Professional Documents
Culture Documents
Tên đề tài: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỘT LÒNG TRẮNG TRỨNG BỔ
SUNG VÀO SẢN XUẤT CHẠO TÔM TỪ THỊT ĐẦU TÔM
Mã số đề tài:
Tên đề tài: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỘT LÒNG TRẮNG TRỨNG BỔ
SUNG VÀO SẢN XUẤT CHẠO TÔM TỪ THỊT ĐẦU TÔM
Mã số đề tài:
1. General information:
- Project title: Determination of egg white powder content added to the
production of shrimp paste from shrimp head meat
- Code number:
- Coordinator: Luu Thi Thanh Nha
- Implementing institution: Nha Trang University
- Duration: from October 2023 – to January 2024
2. Objective(s): Determining the parameters of egg white powder content added
to the production of shrimp paste from shrimp head meat to achieve the best
structural state
3. Creativeness and innovativeness:
- Currently there are not many scientific publications on the production of shrimp
paste from shrimp head meat.
- Research on adding egg white powder to create the best state for shrimp
porridge.
4. Research results: Created shrimp paste product with the best condition
5. Products:
- Applied products: Produced 1kg of shrimp paste and the process of
processing and preserving shrimp paste.
- Scientific product: Project summary report
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:
- The results of this study are the scientific basis for optimizing production
processes
- Successful research results can transfer technology to localities to diversify
products processed from shrimp head meat to bring economic value.
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lâu phế phẩm của qúa trình sản xuất, chế biến chỉ được sử dụng chuyên cho sản
xuất thức ăn chăn nuôi. Đây đang là một vấn đề nhức nhối cho doanh nghiệp vì gây lãng
phí nguồn nguyên liệu, ngoài ra đối với môi trường thì gây ô nhiễm nghiêm trọng . Cùng
với đó là việc thị hiếu của đại đa số người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các sản phẩm
chế biến sẵn, tiện lợi đặc biệt là sản phẩm giá trị gia tăng ngày tăng, cho nên yêu cầu về
nâng cao và phát triển các sản phẩm mới ngày càng được chú ý.
Điển hình về dòng sản phẩm này phải kể đến món “Chạo tôm” – một món ăn xuất
phát từ bếp ăn của hoàng cung xưa, đến nay vẫn cò được lưu truyền và được rất nhiều
người yêu thích bao gồm cả du khách nước ngoài. Món ăn này được chế biến từ củ xả
được bao bọc bên ngoài là một lớp thịt tôm nghiền nhuyễn đã được tẩm ướp gia vị và
thành phẩm giống như một chiếc đùi gà mang lại sự thu hút đối với người sử dụng. Đồng
thời, lợi thế của việc chế biến món ăn này là có thể tận dụng được nguồn phế phẩm thịt
đầu tôm kém chất lượng từ các doanh nghiệp sản xuất.
Nhưng đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có công bố khoa học bài bản nào liên quan
đến món ăn này. Nhận thấy điều đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Xác định hàm
lượng bột lòng trắng trứng bổ sung vào sản xuất chạo tôm từ thịt đầu tôm” để góp phần
nâng cao giá trị của nguyên liệu thịt đầu tôm và tạo sự đa dạng, mới lạ cho chủng loại sản
phẩm thủy sản.
Sau thời gian thực hiện đề tài với sự cố gắng của bản thân cùng sự giúp đỡ tận tình
của thầy cô giáo và bạn bè em đã hoàn thành đề tài này. Do bước đầu làm quen với việc
nghiên cứu khoa học và kiến thức thực nghiệm còn hạn chế nên không tránh được nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thông qua bảng trên ta thấy phần đầu tôm chiến khoảng ½ khối lượng
thịt thân tôm nên việc tận dụng nguồn nguyên liệu đáng kể này để sản xuất
ra nhiều sản phẩm có giá trị cao là một việc rất cần thiết.
1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của tôm
Thành phần hoá học của tôm bao gồm protein, lipit, tro, nước, vitamin,
men, muối vô cơ, gluxit. Những thành phần tương đối nhiều là nước,
protein và một số muối vô cơ. Thành phần hoá học khác nhau tuỳ theo
giống loài, trong cùng những hoàn cảnh sinh sống khác nhau thì. Ngoài ra
chúng còn tuỳ theo trang thái sinh lý, đực cái, mùa vụ, thời tiết… Sự khác
nhau về thành phần hoá học của tôm và sự biến đổi của chúng làm ảnh
hưởng tới mùi vị, và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, đến việc bảo quản
tươi nguyên liệu vì quá trình chế biến.
