công tác lâu năm với công ty.
Nguyên vật liệu mà họ cung cấp cho công ty có chất lượng cao, giá cả hợp lý.
Giai đoạn 7: Làm thủ tục đặt hàng
- Dựa vào số lượng nguyên liệu đã được xác định trong quá trình khái quát nhu
cầu, nghiên cứu thị trường, công ty tiến hành đặt hàng đối với các nhà cung ứng, xác
định số lượng đặt hàng, thời gian nhận hàng. Trong quá trình mua công ty tiến hành
quy trình kiểm soát chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào. Sau khi mua bán thành
công để có thể giữ được mối quan hệ đối tác lâu dài với nhà cung ứng, công ty cũng
cần quan tâm đến các nhu cầu của họ về phương thức sao cho hai bên luôn tìm được
tiếng nói chung trong việc giao và nhận hàng.
- Quá trình mua của công ty chịu tác động của các yếu tố môi trường. Công ty
chọn các nhà cung ứng đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra và có khoảng cách địa lý
thích hợp để không gia tăng chi phí vận chuyển. Sự cạnh tranh với các doanh nghiệp
trongngành về giá cả, số lượng và sức mua trên thị trường, doanh nghiệp cần tìm kiếm,
lựa chọn nguồn cung nguyên liệu với giá hợp lí, đảm bảo chất lượng, có những chính
sách ưu đãi, có thể gắn bó lâu dài, ... Và chính sự ổn định của chính trị - pháp luật Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự tìm kiếm, hợp tác và mở rộng giao lưu với các
nền kinh tế trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng của
công ty.
Giai đoạn 8: Đánh giá việc thực hiện
- Thị trường nguyên liệu vải có ảnh hưởng đến công tác tìm kiếm nguyên liệu
cho hoạt động sản xuất giày của công ty cổ phần giầy Thượng Đỉnh. Thị trường
nguyên liệu sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: kinh tế, chính trị, xã hội, do vật thị
trường nguyên liệu vải luôn luôn biến động. Khi tìm kiếm nguồn nguyên liệu, công ty
cổ phần giầy Thượng Đình đã tính đến những biến động của thị trường để có thể đưa
ra các phương án ứng phó kịp thời khi gặp điều kiện bất lợi xảy ra.
- Trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn các nhà cung ứng có chất lượng phù hợp,
doanh nghiệp đã tạo được quan hệ tốt đối với nhà cung ứng, do vậy đã chủ độngđược
các nguồn cung ứng nguyên liệu, nguyên liệu được cung ứng đầy đủ, kịp thời vềchủng
loại, số lượng. Mỗi giai đoạn của quá trình mua đều phải có các đơn mẫu để cam kết
các quá trình thực hiện, và có sự phê duyệt từ phía chủ doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá hành vi mua nguyên liệu vải công ty cổ phần giầy Thượng Đỉnh
2.3.1. Ưu điểm
- Đảm bảo nguồn cung ổn định: Việc xây dựng mối quan hệ tin cậy và bền vững
với các nhà cung cấp nguyên liệu vải như công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt 8/3,
công ty dệt nhuộm 19/5 với dệt Vĩnh Phú giúp công ty đảm bảo nguồn cung ổn định.
Điều này tránh tình trạng thiếu hụt nguyên liệu và giúp công ty duy trì quy trình sản
xuất liên tục mà không gặp khó khăn.
- Giảm thiểu rủi ro: Việc lựa chọn một số lượng lớn nhà cung cấp vải có thể
giảm rủi ro do sự cố hoặc thay đổi trong nguồn cung. Nếu một trong số nhà cung cấp
gặp vấn đề, công ty vẫn có thể sử dụng những nhà cung cấp khác để tiếp tục hoạt động
sản xuất.
- Kiểm soát chất lượng: Quá trình mua nguyên liệu vải từ các nhà cung cấp uy tín
cho phép công ty kiểm soát chất lượng sản phẩm từ giai đoạn cơ bản. Bằng cách kiểm
tra các thông số kỹ thuật và mẫu vải trước khi mua, công ty có thể đảm bảo rằng chỉ
những nguyên liệu tốt nhất được sử dụng trong sản xuất và đáp ứng được tiêu chuẩn
và yêu cầu của công ty.
- Đa dạng và tối ưu hóa chi phí: Việc mua nguyên liệu vải từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau cho phép công ty có sự linh hoạt trong việc thiết kế và sản xuất các loại giày
khác nhau. Điều này giúp công ty đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng và mở rộng
thị trường tiêu thụ. Lựa chọn các nhà cung cấp vải với giá cả hợp lý và chính sách giá
linh hoạt giúp công ty tiết kiệm được chi phí mua nguyên liệu. Điều này có ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm cuối cùng và cải thiện lợi nhuận của công ty.
- Hỗ trợ sáng tạo và phát triển: Sự hợp tác với các nhà cung cấp vải có tiếng có
thể mang lại cơ hội học hỏi và sáng tạo. Công ty có thể tận dụng kiến thức và kinh
nghiệm từ các nhà cung cấp để cải tiến quy trình sản xuất và phát triển những sản
phẩm mới và độc đáo.
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu: Việc chọn lựa những nhà cung cấp vải đáng
tin cậy và tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và môi trường giúp công ty xây dựng hình
ảnh thương hiệu tốt. Điều này có thể tăng tính cạnh tranh cao với các thương hiệu giày
nổi tiếng khác và tạo lòng tin cho khách hàng trong việc mua sản phẩm của công ty.
Việc mua nguyên liệu vải từ các nhà cung cấp uy tín của công ty giày Thượng
Đình mang lại nhiều ưu điểm tích cực, bao gồm chất lượng cao, sự linh hoạt trong
thiết kế, bền vững môi trường, quan hệ đối tác tin cậy và giá thành hợp lý. Điều này
thúc
đẩy và kích thích đến hành vi mua nguyên liệu vải của công ty cổ phần giày Thượng
Đình từ các nguồn cung: công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt 8/3, công ty dệt
nhuộm 19/5 với dệt Vĩnh Phú.
2.3.2. Hạn chế
Ngoài ưu điểm nổi bật của hành vi mua nguyên liệu vải công ty cổ phần giày
Thượng Đình, mà còn tồn tại số ít trong những mặt hạn chế sau:
