You are on page 1of 29

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

BÀI TIỂU LUẬN

Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Mã môn: BM6046

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ

HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHÓA 16 TRƯỜNG

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Nhóm thực hiện: 11

Danh sách nhóm : 1. Lê Thị Hảo (MSV: 2021603519)

2. Nguyễn Thị Oanh (MSV: 2021607415)

3. Bùi Đức Anh (MSV: 2021602942)

Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thu Loan

Hà Nội, 12/2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Bùi Thị Thu
Loan – Giảng viên bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học. Trong quá trình học tập
và tìm hiểu về môn học chúng em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình, tâm huyết của cô. Cô đã giúp chúng em có thêm kiến thức và có cái nhìn sâu sắc
để có thể hoàn thành được môn học này. Từ những kiến thức mà cô truyền tải, chúng
em đã tích lũy và trang bị được đầy đủ kiến thức để hoàn thành được bài tiểu luận này.

Nghiên cứu khoa học này được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh
nghiệm từ các nghiên cứu liên quan, các sách, bảo chuyên ngành của nhiều tác giả ở
các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu. Để tiểu luận này đạt được kết quả tốt đẹp,
chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức và các cá nhân. Với tình
cảm sâu sắc, chân thành, chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người đã bỏ
thời gian để giúp chúng em có thể hoàn thiện bài khảo sát và nhiệt tình giúp đỡ cho
chúng em để chúng em có thể hoàn thành được bài tiểu luận này.

Chúng em đã cố gắng hoàn thành đề tài nghiên cứu này, nhưng kiến thức là vô
hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế nhất
định nên thiếu sót là không thể tránh khỏi. Nhóm nghiên cứu chúng em kính mong các
quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài sẽ góp ý kiến để bài
nghiên cứu của chúng em có thể được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa nhóm nghiên cứu chúng em xin chân thành cảm ơn!

2
Contents
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU...................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................7
5.1. Phương pháp thu thập thông tin.....................................................................7
5.2. Phương pháp phân tích:..................................................................................8
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.........................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................8

3
STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH

1 SV Sinh viên

2 KQHT Kết quả học tập

3 ĐHCNHN Đại học Công nghiệp Hà Nội

4 DCHT Động cơ học tập

5 PPHT Phương pháp học tập

6 PPGD Phương pháp giảng dạy

7 PPGDTC Phương pháp giảng dạy tích cực

8 CSVC Cơ sở vật chất

9 CTBB Cạnh tranh bạn bè

10 NL Năng lực

11 K16 Khóa 16

4
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT TÊN HÌNH

1 Mô hình nghiên cứu về biến kiểm soát giới tính của tác giả Võ Thị Tâm

2 Mô hình nghiên cứu với biến kiểm soát nơi cư trú của tác giả Võ Thị Tâm

3 Mô hình nghiên cứu với biến kiểm soát nơi cư trú của tác giả Võ Thị Tâm

5
TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của sinh viên năm nhất K16 của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Phương pháp
phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích định tính. Số liệu được sử
dụng trong phân tích được thu thập từ 73 sinh viên năm nhất K16 của Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên năm nhất K16 Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.

6
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục, đào tạo là nhân tố quyết định để phát huy tiềm năng trí tuệ, năng lực
sáng tạo của con người. Trong giai đoạn hiện nay, sự giàu mạnh hoặc đói nghèo của
một quốc gia phụ thuộc nhiều vào chất lượng của giáo dục đại học. Để nâng cao chất
lượng giáo dục đại học thì không phải là vấn đề đơn giản, điều này phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố và một trong những yếu tố quyết định là sinh viên. Sinh viên là tài sản
quan trọng nhất đối với bất kì tổ chức giáo dục nào. Sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước có mối liên kết trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên. Kết quả học tập
đóng một vai trò quan trọng trong đánh giá chất lượng đầu ra của sinh viên, những
người sẽ trở thành lãnh đạo xuất sắc, là nguồn nhân lực chịu trách nhiệm phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước.
Kết quả học tập của sinh viên phản ánh quá trình học tập, rèn luyện của sinh
viên trên giảng đường đại học. Kết quả học tập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tìm
việc làm, khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh, cơ hội thăng tiến và học tập sau đại học
sau này của sinh viên. Tuy nhiên, kết quả học tập của sinh viên năm nhất K16 của
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội chưa cao, sinh viên chưa thật sự phát huy hết
khả năng học tập, giảng viên chưa thực sự hài lòng với cách thức học tập của sinh
viên. Hơn nữa, sinh viên năm nhất K16 thường có kết quả học tập chưa tốt do chưa có
phương pháp học phù hợp, những ham muốn của bản thân sinh viên, chưa điều chỉnh
thời gian và thói quen học tập để hài hòa giữa việc học và việc làm thêm. Hiểu được
điều này, bài nghiên cứu sẽ góp phần tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập của sinh viên năm nhất K16 để tìm ra những giải pháp làm cơ sở giúp nâng cao kết
quả học tập cho sinh viên năm nhất những khoá sau của trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập (KQHT) của sinh viên năm nhất K16 Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

7
(ĐHCNHN). Qua đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng học tập
của sinh viên năm nhất Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng và kết quả của sinh viên năm nhất K16 trường ĐHCNHN
hiện nay
Tìm hiểu nguyên nhân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên năm nhất K16 ĐHCNHN
Đề xuất giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả, kết quả học tập của sinh
viên năm nhất ĐHCNHN
3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài nghiên cứu chủ yếu trả lời cho
câu hỏi như sau:

Các yếu tố (động cơ học tập, phương pháp học tập, phương pháp giảng dạy, cơ
sở vật chất của nhà trường, công việc làm thêm, nơi ở hiện tại, ấn tượng trường học,
cạnh tranh bạn bè) có tác động như thế nào đến KQHT của sinh viên?
Có sự khác biệt giữa các yếu tố tác động đến KQHT và điểm trung bình, giới
tính, khối lớp học không?
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố: Động cơ học tập, phương pháp học tập, phương pháp
giảng dạy, cơ sở vật chất của nhà trường, nơi ở hiện tại, cạnh tranh bạn bè, ấn tượng
trường học, công việc làm thêm của sinh viên và kết quả học tập của sinh viên năm
nhất K16 trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên chính quy năm nhất K16 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin thứ cấp thông qua các báo cáo nghiên cứu
trên internet, tạp chí,…

5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

8
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát đối với các bạn sinh
viên năm nhất K16 để thu thập thông tin sơ cấp.

5.2. Phương pháp phân tích:


Trên cơ sở những thông tin thu thập được, sử dụng các phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, đối chiếu để phân tích, đánh giá.

6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu


Lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về những yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên năm nhất khóa 16 trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.