Bảng 2 - Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thịt tôm tươi
Loại tôm Protein Lipit Tro Nước
Tôm He 20,00 0,70 1,63 77,00
Tôm Sú 21,00 1,07 1,42 75,90
Tôm Thẻ 19,27 0,92 1,55 76,63
Tôm Chì 18,97 0,93 1,28 76,98
Tôm Rảo 20,05 0,70 1,55 76,32
Tôm Sắc 19,05 0,60 1,44 76,56
Tôm Càng 18,97 1,19 1,14 76,65
1.1.2.1. Protein
Protein là thành phần chủ yếu trong thịt tôm, nó chiếm từ 70 – 80 %
tỷ lệ thịt theo chất khô. Protein trong tôm còn liên quan đến các chất hữu
cơ, vô cơ khác tạo thành các chất có đặc tính sinh học đặc trưng khác
nhau. Tuỳ theo loại tôm, mùa vụ, trạng thái sinh lý mà hàm lượng protein
thay đổi trong khoảng 18 – 23 %.
Protein trong tôm có thể chia làm hai nhóm sau:
- Chất cơ hoà tan ( tương cơ ): Bao gồm các chất sau: Actin, myozin,
troponyozin và actomyozin. Chúng chiếm 70 -80 % hàm lượng protein,
chúng có thể hoà tan trong các dung dịch muối trung tính và nồng độ ion
khá cao. Myoabumin, globulin và các enzyme. Chúng hoà tan trong dung
dịch muối trung tính với nồng độ ion khá thấp, chúng chiếm từ 20 – 35
% protein.
- Chất cơ bản: Calogen, eslactin: Chiếm khoảng hơn 3% protein liên
kết, trong đó có khoảng 2,5 % protein không hoàn thiện
1.1.2.2. Nước
Trong tôm hàm lượng nước chiếm tương đối cao từ 70 – 85 %. Vì vậy
làm
cho thân tôm mềm mại, hấp dẫn tăng tính cảm quan nhưng làm cho thân
tôm mềm dể bị dập nát và tạo điều kiện thuận lợi cho enzyme và vi sinh
vật phát triển.
1.2. Tổng quan về quy trình chế biến
Hiện tại từ quy trình sản xuất chạo từ cá basa của công ty Vĩnh Hoàn thực hiện
và tham khảo kết hợp quy trình sản xuất Chả giò tôm của Công ty Camimex Basa
cho ra quy trình như sau:
Rửaliệu
Nguyên
Xử lý
Khử tanh
Phối trộn và nghiền giã
Cấp đông
Bao gói
Bảo quản
Hình 1: Quy trình sản xuất chạo từ cá basa của công ty Vĩnh Hoàn và tham khảo
kết hợp quy trình sản xuất Chả giò tôm của Công ty Camimex Basa
6. Định hình
Để định hình sản phẩm thì đầu tiên cân khối lượng nguyên liệu cần định hình trên
một tép Sả và định hình thủ công bằng cách phân khối thịt tôm đã đã nghiền giã
và phối trộn thành từng miếng nhỏ, tiếp đến đặt tép xả ở giữ và bọc nắn thịt tôm
xung quanh. Các khối chạo tôm được định hình đồng nhất, bề mặt phải mịn và
thịt tôm phải ôm chắc chắn vào tép xả.
7. Cấp đông
Quá trình cấp đông và bảo quản đông nhằm hạ nhiệt độ của khối sản phẩm xuống
dưới -180C hạn chế tối đa hoạt động của vi sinh vật, các phản ứng sinh hóa xảy ra
và cố định hình dạng sản phẩm trong thời gian bảo quản, kéo dài thời gian bảo
quản.
8. Bao gói
Ta xếp sản phẩm vào các khay làm bằng nhựa và cho vào túi PE, bịt chặt miệng
túi và hút chân không.
9. Bảo quản
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, thịt cá xay được cấp đông và bảo quản đông
trong tủ đông có nhiệt độ khoảng -20 ± 20C.