- Mất khả năng độc quyền: Trong khi, thị trường Việt Nam liên tục đón nhận
những cuộc đổ bộ mạnh mẽ của các thương hiệu giày nổi tiếng nước ngoài như
Adidas, Nike,… với nhiều mẫu mã thời thượng. Thậm chí, "người em" cùng ngành là
Biti's cũng buộc phải thay đổi với các dòng sản phẩm mới như Biti's Hunter cùng
nhiều hoạt động quảng bá rầm rộ để "sống" lại trong lòng khách hàng, thành công bứt
phá trên trường đua giày dép cạnh tranh khốc liệt. Từ đây làm tăng sự đa dạng của
ngành cung ứng nguyên vật liệu vải cho ngành sản xuất giày dẫn đến công ty không
còn độc quyền trong việc nhập nguyên liệu đầu vào.
- Thiếu khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất: Nếu công ty không có một quy trình
xác định và linh hoạt để xử lý các yêu cầu đặc biệt của khách hàng, hoặc thiếu khả
năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt trong việc lập kế hoạch mua nguyên liệu vải,
điều này có thể gây gián đoạn trong quá trình sản xuất và giao hàng. Đặc biệt đối với
các đơn hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đòi hỏi các chi tiết trang trí giày cao
cấp, đính khoá chất lượng cao và các loại vải đặc chủng theo từng mã sản phẩm hoặc
từng đơn hàng.
- Phụ thuộc vào một số nhà cung cấp: Mặc dù nguyên vật liệu vải nhập kho được
kiểm tra theo tiêu chuẩn kiểm vải 4 điểm và 100% nguyên vật liệu vải được kiểm tra
về màu sắc và số lượng trước khi vào sản xuất là khá sát sao chủ yếu từ 3 công ty dệt,
việc phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung ứng đã làm mất khả năng chủ động trong việc
thu mua nguồn nguyên đầu vào để đáp ứng cho quá trình sản xuất nguyên liệu vải
thành phẩm của doanh nghiệp. Rõ nét nhất là trong thời kỳ Covid 19 bùng nổ, các hoạt
động kinh doanh cả trong và ngoài nước đều bị trì hoãn dẫn đến nguồn nguyên liệu
đầu vào trở nên khan hiếm, quá trình nhập nguồn nguyên liệu bị đình trệ, chi phí bị
đẩy lên cao. Đây cũng là khó khăn cho toàn bộ ngành thời trang giày dép cũng như
nền kinh tế chung của Việt Nam.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một trong số những nguyên nhân có thể giải thích những hạn chế về hành vi mua
nguyên liệu vải của công ty cổ phần giày Thượng Đình phải nói đến đó là:
- Thiếu chiến lược quản lý rủi ro: Công ty có thể thiếu một chiến lược quản lý rủi
ro hoặc không có quy trình xác định để đối phó với biến động giá cả và khả năng cung
ứng. Điều này khiến công ty dễ bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả và có thể gặp khó
khăn trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Thiếu kiến thức và kỹ năng mua hàng: Công ty có thể thiếu kiến thức và kỹ
năng cần thiết để đánh giá và chọn lựa nhà cung cấp phù hợp. Việc không hiểu rõ về
quy trình sản xuất nguyên liệu vải, tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu pháp lý có thể
dẫn đến việc mua nguyên liệu không đạt chuẩn hoặc không tốt cho sản xuất.
- Thiếu quan tâm đến tính bền vững: Nếu công ty không đặt quan tâm đủ vào tính
bền vững trong việc mua nguyên liệu vải, điều này có thể khiến công ty không nắm bắt
được xu hướng và yêu cầu của khách hàng về sản phẩm không chỉ về chất lượng mà
còn về nguồn gốc và quá trình sản xuất.
 Để khắc phục những mặt hạn chế này, công ty cổ phần giày Thượng Đình
nên đầu tư vào việc phát triển chiến lược quản lý rủi ro, đa dạng hóa nguồn cung ứng,
nâng cao kiến thức và kỹ năng mua hàng và đảm bảo tính bền vững trong việc mua
nguyên liệu vải.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TÁC ĐỘNG HIỆU
QUẢ VÀO QUÁ TRÌNH MUA NGUYÊN LIỆU VẢI CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
3.1. Sản phẩm
Khách hàng không chỉ mua sản phẩm mà họ mua những thứ giúp họ thỏa mãn
được động cơ hay mua giải pháp. Do đó, các doanh nghiệp phải tìm ra động cơ đằng
sau việc mua hàng của khách hàng qua đó, phát triển marketing mix để đáp ứng động
cơ đó. Khi khách hàng có nhiều động cơ và không chỉ một động cơ quan trọng, sản
phẩm phải đem đến nhiều hơn một lợi ích và quảng cáo cho nó phải truyền đạt được
tất cả các lợi ích mà sản phẩm có thể đem lại cho khách hàng. Đối với chiến lược sản
phẩm: việc nghiên cứu khách hàng giúp nhà quản trị Marketing nắm bắt được nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng, đưa ra được các sản phẩm có nhiều tiện ích phù hợp với ước
muốn của khách hàng.
Dưới đây là một số chiến lược marketing cụ thể mà công ty giầy Thượng Đình có
thể triển khai để phát triển sản phẩm của mình:
- Tăng cường đổi mới sản phẩm: Công ty cần liên tục nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. ⇒ Để có thể
phát triển các sản phẩm mới thì nhà máy sản xuất cũng cần phải có những nguồn
nguyên liệu mới nhằm đảm bảo được tính đa dạng và tính mới cho các sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Công ty cần đảm bảo chất lượng sản phẩm của
mình luôn đạt tiêu chuẩn, để tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Chính vì thế mà doanh
nghiệp sẽ phải tìm 1 công ty cung cấp nguyên liệu đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng.
- Cải tiến kiểu dáng giày: bằng cách thay đổi màu sắc, thiết kế, kết cấu của giày
cũng phần nào làm thay đổi sản phẩm cuối cùng. từ đấy thì Thượng Đình cũng sẽ đưa
ra các quyết định khác về nguyên liệu vải để đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch đề ra.
Hình 4. Giầy Thượng Đình
( Nguồn: Thể thao Thiên Trường, 2022 )