Thực tiễn: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên năm nhất khóa 16 trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

7. Kết cấu của bài tiểu luận


Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 4 chương
 Chương 1:Tổng quan nghiên cứu
 Chương 2: Khung lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu
 Chương 3: Kết quả
 Chương 4: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, KQHT của người học nói chung và sinh
viên tại các trường đại học nói riêng luôn chịu tác động tích hợp của nhiều yếu tố khác
nhau. Các yếu tố tác động đến KQHT là một nghiên cứu trên diện rộng và trên nhiều
lĩnh vực khác nhau sẽ có sự tương quan, như theo tài liệu của tác giả Evans(1999)
nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến KQHT của sinh viên thì trong đó có 5 nhóm
yếu tố tác động đến KQHT của sinh viên: (1) đặc trưng nhân khẩu sinh viên, (2) đặc
trưng tâm lý sinh viên, (3) KQHT trước đây, (4) yếu tố xã hội, (5) yếu tố tổ chức.
Trong đó đặc trưng nhân khẩu của sinh viên là nói về các yếu tố như: tuổi, giới tính,
ngôn ngữ, nền tảng văn hóa, loại trưởng, tình trạng kinh tế xã hội, tình trạng giáo dục

9
xã hội và nơi cư trú. Các yếu tố này có mối tương quan đến KQHT tương đối ổn định,
chỉ trừ giới tính và tuổi tuy là cũng có ảnh hưởng đến KQHT.

Đặc trưng tâm lý sinh viên là nghiên cứu về các yếu tố như: sự chuẩn bị cho
việc học, chiến lược học tập, cam kết mục tiêu. Đây là yếu tố quan trọng, có tác động
nhiều và có mối tương quan cùng chiều với KQHT.

Các yếu tố tác động đến KQHT là đa dạng, thực tế các nghiên cứu về yếu tố tác
động đến KQHT thường tập trung vào một hay một vài nhóm yếu tố. Trong đề tài này,
các biến được chọn tương ứng với phạm vi, lãnh vực và các mục đích của đề tài. Tuy
nhiên, tổng quan tài liệu chỉ là sự tổng hợp ngắn gọn các kết quả nghiên cứu. Do tài
liệu tổng quan đây là sự tổng hợp tóm tắt các yếu tố tác động đến KQHT, do đó cần
xem xét kỹ hơn các nghiên cứu trước đây để thấy rõ các yếu tố này có mối liên hệ như
thế nào đến đề tài.
1.2 Các nghiên cứu trước đây
Theo Farooq (2011), các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên có thể được
phân thành hai nhóm: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài sinh viên.
Những yếu tố bên trong chủ yếu liên quan đến bản thân sinh viên, còn yếu tố bên
ngoài không thuộc khả năng kiểm soát của sinh viên, người học.
Ali và cộng sự (2013) cho rằng, các yếu tố liên quan đến sinh viên bao gồm nỗ
lực của sinh viên, tuổi, động cơ học tập, sở thích học tập, trình độ đầu vào và trường
học ở bậc trước. Trong khi Elias (2015) thì cho rằng, KQHT có mối quan hệ chặt chẽ
với những yếu tố liên quan đến sinh viên như phương pháp học tập và các đặc điểm về
giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm học tập, động cơ học tập.
Ở trong nước, Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017) đề cập đến sự ảnh hưởng
của những nhân tố thuộc về đặc điểm sinh viên đối với KQHT của họ như giới tính,
năm học, điểm thi đại học, ngành học và tần suất sử dụng thư viện và internet trong
học tập. Nguyễn Thị Thu An và cộng sự (2016), tiếp cận phân tích các đặc điểm sinh
viên như giới tính, nguyện vọng đầu vào của sinh viên, tham gia ban cán sự lớp, đoàn
thể để xem xét mối liên hệ của chúng với KQHT.
Những yếu tố bên ngoài sinh viên thường gắn liền với yếu tố gia đình (nền tảng
giáo dục của cha mẹ và thu nhập) và vai trò, thái độ của giảng viên . Bên cạnh đó, nơi
ở của sinh viên cũng được xem là yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến
KQHT của họ.Theo Zakaria cs., những sinh viên cư trú tại ký túc xá của nhà trường có
10
kết quả học tập cao hơn so với những sinh viên thuê nhà riêng hoặc ở cùng với bố mẹ,
do có sự thuận tiện trong việc tiếp cận thư viện và những tiện ích khác tại cơ sở đào
tạo
Trong mô hình nghiên cứu của Võ Thị Tâm (2010) về “ Các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh”. Tác giả đã xem xét vai trò của các biến kiểm soát có thể làm thay đổi tác
động của các yếu tố: động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập, ấn tượng
trường học và phương pháp học tập đến KQHT. Biến đó là giới tính và nơi cư trú
(thành phố, tỉnh). Mô hình nghiên cứu như sau:

Cạnh tranh
Kiên định học tập
học tập H3
H2

H4
Ấn tượng
P2 Kết quả trường học
học tập
P4

H1 P3 H5

Động cơ P1 P5 Phương pháp


học tập học tập
Giới tính

Hình 1: Mô hình nghiên cứu về biến kiểm soát giới tính của tác giả Võ Thị Tâm

Cạnh tranh
Kiên định học tập
học tập H2 H3

H4
Ấn tượng
Kết quả trường học
P7 học tập
11
P9

H1 P8 H5

Động cơ P6 P10 Phương pháp


học tập học tập
Hộ khẩu thường trú

Hình 2: Mô hình nghiên cứu với biến kiểm soát nơi cư trú của tác giả Võ Thị
Tâm

Võ Thị Tâm kết luận rằng, mối liên hệ giữa tính kiên định học tập và KQHT của
nhóm SV nam mạnh hơn nhóm SV nữ, SV nam ít siêng năng và học bài đều đặn hơn
nên họ thường gặp khó khăn trong các kỳ thi. Mối quan hệ giữa phương pháp học tập
và KQHT của nhóm SV nam yếu hơn nhiều so với nhóm SV nữ. Do vậy, họ phải hành
động tích cực để vượt qua các kỳ thi. Kết quả phân tích đa nhóm theo nhóm SV thành
phố và nhóm SV tỉnh thì không có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các yếu tố và
KQHT. Điều này có nghĩa là các nỗ lực nhằm nâng cao phương pháp học tập, tính
kiên định học tập và ấn tượng trường học không cần phải điều chỉnh theo sự khác biệt
giữa sinh viên thành phố và SV tỉnh.

Biện Chứng Học (2013) đã tiến hành kiểm định các yếu tố đặc điểm của
sinh viên, yếu tố về phía nhà trường, yếu tố gia đình và xã hội.

Trong mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu An và cộng sự (2016) về
“ Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên năm I-II trường Đại học
Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ”. Tác giả chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh viên bị
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhưng nhìn chung có hai nhân tố chính là bản thân sinh
viên và giảng viên. Kiến thức thu nhận và động cơ học tập là hai nhân tố thuộc bản
thân sinh viên có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập. Mô hình nghiên cứu của tác giả
như sau.