2.1.1.2. Sả
Đối với nguyên liệu Sả chọn tép Sả sao cho cân đối và để sau này khi
cắt Sả xong thì tép Sả có khối lượng nằm trong khoảng từ 15 đến 20 gram
và tép Sả phải được tươi, xanh, không bị úa vàng để cho Sả tạo mùi thơm
cho sản phẩm. Trong thí nghiệm này dùng tép Sả có khối lượng là 15gram.
2.1.2. Phụ gia
2.1.2.1. Tinh bột
Tinh bột là một polysaccarit, chủ yếu có trong củ, trong thân cây và lá,
bao gồm 2 cấu tử là amiloza và amilopectin, các chất này khác hẳn nhau
nhiều về tính chất lý học và hoá học. Tinh bột có tác dụng làm tăng lực đàn
hồi và độ chắc cho sản phẩm, tạo độ dẻo dai cho thực phẩm khi sử dụng ở
mức độ nhất định, lượng tinh bột nhiều sẽ làm cho sản phẩm khô và mất đi
tính đặc trưng, để nghiên cứu sản phẩm này thì dùng bột năng.
Yêu cầu sử dụng theo các chỉ tiêu sau:
- Trạng thái: Không lẫn tạp chất, hạt bột phải nhỏ hơn 0,1mm
- Màu sắc: Màu trắng không bị đen
- Hàm lượng ẩm: <11%
2.1.2.2. Đường
Trong chế biến thực phẩm ta thường sử dụng đường cát trắng hoặc
đường vàng. Yêu cầu đường phải tốt, không có vị chua, hàm lượng
saccaroza trên 99% lượng nước nhỏ hơn 0,2%, không có tạp chất, lượng
đường khử nhỏ hơn 0,1% tinh thể rời không bị vón cục
Yêu cầu sử dụng theo các chỉ tiêu sau:
- Hình dạng: Dạng tinh thể tơi, khô, không vón cục.
- Mùi vị: Vị ngọt không có mùi, vị lạ.
- Màu sắc: Màu trắng óng ánh.
2.1.2.3. Bột ngọt (Natri glutamate)
Là một trong những thành phần cơ bản của thực phẩm thức ăn chín.
Natri glutamat là muối của axit glutamic một axit quan trọng tham gia cấu
tạo nên protit của người và động vật. Natri glutamat tồn tại ở dạng tinh thể
trắng, có vị ngọt của thịt, hơi mặn, có khả năng hoà tan trong nước. Natri
glutamat tạo vị ngọt đậm cho sản phẩm thực phẩm lại vừa cung cấp một
thành phần hữu cơ cho thực phẩm.
Yêu cầu sử dụng theo các chỉ tiêu sau:
- Trạng thái: Không vón cục, dể tan trong nước, dạng bột
- Màu sắc: Trắng lấp lánh
- Mùi vị: Thơm không có vị lạ
2.1.2.4. Muối (NaCl)
Đây là chất vị quan trọng nó tạo cho thực phẩm vị đậm đà, vị mặn vừa
phải. Muối dùng trong thực phẩm là muối tốt có từ 95% NaCl trở lên,
không có tạp chất và độ ẩm không quá 0,5%. Trong muối không tồn tại các
tạp chất như Ca, Mg, K…Nếu muối có tồn tại thì không quá 2,5%. Muối
dùng trong thí nghiệm này là muối Iot có hàm lượng NaCl là 97% và độ ẩm
là 0,5 % và do Công ty muối Miền Nam sản xuất
2.1.2.5. Tiêu
Trong tiêu có 1,5 đến 2% tinh dầu, trong tiêu có 5 đến 9% Pirein và
2,2 đến 6% chanxi. Piperin và chaxi là 2 ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu
có vị cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4,5% tro. Tiêu
còn kích thích tiêu hoá, ăn ngon miệng
Yêu cầu sử dụng theo các chỉ tiêu sau:
- Trạng thái: Tơi, mịn, khô không lẩn tạp chất cở hạt <0,2mm
- Màu sắc: Bột tiêu đen có màu xám
- Mùi vị: Vị cay nồng, mùi thơm đặc trưng, không có mùi vị lạ
2.1.2.6. Tỏi
Trong tỏi có ít iod, tinh dầu, thành phần chính của tỏi là chất kháng
sinh alixin. Đây là hợp chất sunfua có tác dụng diệt khuẩn mạnh, tác dụng
kháng khuẩn có hiệu quả ngay ở nồng độ loãng, cho nên thực phẩm ướp tỏi
không những thơm ngon mà còn bảo quản được lâu. Tỏi được chọn phải
nguyên vẹn, không bị sâu mọt, không lẩn tạp chất.