- Cải tiến chất lượng sản phẩm: mục tiêu của cách này là làm tăng độ tin cậy, tốc
độ, độ bền của giày và các tính năng khác của sản phẩm. Thượng Đình muốn làm
được điều này thì bằng cách sản xuất sản phẩm với mức chất lượng khác nhau, từ đó
sẽ yêu cầu các loại nguyên liệu vải khác nhau.
- Cải tiến tính năng sản phẩm: Thượng Đình tạo ra các sản phẩm mới bằng cách
hoán cải hoặc bố trí lại các tính năng, nội dung sản phẩm hiện có làm tăng độ an toàn
và tiện lợi cho sản phẩm. việc cải tiến sản phẩm cho phép Thượng Đình chấp nhận các
nguồn nguyên liệu vải chất lượng nhanh hơn mà ít suy nghĩ về chi phí và thời gian.
- Mở rộng phân phối: Công ty cần mở rộng phân phối sản phẩm của mình cả
trong nước và ra thị trường quốc tế, để tiếp cận nhiều tập khách hàng hơn cũng như
tìm hiểu về nhiều nhà cung ứng vải trên trường quốc tế.
 Muốn đảm bảo được sản phẩm chất lượng thì nguyên liệu sản xuất phải đảm
bảo chất lượng. Để có thể giữ được chất lượng cho các sản phẩm Thượng Đình nên
tìm các nhà cung cấp vật liệu uy tín chất lượng và cẩn trọng hơn trong việc lựa chọn
nhà cung ứng nhằm sản xuất được những sản phẩm tốt nhất để đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
3.2. Giá bán
- Yêu cầu với nhà cung cấp về giá cả cơ bản: Chính sách giá cả thông thường sẽ
quy định giá cả cơ bản hoặc mức giá cơ sở mà người mua sẽ áp dụng khi đàm phán
với nhà cung cấp. Xác định giá cơ bản mà sẵn sàng trả cho nguyên liệu vải từ nhà cung
cấp dựa trên nghiên cứu thị trường. Cần hiểu rõ chi phí cơ bản là xác định các yếu tố
chi phí liên quan đến việc mua nguyên liệu vải, bao gồm giá trực tiếp của nguyên liệu,
phí vận chuyển, chi phí xử lý, và các chi phí khác. Cân nhắc kỹ lưỡng và quá trình
thẩm định cẩn thận để đảm bảo rằng giá cả thiết lập là hợp lý và cân nhắc giữa việc
duy trì lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
- Chiết khấu hoặc ưu đãi: Yêu cầu nhà cung cấp có chính sách chiết khấu cho số
lượng lớn, chiết khấu cho thanh toán nhanh, hoặc các chương trình khuyến mãi khác.
Đối với các đối tác lâu năm, có hợp đồng dài hạn hoặc mua với số lượng lớn, yêu cầu
nhà cung ứng phải đưa ra mức giá phù hợp. Chiết khấu với số lượng lớn từ đơn hàng
trị giá 50 triệu đồng trở lên sẽ được giảm 10% giá trị đơn hàng. Chiết khấu cho thanh
toán 100% giá trị đơn hàng sẽ được giảm 5%. Đối với đối tác trên 10 năm, có hợp
đồng dài hạn sẽ được ưu đãi chi phí vận chuyển.
- Yêu cầu về chất lượng: Yêu cầu nhà cung cấp đảm bảo chất lượng sản phẩm
hoặc dịch vụ cụ thể trước khi giá cả được thỏa thuận. Điều này đảm bảo rằng sản
phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể của người mua. Quy định tiêu chuẩn
chất lượng mà nguyên liệu vải phải đáp ứng. Nếu nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn, có
thể đề xuất giá cả thấp hơn. Dựa trên các điều kiện của hợp đồng giá cả, có thể yêu cầu
giảm 5% so với giá bán ban đầu.
- Thay đổi giá cả: Xác định liệu có thể thay đổi giá cả trong tương lai dựa trên
các yếu tố như biến động giá nguyên liệu hoặc thay đổi trong hợp đồng. Việc thay đổi
giá cả theo biến động giá nguyên liệu giúp đảm bảo yếu tố công bằng giữa hai bên,
đảm bảo nguồn tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm biến động giá.
- Phí vận chuyển và giao nhận: Xem xét việc ai chịu trách nhiệm và chi phí vận
chuyển và giao nhận nguyên liệu vải, và liệu nó có được tính vào giá cả chung hay
không. Đối với bên bán, có thể đề xuất chịu 50% phí vận chuyển để tạo mối quan hệ
hợp tác lâu dài. Điều khoản hủy hợp đồng: Xác định điều khoản trong trường hợp bạn
hoặc nhà cung cấp cần hủy hợp đồng mua bán nguyên liệu vải.
3.3. Phân phối
- Đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu vải sẵn có Thượng Đình nên tìm
thêm và thiết lập các mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đáng tin cậy
khác trong phạm vi rộng hơn, để giúp qua quá trình thu mua nguyên liệu vải nói chung
sẽ thuận tiện hơn cho quá trình sản xuất. Quá trình mua nguyên liệu sẽ phụ thuộc vào
khả năng của nhà cung cấp cung đủ số lượng và chất lượng vải cần thiết.
- Với các đại lý và nhà phân phối: Công ty sử dụng các đại lý phân phối để mua
nguyên liệu. Đại lý phân phối có thể quan hệ với nhiều nhà cung cấp khác nhau và có
thể cung cấp cho công ty giày Thượng Đình các tùy chọn về nguồn cung và giá cả.
Công ty có thể tiết kiệm thời gian và công sức trong việc tìm kiếm và đàm phán với
các nhà cung cấp.
- Trung gian thương mại điện tử: Hiện nay xã hội ngày phát triển các kênh phân
phối không chỉ giới hạn tại các hệ thống kho bãi, trung tâm phân phối, vận chuyển,…
Thượng Đình có thể sử dụng các nền tảng thương mại điện tử như sản giao dịch để
mua nguyên liệu vải trực tuyến. Các trang web thương mại điện tử có thể kết nối công
ty với các nhà cung cấp vải không chỉ trong nước mà trên toàn thế giới, giúp công ty
tiếp cận với nhiều sự lựa chọn đa dạng và tìm kiếm giá cả cạnh tranh.
- Hợp tác với nhà sản xuất vải: Công ty có thể thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài
với các nhà sản xuất vải. Bằng cách này, công ty có thể mua nguyên liệu vải trực tiếp
từ nhà sản xuất, giảm bớt sự phụ thuộc vào các kênh phân phối trung gian và có thể
kiểm soát chất lượng và giá cả hơn.
 Tóm lại, bên trên là những đề xuất giúp thúc đẩy hoạt động phân phối đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung ứng liên tục và tác động hiệu