Năng lực giảng viên Bản thân sinh viên

12
Tổ chức Tương tác Kiến thức Động cơ
Giảng dạy
học phần lớp học thu nhận học tập
(Tech 1-3)
(Orga 1-4) (Inter 1-5) (Know 1-3) (Moti 1-3)

Kết quả học tập của sinh viên

Hình 3: Mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu An và cộng sự
Nhóm tác giả đã kết luận rằng có 2 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều kết quả học
tập của sinh viên là nhân tố thuộc bản thân sinh viên và nhân tố thuộc về giảng viên,
trong đó nhân tố thuộc về bản thân sinh viên có vai trò quyết định đến kết quả học tập
Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017) cho biết nhân tố thuộc về đặc điểm của
sinh viên (giới tính, sinh viên năm thứ, điểm thi đại học, ngành học, sử dụng thư
viện và internet trong học tập) có ảnh hưởng đáng kể đến KQHT của sinh viên chính
quy Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp.
Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) tìm ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh
viên, gồm tương tác lớp học, phương pháp học tập, kiên định học tập, động cơ học
tập, cơ sở vật chất, ấn tượng trường học, kiến thức và cách thức tổ chức môn học của
giảng viên.

Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ và Mai Lê Thúy Vân (2008) về các
yếu tố chính tác động vào kiến thức thu nhận của sinh viên khối ngành kinh tế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, động cơ học tập của sinh viên tác động mãnh vào kiến thức thu
nhận được của họ, năng lực giảng viên tác động rất cao vào động cơ học tập và kiến
thức thu nhận của sinh viên và cả hai yếu tố: động cơ học tập và năng lực giảng viên
giải thích được 75% phương sai của kiến thức thu nhận

1.2.1 Đánh giá ưu điểm của cá nghiên cứu trước


Đưa ra được những định nghĩa chuẩn xác về học tập và kết quả học tập
Chỉ được ra và được nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên năm nhất K16 Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Các nghiên cứu đa dạng các mô hình ứng dụng, có phạm vi rộng rãi, tính ứng
dụng vào thực tiễn cao

13
1.2.2 Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu chưa đánh giá được cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác
động đến kết quả học tập của sinh viên
Các tác giả mới chỉ ra các giải pháp chứ chưa thực sự cụ thể về việc cân bằng
những yếu tố ảnh hưởng đó với học tập của sinh viên
Các tác giả chưa xét đến những yếu tố như áp lực từ gia đình hay sự khác nhau
về mức độ giàu sang của từng gia đình sinh viên
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm
2.1.1 KQHT của sinh viên

KQHT là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được trong mối quan
hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.=> KQHT được hiểu theo
quan niệm là mức thực hiện tiêu chí. (2). KQHT còn là mức độ thành tích đã đạt của
một sinh viên so với các bạn học khác.=>KQHT được hiểu theo quan niệm là mức
thực hiện chuẩn.

Kết quả học tập trong tiếng Anh thường sử dụng các từ như “Achievement;
Result; Learning Outcome”. Theo Từ điển Anh Việt thì:“Achievement” có nghĩa là
thành tích, thành tựu; sự đạt được, sự hoàn thành; “Result” có nghĩa là kết quả;
“Learning Outcome” là kết quả học tập. Theo Norman E.Gronlund trong cuốn
"Measurement and Evaluation in Teaching”, tác giả quan niệm “learning outcomes”:
Mục đích của giáo dục là sự tiến bộ của HS. Theo Nguyễn Đức Chính quan niệm rằng
KQHT là mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng hay nhận thức của người học trong một
lĩnh vực nào đó hay môn học nào đó. Theo Trần Kiều quan niệm rằng KQHT là thể
hiện mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học (nhận thức, hành động, xúc cảm). Và
với từng môn học sẽ được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái
độ.

2.1.2 Động cơ học tập của sinh viên

Theo từ điển Tiếng Việt đưa ra định nghĩa: “ Động cơ là những gì thôi thúc con
người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với
những nhu cầu”. Từ điển trực tuyến Wikipedia định nghĩa: Động cơ là một chuỗi các
lý do khiến chủ thể quyết định tham gia một hành vi cụ thể”. Theo Phan Trọng Ngọ [5,
14
tr. 371]: “Động cơ học tập của sinh viên là cái mà việc học của họ phải đạt được để
thỏa mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, sinh viên học vì cái gì thì đó chính là động
cơ học tập của sinh viên”. Động cơ còn dùng để giải thích vì sao con người hành động,
duy trì hành động của họ và giúp họ hoàn thành công việc của họ (Pintrich,2003 –
trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ &ctg 2009, tr 325-326). Có nhiều mô hình về động cơ,
tuy nhiên có ba yếu tố sau đây có mặt hầu hết trong các mô hình về động cơ (Nguyễn
Đình Thọ & ctg, 2009, tr 325): Động cơ dùng để biểu thị niềm tin về khả năng hay kỹ
năng để hoàn thành công việc, động cơ dùng để biểu hiện niềm tin về tầm quan trọng,
sự thích thú và lợi ích của công việc, động cơ dùng để thể hiện cảm xúc của con người
thông qua phản ứng mang tính cảm xúc về công việc.

Trong hoạt động giáo dục cho thấy người học khi có sự khác biệt về khả năng
học tập hay động cơ học tập sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả học tập và hiệu
quả giảng dạy của giáo viên mà đã được nhiều nhà nghiên cứu kết luận trong nhiều
năm qua. Động cơ học tập còn được định nghĩa là sự ham muốn tham dự và học tập
những nội dung, những chương trình trong môn học. Việc xây dựng và đo lường khái
niệm của động cơ học tập chủ yếu dựa vào phương pháp tự đánh giá hiệu quả. Trong
khi đó, khả năng học tập là phản ánh năng lực của người học, động cơ học tập là quá
trình quyết định của người học về định hướng, mức độ tập trung và sự nỗ lực của
người học trong quá trình học tập. KQHT sẽ cao khi động cơ học tập của người học
cao vì mức độ cam kết của người học vào việc tích lũy kiến thức và ứng dụng kiến
thức học tập có hiệu quả (Nguyễn Đình Thọ &ctg, 2009, tr 325-326). Qua đó cho thấy
động cơ học tập ảnh hưởng không nhỏ đến KQHT của sinh viên.

2.1.3 Phương pháp học tập của sinh viên

Theo GS Robert Feldman (Đạ học Masachusetts) đã đề xướng phương pháp học
tập cho sinh viên năm nhất cách học tập có hiệu quả cao nhất. Phương pháp POWER
bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau: Pepare (lập kế hoạch học tập), Organize (tổ chức học
tập), Work (hoạt động học tập), Evaluate (đánh giá học tập), Rethink (suy nghĩ lại).