2.1.2.7. Hành
Trong hành chứa nhiều chất dinh dưỡng, 100gram hành tươi có tới
60mg vitamin C, 6mg carotenoit. Ngoài ra trong hành còn có muối Ca, Na,
K và đặc biệt là tinh dầu và Pitonxit. Hành vừa có tác dụng tạo mùi thơm
cho sản phẩm vừa lại có tác dụng bảo quản. Hành được dùng trong thí
nghiệm này phải tươi, không bị úa lá hay vàng lá, gốc hành có vỏ màu trắng
2.1.2.8. Bột lòng trắng trứng
Bột lòng trắng trứng có tác dụng tương tự lòng trắng trứng được sử
dụng lấy từ bột lòng trắng trứng được sản xuất theo qui trình của Hồ Ngọc
Trà My (2010), độ ẩm 5,38± 0,16. Đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2.2. Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận trong nghiên cứu này là áp dụng nguyên lý chung trong sản xuất
sản phẩm chạo tôm và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố về các sản
phẩm tương tự để bố trí các thí nghiệm nghiên cứu phù hợp, tiết kiệm được chi
phí và sát với thực tế sản xuất.
- Theo nghiên cứu ảnh hưởng của Tari K7 kết hợp với Saccharose, Sorbitol và
hỗn hợp (Saccharose - Sorbitol) lên khả năng tạo Gel của thịt cá muối xay
đông lạnh / Nguyễn Thị An Na; Nguyễn Anh Tuấn: GVHD (2011) thì cho kết
luận là đối với phụ gia là sorbitol thì tỷ lệ 6% là cho kết quả độ gel, độ trắng,
độ ẩm và cảm quan về sản phẩm tốt nhất.
- Theo Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm chả cá từ thịt vụn cá tra / Võ
Thị Yến; Nguyễn Anh Tuấn: GVHD (2008) cho kết luận là đối với tinh bột thì
tỷ lệ 7% và thời gian nghiền giã là 20 phút thì cho cấu trúc trạng thái sản
phẩm tốt nhất
Việc đánh giá tỷ lệ phối trộn nguyên liệu; thành phần phụ gia sử dụng như
(bột lòng trắng trứng, mixphotphat, tinh bột) đến cảm quan sản phẩm chạo tôm là
thực sự cần thiết.
2.2.2. Nội dung
Nghiên cứu xác định hàm lượng bột lòng trắng trứng bổ sung vào chạo tôm
nhằm xác định tỷ lệ phần trăm tối ưu nhất đem lại điểm cảm quan cao nhất và
giúp cải thiện cấu trúc trạng thái tốt cho sản phẩm.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu, xử lý, chế biến, đánh giá.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát:
Nguyên liệu
Rửa
Chiên
Rửa
Quết
Chiên
Thịt tôm biến Thịt kém đàn Có mùi tanh Thịt tôm không
màu hoàn toàn, hồi, thịt tôm bị nặng, có mùi lạ, còn ngọt, có vị
0 xuất hiện màu nhớt nhiều, khi khi chiên không lạ
lạ luộc thịt tôm còn thơm
dai xơ thịt
Hệ số 0.8 1.4 1 0.8
quan
trọng
Hình 5- Ảnh hưởng của tỷ lệ bột lòng trắng trứng đến tổng điểm cảm quan
Nhận xét:
Kết quả từ hình trên chỉ ra rằng khi tăng tỉ lệ bột lòng trắng trứng thì điểm cảm
quan tăng dần, sau đó nếu tiếp tục tăng tỉ lệ lòng trắng trứng thì điểm cảm quan
lại giảm xuống. Cụ thể ở tỉ lệ 1%, điểm cảm quan chung của chạo tôm là 15,5
điểm. Khi bổ sung 2% bột lòng trắng trứng thì điểm cảm quan tăng lên là 17,8
điểm. Tiếp tục tăng lên là tỉ lệ 3% thì điểm cảm quan hạ xuống là 16,78 điểm.