quả vào quá trình mua nguyên liệu vải của công ty cổ phần giày Thượng Đỉnh.
3.4. Xúc tiến
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò lớn trong marketing - mix
không chỉ với sản phẩm mà còn đối với quá trình quyết định mua nguyên liệu vải của
công ty giầy Thượng Đình. Nhờ các công cụ, các chính sách xúc tiến công ty có thể
đẩy nhanh việc tìm kiếm, thẩm định và mua nguyên liệu. Các biện pháp xúc tiến và hỗ
trợ kinh doanh:
- Quảng Cáo: Trong thời buổi thị trường cạnh tranh như hiện nay cùng với tốc độ
lan truyền tin tức nhanh chóng. Quảng cáo là một lĩnh vực có phạm vi bao hàm rất
rộng hay đúng hơn chúng được triển khai qua rất nhiều hình thức khác nhau. Như
quảng cáo qua báo chí, quảng cáo qua truyền hình, quảng cáo qua radio, quảng cáo
ngoài trời,… Thượng Đình có thể thông qua các hình thức quảng cáo để tìm kiếm nhà
cung ứng nguyên liệu vải phù hợp với tiêu chí mà doanh nghiệp mình đưa ra.
+ Quảng cáo qua báo chí: Báo chí là phương tiện quảng cáo thông dụng, được
nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhất. Ưu điểm của hình thức này là phạm vi truyền tải
rộng, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, chi phí cho hoạt động
truyền thông này tương đối rẻ, những thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải có
thể dễ dàng được gửi đến từng đối tượng riêng biệt. Thông qua báo chí, Thượng Đình
có thể truyền tải các thông tin về việc tìm kiếm nguồn cung vải chất lượng cho việc
sản xuất của mình. Từ đó họ sẽ có nhiều thông tin hơn về các loại vải cũng như biết
đến nhiều nhà cung ứng nguyên liệu hơn. Giúp cho công ty có nhiều sự lựa chọn phù
hợp.
+ Quảng cáo qua radio: Radio cũng là loại phương tiện quảng cáo có phạm vi
hoạt động lớn, chi phí thấp. Thượng Đình có thể tạo ra các đoạn âm thanh để chứa
thông tin về việc tìm các nhà cung ứng vải để truyền tải trên radio.
+ Quảng cáo truyền hình: Truyền hình là phương tiện quảng cáo hiện đại, mang
đến độ phủ sóng rộng rãi do kết hợp được âm thanh, hình ảnh. Công ty nên thiết kế
một số video quảng cáo về sản phẩm giày của mình kế hợp với việc thăm dò tìm hiểu
các loại vải. các thông điệp quảng cáo này sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần, dễ dàng gợi
nhớ trong tâm trí khách hàng và được chú ý nhiều hơn.
+ Quảng cáo qua các nền tảng mạng xã hội: Các trang mạng xã hội ngày nay
như Facebook, Instagram, Tiktok… đang phát triển rầm rộ. Việc công ty tận dụng,
sáng tạo nội dung để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nhiều
tệp khách hàng hơn, đặc biệt là giới trẻ. Công ty có thể liên hệ hợp tác với những
người có tầm ảnh hưởng như ca sĩ, diễn viên, reviewer,… để có thể sử dụng và trải
nghiệm sản phẩm từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét để cho khách hàng có thể
tham khảo, đặc biệt là những bạn trẻ là những người thường xuyên sử dụng mạng xã
hội, bắt kịp rất nhanh những trào lưu, xu hướng.
+ Quảng cáo trên các sàn thương mại điện tử: Shopee, Lazada và gần đây là
Tiktok Shop, là những sàn thương mại điện tử có số lượng khách hàng vô cùng đông
đảo và tiềm năng. Việc lựa chọn quảng cáo trên sàn thương mại điện tử góp phần thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, đưa sản phẩm, dịch vụ đến rộng rãi người tiêu
dùng.
- Khuyến mãi: Khuyến mãi cũng là công cụ xúc tiến được sử dụng nhiều hiện
nay. Đây là hoạt động giảm giá, tặng quà nhằm hướng đến mục đích thúc đẩy, khích lệ
ngắn hạn trung gian hoặc khách hàng mua sản phẩm ngay, có thể với tần suất thường
xuyên hơn và số lượng nhiều hơn. Khi áp hình thức xúc tiến này thì Thượng Đình sẽ
bán được nhiều hàng hơn tạo nguồn thu lợi nhuận cao. Từ đó công ty sẽ dễ dàng hơn
trong việc quyết định mua nguyên liệu vải.
- PR: Thông qua PR hay còn được gọi là quan hệ công chúng, Thượng Đình sẽ
xây dựng và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng nguyên liệu thông
qua các phương tiện truyền thông đưa tin: Báo chí, tài trợ, tổ chức sự kiện,… Dựa vào
các ấn phẩm, triển lãm, quảng cáo nhằm thu thập, tập hợp lại các lựa chọn để tìm kiếm
được nhà cung cấp vải phù hợp với yêu cầu mà công ty đưa ra. Thông qua các kênh
tìm kiếm trực tuyến để gặp gỡ được các nhà cung cấp vải có triển vọng.
- Marketing trực tiếp: là phương tiện truyền thông được sử dụng một cách trực
tiếp nhằm hướng đến việc tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức như:
Chào hàng, mua hàng, đặt hàng,… được gửi từ email, điện thoại, tin nhắn,….
Marketing trực tiếp hướng đến mục đích nhận lại phản hồi của người dùng ngay tức
thì. Thượng Đình sẽ thông qua marketing trực tiếp để tiếp cận các nhà cung ứng vải
một cách tốt nhất, từ đó có nhiều thông tin hơn về các doanh nghiệp để đưa ra quyết
định có nên nhập nguồn nguyên liệu tại doanh nghiệp đó hay không.
- Bán hàng cá nhân: là hình thức truyền thông mang tính trực tiếp giữa khách
hàng tiềm năng và nhân viên bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua việc án hàng trực
tiếp cho khách hàng, thì Thượng Đình có thể thu thập được những cả nhận của khách
hàng về sản phẩm giày của công ty sản xuất: chất liệu có tốt không? có thoải mái khi
đeo hay không? có bền không?... từ đấy công ty sẽ biết được loại vải giày nào là khách
hàng yêu thích nhiều để thu mua loại vải đó nhiều hơn, và cắt giảm thu mua loại vải ít
được yêu thích.
KẾT LUẬN