Theo các nhà tâm lý học đã xác định được phương pháp học tập tốt nhất để thu
nạp kiến thức nhanh hơn, hiệu quả hơn đó là việc học là phải tập trung vào nội dung
cần học và cách học cũng phải đúng phương pháp. Có rất nhiều phương pháp học tập
từ việc đọc đi đọc lại đến tóm tắt kiến thức và phương pháp tự kiểm tra. Các nhà tâm
15
lý học này đã đưa ra hai phương pháp có hiệu quả nổi trội hơn là: Phương pháp tự
kiểm tra (Self-Testing) và phương pháp phân bổ thời gian ôn tập (Distributed
Practice). Và theo Ths. Trần Lan Anh, 2009 đề cập phương pháp học tập được biểu
hiện ở các khía cạnh sau:

2.1.3.1 Lập kế hoạch học tập

Theo Khoa tâm lý học sư phạm cho rằng người học cần biết lập kế hoạch học tập
riêng cho bản thân mình vì đây là một việc làm quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu
suất và chất lượng công việc và nó cũng đòi hỏi người thực hiện kế hoạch cần có nghị
lực cao để thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. Do đó nếu người học có thái độ và quan
điểm học tập đúng đắn cùng với cách học đúng theo kế hoạch sẽ làm cho việc học trở
thành một công việc quen thuộc từ đó nó sẽ trở nên đơn giản hơn. Qua quá trình thực
hiện chúng ta không ngừng rút kinh nghiệm và cải thiện liên tục lượng kiến thức thu
thập của người học ngày một tăng lên đáng kể.

Việc lập kế hoạch học tập là bao gồm những công việc sau: tìm hiểu mục tiêu
môn học trước khi bắt đầu để từ đó chủ động tìm những tài liệu liên quan đến môn học
đó; chọn phương pháp học tập phù hợp cho từng môn học; chuẩn bị bài trước khi đến
lớp; sưu tầm sách học và tài liệu cần thiết.

2.1.3.2 Lập thời gian biểu cho việc học tập

Ở bất kỳ cấp học nào thì người học cũng cần lập cho mình một thời gian biểu học
tập và tự giác thực hiện đúng theo kế hoạch đó. Nếu người học lập thời gian biểu phù
hợp và khoa học thì hoạt động học tập của người học sẽ đạt hiệu quả cao.

Rất nhiều học sinh khi mới bắt đầu vào đầu học kỳ thường không có tư tưởng cần
phải học tập ngay sau khi lên lớp học, và chỉ đợi đến trước ngày thi hay kiểm tra mới
lấy bài vở ra ôn lại, do đó sinh viên thường học theo hình thức đối phó nên kiến thức
mà người học thu nhận được trong quá trình học nhồi nhét, gấp rút trong tâm trạng mệt
mỏi, căng thẳng sẽ không được bao nhiêu. Vì kiểu học nhồi nhét, căng thẳng như vậy
sẽ làm cho người học không hiểu sâu, không nhớ kỹ những kiến thức đã học.

2.1.3.3 Chủ động tìm đọc tài liệu môn học

Việc chủ động tìm đọc các tài liệu môn học có nghĩa là người học đang chủ động
trở thành chủ thể tiếp nhận tri thức, do đó người học sẽ chủ động tiếp cận chọn lọc
16
những tri thức cần thiết cho môn học của họ. Qua đó người học sẽ chủ động chuẩn bị
bài vở học tập trước khi đến lớp thông qua các tài liệu tham khảo. Khi người học trở
thành chủ thể chủ động tiếp thu tri thức thì khi đó tri thức đến với người học sẽ nhớ lâu
hơn, và tri thức được người học lĩnh hội một cách khoa học, hệ thống, sâu sắc và vững
chắc hơn. Tìm đọc tất cả các tài liệu do giáo viên hướng dẫn yêu cầu đọc Nhằm giúp
người học nắm vững nội dung môn học. Sách và các tài liệu do giáo viên yêu cầu đọc
được xem như là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính hệ thống và sâu sắc của môn học.

2.1.3.4 Chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp

Đó là làm những công việc như: ôn lại bài cũ, chuẩn bị bài mới bằng các tài liệu
tham khảo và cũng có thể chủ động đặt ra các thắc mắc đối với nội dung môn học, từ
đó khi đến lớp người học sẽ dễ nắm bắt kiến thức môn học hơn và nội dung môn học
sẽ được tìm hiểu sâu và kỹ hơn.

2.1.3.5 Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng môn học

Là thể hiện hành động người học chủ động và linh hoạt áp dụng các hành vi của
bản thân trong việc học tập của từng môn học cụ thể. Mỗi môn học sẽ có những mục
tiêu và yêu cầu riêng, do đó nếu không có phương pháp học tập phù hợp cho từng môn
học sẽ làm cho người học khó lĩnh hội được nội dung môn học và mục tiêu của môn
học.

2.1.4 Hoạt động học tương tác

Sự tương tác giữa thầy và trò trong quá trình học tập, và đây cũng là điều kiện để
giúp người học hiểu sâu hơn về kiến thức khi lĩnh hội. Bằng những tương tác có tổ
chức, người học sẽ học được cách tự phát biểu, cách lắng nghe, tiếp thu ý kiến của
người khác và qua đó nói lên được quan điểm của bản thân như các hành vi cụ thể như
sau: Phát biểu xây dựng bài, thảo luận, tranh luận,...

2.1.5 Tự đánh giá KQHT

Người học có nhiều cách để đánh giá KQHT của mình ngoài hệ thống đánh giá
của nhà trường. Qua quá trình học tập (làm bài tập, thực hành, nghiên cứu,...) theo mục
đích của bài học, người học đánh giá một cách trung thực sẽ cho biết được kiến thức
và kỹ năng nào mà mình đang thiếu và cần trang bị, luyện tập những gì để đạt được
mục tiêu của môn học.
17
Theo Nguyễn Thanh Long, Lý Thị Minh Châu và Nguyễn Khánh Trung (2008)
chỉ ra rằng phương pháp học tập hiệu quả cho một môn học là quá trình diễn ra trước
buổi học, trong buổi học và sau buổi học. Ngoài ra tác giả cũng cho rằng phương pháp
học tập tốt là phương pháp tự lực, sáng tạo và tích cực. Khi biết phương pháp học tập
đúng sẽ giúp người học tiết kiệm thời gian, tiếp thu kiến thức tốt hơn và qua đó tìm
thấy được sự đam mê, niềm vui trong học tập, cũng từ đó người học sẽ có kết quả cao
trong học tập.

2.1.6 Phương pháp giảng dạy

Giáo viên là người giúp người học tiếp cận những tri thức mới và đó còn là người
tạo ra những tác động tích cực cho người học khi người giáo viên đó có trình độ
chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức của một người thầy và có một phương pháp
giảng dạy tốt. Những giáo viên dạy tốt sẽ quan tâm đến việc khen thưởng những sinh
viên có thành tích tốt bằng cách thông qua lời khen, sự quan tâm hay các hình thức
động viên khác.