3.2. Thảo luận:
Sở dĩ khi tăng tỉ lệ lòng trắng trứng, độ chắc của gel tăng lên vì lòng trắng
trứng là chất đồng tạo gel. Tương tác giữa protein và bột lòng trắng trứng chủ
yếu là liên kết hyđro và lực Van der Walls. Liên kết hydro giữa bột lòng trắng
trứng và protein hình thành làm sắp xếp lại cấu trúc phân tử
của cả protein thịt đầu tôm và bột lòng trắng trứng. Chính nhờ khả năng đồng
tạo gel của làm cho gel protein của thịt đầu tôm có độ dẻo dai, đàn hồi tạo cho
sản phẩm có chất lượng
tốt về mặt cấu trúc. Tuy vậy, từ kết quả cảm quan cho ta thấy nếu tỷ lệ bột lòng
trắng trứng lên cao quá lại gây tác dụng ngược lại. Hàm lượng tinh bột cao
làm sản phẩm mất đi lượng nước đáng kể do khả năng trương nở hút nước của
bột lòng trắng trứng sẽ làm sản phẩm trở nên cứng và khô xác. Do đó muốn sản
phẩm chạo tôm có chất lượng cao đòi hỏi hàm lượng bột lòng trắng trứng phối
trộn vào phải có tỷ lệ thích hợp.
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Mặc dù đã rất nổ lực và cố gắng cao, nhưng với sự hạn chế về kiến thức, kinh
nghiệm, thời gian thực hiện, điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài chính,…nên đồ
án nghiên cứu này chưa thể nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu rộng tất cả những
nội dung một cách tốt nhất. Tuy nhiên, với những kết quả đạt được, chúng tôi tin
tưởng rằng những kết quả bước đầu này sẽ rất hữu ích cho những nghiên cứu sâu
hơn. Vì vậy, những nghiên cứu sau này nên tập trung vào một số nội dung sau
đây:
- Nghiên cứu kết hợp các chất phụ gia với nhau nhằm tăng độ đàn hồi, dẻo
dai và chắc cho sản phẩm chạo tôm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng việt.
1. PGS.TS. Trần Thị Luyến, Giáo trình chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng,
tập 1, Trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang, 1996.
2. Nghiên cứu quy trình sản xuất chả tôm từ thịt vụn của quy trình chế biến tôm
đông lạnh xuất khẩu / Hoàng Thị Thủy; Trần Thị Dung: GVHD, Nha Trang: Đại
học Nha Trang, 2007
3. Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm sản phẩm giá trị gia tăng từ̤ thị tôm vụn và
cá rô phi tạp - sản phẩm 'chạo cá, tôm' / Trịnh Quang Đol; GVHD: Ngô Thị Hoài
Dương, Nha Trang: Đại học Nha Trang, 2006
4. Chế biến bột nêm tôm từ chế phẩm đạm giàu carotenoid thu nhận từ đầu tôm
thẻ chân trắng / Phạm Thị Đan Phượng, Từ tr.39-46, Tạp chí Khoa học – Công
nghệ thuỷ sản – Số: 3 Năm: 2013
5. Nghiên cứu quy trình sản xuất bột đạm tôm hòa tan từ tôm thịt vụn bằng
phương pháp enzyme / Võ Quốc Tuấn; Đỗ Lê Hữu Nam: GVHD, Nha Trang: Đại
học Nha Trang, 2019
* Tài liệu nước ngoài
1. Min-Soo Heu, Jin-Soo Kim , Fereidoon Shahidi - Components and nutritional
quality of shrimp processing by-products (Food Chemistry, Volume 82, Issue
2, August 2003, Pages 235-242)
2. Hong-Ming Soo, Eugene H. Sander, Douglas W. Kess - Definition of a
prediction model for determination of the effect of processing and
compositional parameters on the textural characteristics of fabricated shrimp (
Journal of Foood Science, Volume 43, Issue 4, July 1978, Pages 1165-1171)
*Trang wed.
1. https://luatduonggia.vn/phu-gia-thuc-pham-la-gi-quy-dinh-su-dung-chat-phu-
gia/ (truy cập ngày 30/12/2023)
2. https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/tin-tong-hop/xuat-nhap-khau/toan-
canh-xuat-khau-thuy-san-2021-23691.html (truy cập ngày 30/12/2023)
PHỤ LỤC
Bảng P.1: Điểm cảm quan trạng thái lần 1
Lần 1
Trung Điểm có
Trạng thái Tổng bình hệ số
Người đánh giá A B C D E
Mẫu 1 3 4 4 5 3 19 3.8 5.32
Mẫu 2 5 5 3 4 5 22 4.4 6.16
Mẫu 3 4 4 4 4 4 20 4 5.6