Có thể thấy, bên cạnh những thành công đạt được thì Thượng Đình vẫn còn gặp
phải những khó khăn trong quá trình quyết định mua nguyên liệu vải đầu vào của
mình. Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi
trường vĩ mô đến quyết định mua nguyên liệu vải của công ty giầy Thượng Đình” ta
thấy được rằng: trong nền kinh tế thị trường, công ty thương mại muốn tìm được vị trí
vững chắc của mình trên thị trường thì cần phải khẳng định được những vị thế sản
phẩm mà công ty kinh doanh, phải nhanh nhạy với những diễn biến của thị trường để
trên cơ sở đó đưa r các quyết định mua kịp thời và đúng đắn. Điều đó càng khẳng định
vai trò quan trọng của quyết định mua yếu tố đầu vào củ công ty thương mại. Vì lý do
đó, việc phân tích và nhận thức ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến hành vi mua là
hết sức càn thiết đối với một doanh nghiệp thương mại cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng hợp về công ty giầy Thượng Đình & đặc điểm về quy trình sản
xuất: https://www.zbook.vn/ebook/bao-cao-tong-hop-ve-cong-ty-giay-thuong-dinh-
dac-diem-ve-quy-trinh-san-xuat-20227/
2. Hoạt động marketing của công ty giầy Thượng Đình: https://luanvan.co/luan-
van/de-tai-hoat-dong-marketing-cua-cong-ty-giay-thuong-dinh-20486/
3. Đánh giá tình hình thực hiện các chiến lược marketing ở công ty giầy
Thượng Đình: https://doc.edu.vn/tai-lieu/danh-gia-tinh-hinh-thuc-hien-cac-chien-
luoc- marketing-o-cong-ty-giay-thuong-dinh-80723/
4. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty giầy
Thượng Đình: https://tai-lieu.com/tai-lieu/giai-phap-nham-hoan-thien-quan-ly-su-
dung-nguyen-vat-lieu-o-cong-ty-giay-thuong-dinh-50256/
5. Giới thiệu về công ty (thuongdinhfootwear.com.vn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN


GVHD: Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp: 231_ BMKT3811_ 02
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Thùy Trang

Buổi 1:
 Thời gian: 21h30 - 22h15 ngày 27/9/2023
 Địa điểm: Google Meet
 Nội dung buổi họp:
• Xây dựng đề cương cho bài thảo luận.
• Chọn tên đề tài thảo luận
• Tìm kiếm tư liệu tham khảo.
 Quá trình diễn ra buổi họp:
• Các thành viên tham gia đầy đủ.
• Tích cực đóng góp ý kiến: Thùy Trang, Xim, Huyền Trang
 Đánh giá buổi họp: buổi họp diễn ra thành công, đề cương được lập 1 cách chi tiết

Buổi 2:
 Thời gian: 21h35 - 22h25 ngày 3/10/2023
 Địa điểm: Google Meet
 Nội dung buổi họp:
• Chỉnh sửa đề cương
• Phân chia công việc
 Quá trình diễn ra buổi họp:
• Các thành viên tham gia đầy đủ.
• Các thành viên tích cực đóng góp ý kiến: Ngọc Trinh, Thùy Trang, Huyền Trang,
Trần Trang, Như Ý
 Đánh giá buổi họp: buổi họp diễn ra thành công, các nhiệm vụ được phân chia cụ
thể và có thời hạn nộp rõ ràng.