Bên cạnh đó giáo viên cần định hướng, khuyến khích sinh viên lựa chọn những
kiến thức và kỹ năng mà sinh viên muốn học. Và giáo viên cần phải cung cấp những
tài liệu, phương pháp và tốc độ học cũng được điều chỉnh để thỏa mãn nhu cầu của
người học. Và người học cũng cần phải chịu trách nhiệm về KQHT của bản thân mình.
Người học khi được giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, phương pháp giảng dạy tốt
phù hợp với môn giảng dạy, nhiệt tình giảng dạy,... sẽ tạo ra động lực tích cực trong
quá trình học của người học, từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập của người học
trong học tập.

2.1.7 Cơ sở vật chất của nhà trường

Theo Parasuraman & ctg (1998), sự đáp ứng về cơ sở vật chất trong nhà trường
cũng thể hiện tầm quan trọng đối với người học và những thiết bị trong nhà trường
cũng nhằm phục vụ cho người học. Cơ sở vật chất của trường là bao gồm trang thiết
bị, tài liệu, thư viện, phòng học, các phương tiện hữu hình khác... Hệ thống trang thiết
bị và cơ sở vật chất là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng
đào tạo. Hệ thống cơ sở vật chất tốt và đầy đủ thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu
học tập của người học, tạo hứng thú và niềm say mê học tập cho người học cũng như
đảm bảm cho công tác giảng dạy của giáo viên (Theo Curran & Rosen, 2006; Maat &
18
Zakaria, 2010; Goodykoontz, 2009; Huang & Hsu, 2005). Cơ sở vật chất của nhà
trường là phương tiện giúp sinh viên thuận lợi trong việc tiếp cận với tri thức mà nhà
trường muốn truyền đạt đến người học. Nó còn là điều kiện cần được đảm bảo để từ đó
tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho người học. Mỗi trường học tập tốt, nhưng không
đảm bảo sẽ có kết quả giáo dục tốt. Nhưng môi trường học tập kém sẽ ảnh hưởng xấu
đến kết quả học tập.

Do đó cơ sở vật chất trong nhà trường có tác động đáng kể đến việc tiếp thu tri
thức của người học.

2.1.8 Cạnh tranh bạn bè


Bạn bè là những người cùng lứa tuổi và dễ dàng tiếp cận nên việc trao đổi kiến
thức giữa họ diễn ra một cách dễ dàng hơn so với giảng viên. Nhân tố cạnh tranh bạn
bè đề cập tới những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên có được nhờ vào sự học hỏi
nhờ cạnh tranh, thi đua lẫn nhau [6]. Nghiên cứu của Đặng Thị Lan Hương (2013) [6]
chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh viên có mối quan hệ tích

2.2 Cơ sở lý thuyết

Những mô hình xác định các yếu tố tác động đến KQHT

Xét chung tổng thể thì có ba nhóm yếu tố tác động đến KQHT của học sinh đó
là: Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân học sinh, nhóm yếu tố liên quan đến gia đình
của học sinh và nhóm yếu tố liên quan đến nhà trường. Mặc dù các nghiên cứu tập
trung nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KQHT của học sinh hoặc sinh viên,
nhưng mỗi nghiên cứu sẽ có những mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
riêng. Một số các mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KQHT của học sinh,
sinh viên trên thế giới đã được ứng dụng xin được giới thiệu dưới đây:

2.2.1 Mô hình ứng dụng của Bratti và Staffolani

Mô hình Bratti và Staffolani (2002), trích từ luận văn của Võ Thị Tâm (2010)
cho thấy KQHT của sinh viên chủ yếu được xác định bởi thái độ học tập của sinh viên,
vì việc sinh viên bố trí thời gian cho việc học tùy thuộc tất cả vào quyết định của sinh
viên đó. Họ có thể đưa ra quyết định thời gian dành cho việc học trên lớp hay ở nhà
một cách tối ưu nhất. Vì thế cho nên KQHT của sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào thái
độ học tập của họ.

19
Đặt G là KQHT của sinh viên, chịu sự tác động bởi thời gian dành cho việc tự
học (S), thời gian học ở lớp (a) và năng lực của sinh viên đó (e). G₁= G(s₁,a₁) e₁

Mô hình này đã đưa ra mối liên hệ giữa các yếu tố liên quan đến cá nhân người
học (thời gian dành cho việc học ở lớp ai và tự học Sị, năng lực của bản thân người
học với KQHT. Qua đó cho thấy KQHT của sinh viên đó phụ thuộc vào chính bản
thân sinh viên đó đã dành thời gian cho việc học như thế nào và năng lực của sinh viên
đó. Phương pháp này cho thấy giáo dục vừa là sự tiêu dùng vừa là sự đầu tư tốt. Vì
trong lúc dành thời gian cho giáo dục cũng là lúc sinh viên đó tự đầu tư cho nguồn vốn
tri thức của bản thân mình.

Mô hình này cho thấy đặc điểm của người học đóng vai trò chính yếu và là yếu
tố duy nhất có mối liên hệ trực tiếp đến KQHT của sinh viên đó. Đây là mô hình nhấn
mạnh yếu tố tự học của người học, và hạn chế của mô hình này là xem nhẹ các yếu tố
bên ngoài vì nó cũng có ảnh hưởng đến KQHT của người học

2.2.2 Mô hình ứng dụng của Checchi &ct

Mô hình ứng dụng của Checchi et al, trích từ luận văn của Võ Thị Tâm (2010)
được xác định bởi Checchi &ctg (2000) nhằm để dự đoán về mối liên hệ giữa đầu tư
cho giáo dục của cha mẹ với KQHT của con cái. Đặc điểm cơ bản của mô hình này là
cha mẹ phải dành một phần thu nhập gia đình để đầu tư vào việc học hành của con cái.
Nếu việc đâu tư cho việc học của con cái tăng lên, cũng có nghĩa là tiêu dùng của cha
mẹ giảm đi nhưng sẽ làm cho thu nhập tương lai của con cái có thể sẽ tăng lên. P=
P(A,E,S,Y₁). Từ phương trình trên cho ta thấy rằng điều kiện kinh tế gia đình mà tiêu
biểu là thu nhập gia đình (Y,), số tiền đầu tư cho giáo dục con cái (S) và đặc điểm về
sự thông minh của người học (A), mức độ cố gắng của người học (E) tác động tích cực
đến KQHT của người học. Ứng dụng mô hình này vào trong trường hợp là học sinh
trung học thì cho dù học sinh hoàn toàn chủ động và có ý thức trong việc học của mình
thì nguồn lực kinh tế gia đình vẫn có ảnh hưởng mạnh lên KQHT của người học.

2.2.3 Mô hình ứng dụng của Dickie

Nghiên cứu của Dickie (1999), trích từ luận văn của Võ Thị Tâm (2010) đã đưa
ra mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến KQHT như sau: A*= A* (F,S,K,a)

20
Trong đó, (F) là đại diện cho đặc trưng gia đình, (S) là đại diện cho nguồn lực
của nhà trường và (K) là đặc điểm của người học, (a) là năng lực cá nhân của người
học, đây là các yếu tố tác động đến KQHT của người học. Qua đó cho thấy KQHT của
người học chịu sự tác động hỗ tương của ba nhóm yếu tố đại diện là gia đình, nhà
trường và người học. Cho thấy đây là mô hình này thông dụng trong việc xác định các
yếu tố tác động đến KQHT của người học vì nó đề cập đến ba nhóm yếu tố nhà trường
– gia đình – người học. Trong ba mô hình nghiên cứu được giới thiệu ở trên có phạm
vi nghiên cứu khác nhau. Mô hình Bratti và Staffolani, tác giả đề cao ảnh hưởng của
đặc điểm người học. Mô hình Checchi et al, tác giả cho thấy rằng sự ảnh hưởng đến
KQHT của người học bao gồm cả hai yếu tố đặc điểm của người học và đặc trưng gia
đình. Cuối cùng là mô hình Dickie nghiên cứu sự ảnh hưởng của ba yếu tố tác động
đến KQHT của người học là nhà trường, gia đình và người học.

2.2.4 Phương pháp nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm thứ nhất khóa 16 của trường Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ có giá trị dựa trên thu thập dữ liệu
của năm nhất sinh viên khóa 16 năm học 2021-2022

Đặc điểm của mẫu: Sinh viên

Hình thức điều tra: Chuẩn bị mẫu câu hỏi bao gồm các yếu tố sau: điểm trung
bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy năm nhất, số giờ tự học hàng ngày
và số tiền gia đình trợ cấp hàng tháng. Sau đó phát phiếu điều tra tới từng sinh viên.

Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp thu thập số liệu

+ Phương pháp tương quan hồi quy

+ Phương pháp phân tích phương sai

Phương pháp định tính: Là thông qua đọc sách, báo và tài liệu có sẵn trên
internet.

Phương pháp định lượng: Nghiên cứu được tiến hành thông qua bảng hỏi khảo
sát đã được soạn sẵn với kích thước mẫu 73 sinh viên năm nhất K16 của đại học Công

21
nghiệp Hà Nội để đánh giá thang đo cũng như kiểm chứng lại mô hình lý thuyết và các
giả thuyết trong mô hình.

Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện (Chọn ra một số sinh viên năm nhất K16 bất kì trong trường Đại học Công Nghiệp
Hà Nội)

Phương pháp thu thập dữ liệu: Kết hợp đan xen định tính và định lượng.

Phương pháp thống kê kế toán: Chọn ngẫu nhiên sinh viên năm nhất K16 trường
đại học Công nghiệp Hà Nội

Thu thập tài liệu sơ cấp: từ sinh viên năm nhất K16 của trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội thông qua bảng câu hỏi điều tra

Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu được xử lý bằng phần mền SPSS.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ

1. Thống kê mô tả

Trong 73 sinh viên được khảo sát có 42 (chiếm 57.5%) là nữ, còn lại 31 (chiếm
42.5%) là nam. Vì số lượng sinh viên khoa kế toán – kiểm toán và khoa quản lý kinh
doanh chiếm số đông 46.6% và 26% nên tỷ lệ này phù hợp với danh sách sinh viên
hiện tại của các khoa. Riêng về chỗ ở, mẫu khảo sát thu về tỷ lệ trong đó có 48 sinh
viên đang chọn ở trọ ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất 65.8% và thấp nhất là 9 sinh viên
chiếm 12.3% ở nhà, còn lại là 16 sinh viên ở ký túc xá (chiếm 21.9%). Kết quả thống
kê sau khi khảo sát cho thấy trong năm nhất tỷ lệ sinh viên K16 có học lực khá chiếm
tỷ lệ cao nhất 44.4% với 32 sinh viên, cao thứ hai là sinh viên có học lực giỏi có 19
sinh viên (chiếm 26.4%), học lực trung bình có 16 sinh viên chiếm 22.2% và còn lại là
sinh viên có học lực yếu chiếm 6.9%.
Khi khảo sát độ hài lòng với kết quả học tập của bản thân, tỷ lệ sinh viên “Chưa hài
lòng với kết quả học tập của bản thân, cần cố gắng nhiều hơn” cao nhất chiếm 55.6%,
có 19 sinh viên bày tỏ ý kiến “Hài lòng” (chiếm 26.4%), sinh viên cảm thấy “Rất hài
lòng” chiếm 8.3% và còn lại 9.7% sinh viên “Không hài lòng” với kết quả học tập của
bản thân. Qua đó, ta nhận xét kết quả học tập của sinh viên năm nhất Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội là tương đối cao nhưng chưa phát huy hết khả năng so với học
lực thật của sinh viên diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu với thang đo 4 mức
độ:
(1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Đồng ý; 4. Hoàn toàn đồng ý)
Bảng 1. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
Khái Tên biến quan sát Thang đo
niệm
Động cơ DCHT1: Dành nhiều thời gian cho việc họ Likert 1 - 4