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm


2023

Nhóm trưởng Thư ký


Trang Như Ý
Nguyễn Thị Thùy Trang Trần Thị Như Ý
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM 12

Chức
STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá
vụ

Lập đề cương,
Nguyễn Thị
111 21D250135 Sửa nội dung, Nhóm
Thùy Trang
phản biện + 3.4 trưởng

Trần Thị 2.2.2 + 2.3.1 +


112 20D105103 Đúng hạn, có
Trang 3.2
chỉnh sửa,
tốt
Vũ Thị Thuyết trình +
113 20D110127
Huyền Trang 3.1 Có chỉnh sửa

Nguyễn Thị Word, Mở đầu,


114 20D100059
Ngọc Trinh Kết luận + 3.1 Có chỉnh sửa

Nguyễn Lâm
115 20D100328 Nghỉ
Tùng
học

Nguyễn Lê
116 21D250007 2.2.1 + 3.4
Đức Việt Đúng hạn, tốt

Nguyễn Thị 2.1 + 2.3.2 +


117 20D105106
Xim 2.3.3 + 3.2 Đúng hạn, tốt

Trần Thị Hải


118 21D250206 Chương 1 + 3.3
Yến Đúng hạn

Trần Thị PowerPoint +


119 21D250136
Như 3.3 Đúng hạn Thư ký
Ý

You might also like