22
học tập DCHT2: Đầu tư vào việc học là ưu tiên số một Likert 1 - 4
(DCHT) DCHT3: Tất cả thời gian đều dành cho việc học Likert 1 - 4
Phương PPHT1: Lập thời gian biểu cho việc học tập Likert 1 - 4
pháp PPHT2: Chủ động tìm tài liệu môn học Likert 1 - 4
học tập PPHT3: Chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp Likert 1 - 4
(PPHT) PPHT4: Tìm ra PPHT phù hợp với từng môn học Likert 1 - 4
PPHT5: Thường xuyên tương tác với giáo viên Likert 1 - 4
PPHT6: Tự đánh giá kết quả học tập một cách trung thực, Likert 1 - 4
khách quan
Cơ sở CSVC1: Chất lượng phòng học (bàn, ghế, máy chiếu, loa, Likert 1 - 4
vật chất các thiết bị dạy học,…)
(CSVC) CSVC2: Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện trường Likert 1 - 4
CSVC3: Số lượng các phòng tự học cho sinh viên Likert 1 - 4
Phương PPGD1: Cung cấp các tài liệu, phương pháp và tốc độ học Likert 1 - 4
pháp cũng được điều chỉnh để thoả mãn nhu cầu của người học
giảng PPGD2: Luôn cập nhật, đổi mới các phương pháp dạy và Likert 1 - 4
dạy học
(PPGD) PPGD3: Khuyến khích sinh viên nêu câu hỏi và bày tỏ quan Likert 1 - 4
điểm riêng của bản thân.
PPGD4: Nhiệt tình trong giảng dạy Likert 1 - 4
PPGD5: Giảng viên độc thoại liên tục Likert 1 - 4
Cạnh CTBB1: Những kiến thức và kỹ năng sinh viên có được nhờ Likert 1 - 4
tranh vào sự học hỏi trong quá trình cạnh tranh, thi đua lẫn nhau
bạn bè CTBB2: Việc trao đổi, tiếp cận kiến thức giữa bạn bè dễ Likert 1 - 4
(CTBB) dàng hơn so với giảng viên
2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng. Các
biến có hệ số tương quan biến tổng (Item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và
tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Bảng 2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo
STT THANG ĐO SỐ BIẾN CRONBACH’S HỆ SỐ TƯƠNG
QUAN ALPHA QUAN GIỮA BIẾN-
SÁT TỔNG NHỎ NHẤT
1 Động cơ học tập 3 0.688 0.378
2 Phương pháp học tập 6 0.779 0.322
3 Cơ sở vật chất 3 0.748 0.514
4 Phương pháp giảng dạy 5 0.792 0.448
5 Cạnh tranh bạn bè 2 0.744 0.593
Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS
Các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm 5 nhân tố với 41 biến quan
sát. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo của các biến phụ thuộc và biến độc lập
cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha các biến quan sát đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0,3. Điều này hàm ý rằng, các thang đo đều đảm bảo chất
lượng và được giữ lại cho các bước tiếp theo. Tương tự, các thang đo biến phụ thuộc
cũng đảm bảo chất lượng, với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3.

23
3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis) dùng để rút gọn một tập
biến k quan sát thành một tập F (với F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn trên cơ sở
mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thuỷ (biến quan sát).
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu để đánh giá sơ bộ các
thang đo.
Từ kết quả độ tin cậy của thang đo, thang đo được đánh giá chất lượng tốt vì hệ số
Cronbach Alpha tổng thể của các thang đo đều > 0,6. Kết quả của phân tích nhân tố
khám phá cho thấy chỉ số KMO = 0,598 (>0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với
dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 3. Kết quả phân tích EFA biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5

Phuong phap hoc tap 1 .838


Phuong phap hoc tap 5 .770
Phuong phap hoc tap 6 .770
Phuong phap hoc tap 2 .764
Co so vat chat 2 .893
Phuong phap giang day 2 .883
Phuong phap giang day 1 .686
Phuong phap giang day 4 .835
Phuong phap giang day 3 .762
Dong co hoc tap 1 .903
Dong co hoc tap 2 .843
Canh tranh ban be 1 .921
Canh tranh ban be 2 .830
Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS
Kiểm định Bartlett có giá trị Sig = 0,000 (< 0,05) nên các biến quan sát có tương quan
với nhau trong phạm vi tổng thể. Kết quả ma trận xoay cho biết có 5 nhân tố thỏa mãn
điều kiện với giá trị thấp nhất của chỉ số Eigenvalue là 1,071 > 1 và tổng phương sai
trích tích lũy đạt 76.082%. Điều này hàm ý rằng có 8 nhân tố được rút ra giải thích
được 76.082% biến thiên của dữ liệu. Do vậy, các thang đo rút ra được chấp nhận. Các
biến bị loại gồm: PPHT3, PPHT4, PPGD5, DCHT3, CSVC3 và CSVC1 với lý do hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,65. Sau khi loại biến quan sát không đủ tiêu chuẩn, 19 biến
quan sát được giữ lại trong phân tích và được nhóm vào 5 nhân tố với hệ số tải nhân tố
của từng biến quan sát đều lớn hơn 0,65. Dựa vào bảng ma trận xoay các nhân tố, các

24
biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,65 được chia thành 5 nhóm nhân tố, các nhân tố
này được gom lại và đặt tên cụ thể như sau:
Nhân tố 1: gồm PPHT1, PPHT2, PPHT5, PPHT6 và vẫn giữ nguyên tên là phương
pháp học tập (PPHT).
Nhân tố 2: gồm PPGD1, PPGD2, CSVC2 vẫn giữ nguyên tên là cơ sở vật chất và
phương pháp giảng dạy (CSVC và PPGD)
Nhân tố 3: gồm PPGD3, PPGD4 được đặt tên là phương pháp giảng dạy tích cực
(PPGDTC)
Nhân tố 4: gồm DCHT1, DCHT2 và vẫn giữ nguyên tên là động cơ học tập
(DCHT)
Nhân tố 5: gồm CTBB1, CTBB2 được đổi tên là cạnh tranh bạn bè lành mạnh
(CTBBLM)
Đối với biến phụ thuộc, kết quả cho thấy, hệ số KMO= 0,739 (> 0,5) nên phân tích
EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett có giá trị P - value =
0,000 (< 0,05) nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong phạm vi tổng thể.
Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,65. Hệ số Eigenvalue= 1,426 > 1 và tổng phương
sai trích đạt 71,285% > 50% cho thấy 71,285% sự biến thiên dữ liệu được giải thích
bởi nhân tố trên.
4. Phân tích mô hình hồi quy
Đầu tiên là kiểm tra độ phù hợp của mô hình, hệ số R 2 hiệu chỉnh là 0,65 tức là 65%
sự biến thiên của kết quả học tập có thể được giải thích bởi các biến độc lập như
trong mô hình, 35% còn lại có thể là do ảnh hưởng của những biến ngoài mô hình và
do sai số ngẫu nhiên. Như vậy bước đầu có thể nói mô hình là phù hợp với tập dữ
liệu mẫu.
Tiếp theo ta xét giá trị F để kiểm định sự phù hợp với tổng thể, giá trị F là 34.247
với mức ý nghĩa 0,000. Như vậy có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có khả
năng giải thích có ý nghĩa với sự biến thiên của biến phụ thuộc. Kết quả phân tích
hồi quy bội cho thấy giá trị sig. của các biến PPGD, PPHT, PPGDTC, CTBB và
đồng thời các hệ số phóng đại phương sai VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2, chứng tỏ mô
hình hồi quy này hoàn toàn không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến [8], tức mối liên
hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.
Bảng 2: Kết quả của mô hình phân tích hồi quy của mô hình các
yếu tố tác động đến kết quả học tập
Hệ số chưa Hệ số đã Đa cộng tuyến
Biến độc lập B chuẩn hoá chuẩn hoá t Sig. Độ chấp
B Beta VIF
nhận
(Constant) 2.597 4.646 0.000
PPGD 0.022 0.027 0.195 0.022 0.802 1.246
PPHT 0.065 0.070 0.549 0.012 0.934 1.071
PPGDTC 0.053 0.061 0.437 0.037 0.763 1.311
DCHT 0.040 0.047 0.374 0.059 0.950 1.053
CTBB 0.019 0.020 0.157 0.023 0.916 1.091
Giá trị R 0.099a
Giá trị R2 hiệu chỉnh 0.65
25
Biến phụ thuộc: NL
Biến tiên lượng (không đổi): PPGD, PPHT, PPGDTC, DCHT, CTBB
(Nguồn: Kết quả do nhóm tác giả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS 20)

KQHT = β0 + β1*PPGD + β2*PPHT + β3*PPGDTC + β4*DCHT+ β5*CTBB= 0.27*


Phương pháp giảng dạy + 0.07*Phương pháp học tập + 0.061* Phương pháp học tập
tích cực + 0.02 * Cạnh tranh bạn bè

5. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu định lượng nhóm tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:
Nhân tố “PPHT”, đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất, với hệ số β chuẩn hóa
trong mô hình hồi quy là 0,07 và giá trị Sig = 0,012 phản ánh sự ảnh hưởng của nhân
tố này là 7% tới KQHT. Thực tế ta thấy việc sinh viên có phương pháp học tập hiệu
quả, đúng đắn sẽ lĩnh hội được nhiều kiến thức một cách khoa học, có hệ thống, giúp
nhớ lâu và tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí.

Nhân tố “Cạnh tranh bạn bè” có ảnh hưởng thấp nhất với hệ số β chuẩn hóa = 0,02
và Sig. = 0,023 (< 0,05). Kết quả này hàm ý rằng khi tăng thêm một điểm đánh giá
về cạnh tranh bạn bè sẽ làm tăng mức độ ham học hỏi của sinh viên về kiến thức, kỹ
năng, từ đó sẽ làm cho KQHT của sinh viên năm nhất K16 Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội tăng 0,02 điểm. Thực tế xã hội ngày càng phát triển thì cạnh tranh là
một hoạt động tất yếu, cạnh tranh là động lực để phát triển, đòi hỏi con người phải
không ngừng học hỏi, tìm tòi sáng tạo ra những cái mới Kết quả điều tra cho thấy,
yếu tố như mạng internet, trang thiết bị, các yếu tố liên quan để phục vụ cho việc
học tập, nghiên cứu, các dịch vụ hỗ trợ như giáo trình, tài liệu tham khảo, sơ đồ học
tập… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến KQHT của sinh viên.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên: động cơ học tập, phương pháp học tập, cơ sở vật chất, phương pháp giảng
dạy, cơ sở vật chất, cạnh tranh bạn bè. Các yếu tố trong mô hình được đo lường bởi 19
biến quan sát. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến quan sát, kết
quả sau khi thực hiện xoay các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên là từ
19 biến quan sát thì có 11 biến được giữ lại trong phân tích nhóm vào 5 nhân tố và hệ
26
số tải nhân tố của từng biến quan sát đều lớn hơn 0,5. Sau khi phân tích EFA 5 nhân tố
được đặt tên lại và mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh như sau: có 5 nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên năm nhất Trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội là DCHT (động cơ học tập), PPHT (phương pháp học tập), PPGDTC (phương
pháp giảng dạy tích cực), PPGD (phương pháp giảng dạy), CTBB (cạnh tranh bạn bè).
Thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính, từ 5 nhân tố sau khi chạy hồi quy còn lại nhân
tố (phương pháp học tập, phương pháp giảng dạy tích cực, phương pháp giảng dạy,
cạnh tranh bạn bè) có hệ số sig có ý nghĩa (nhỏ hơn 0,05) có ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên.

Nghiên cứu đã đánh giá tác động của các nhân tố về phía sinh viên, nhà trường và gia
đình xã hội đến KQHT của sinh viên năm nhất Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Kết quả chỉ ra rằng, KQHT của sinh viên càng cao khi sinh viên chủ động, tự giác
trong học tập ngoài giờ, giảng viên áp dụng các phương pháp giảng dậy tích cực và có
sự cạnh tranh bạn bè lành mạnh. Trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu cho thấy
các nhân tố trong mô hình giải thích được 43,2% các biến độc lập. Đây cũng chính là
điểm hạn chế của nghiên cứu, do: (i) mô hình hồi quy chưa tính đến các yếu tố khác
như công tác quản lý đào tạo của nhà trường, kết quả đầu vào của sinh viên, năm học
đại học, chuyên ngành, giới tính...; (ii) chưa sử dụng mô hình SEM để kiểm định các
nhân tố. Những hạn chế này là cơ sở để nhóm nghiên cứu tiếp tục thực hiện trong thời
gian tới.

4.2 Kiến nghị các giải pháp

4.2.1 Giải pháp phía sinh viên


4.2.1.1 Làm việc có kế hoạch
Bản thân sinh viên cũng phải có phương pháp học tập khoa học kết hợp với hướng dẫn
của giảng viên như cách thức hệ thống bài học áp dụng vào thực tiễn và mở rộng kiến
thức thông qua tìm hiểu các tài liệu liên quan. Kiên định và động cơ học tập tốt giúp
các em đạt được mục tiêu nhanh hơn vì việc khẳng bản thân để tìm kiếm một công
việc tốt sau khi ra trường là điều bất cứ một sinh viên nào cũng mong muốn. Trong
suốt quá trình học tập của sinh viên, không thể thiếu nhân tố bạn bè khi họ là người có
vai trò lớn để giúp đỡ, trao đổi thông tin và chia sẻ khó khăn cùng nhau, tạo ra môi
trường thân thiện, gần gũi.

27
4.2.1.2 Chủ động trong việc học tập

Sinh viên cần tự giác tạo dựng cho bản thân một phương pháp học tập hiệu quả và
hợp lý, rèn luyện các kỹ năng cơ bản (đọc hiểu bài giảng, chủ động tìm nguồn tài liệu
tham khảo liên quan đến môn học, lập thời gian biểu cho việc học tập, tư duy sáng
tạo…). Trước giờ lên lớp sinh viên nên đọc trước bài ở nhà, chuẩn bị trước những câu
hỏi có liên quan đến bài học mới. Do khối lượng kiến thức đối với sinh viên đại học
yêu cầu cao, nếu sinh viên không tích cực tìm tòi tri thức, tư liệu học tập thì sẽ không
bao giờ thỏa mãn nhu cầu nhận thức.

4.2.2 Giải pháp phía nhà trường

Xây dựng hình ảnh trường đại học danh tiếng rất quan trọng cho sinh viên vì nó đem
lại niềm tin cho các em trong suốt quá trình học.Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên. Thường xuyên tổ chức các buổi làm việc nhóm, các cuộc thi phản
biện để tăng tính cạnh tranh cho sinh viên.Thêm vào đó, hệ thống cơ sở vật chất cần
phải được cải thiện để tạo ra không gian học tập, vui chơi thoải mái.Hơn thế nữa cần
phải mở thêm nhiều thư viện tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tìm khiếm
thêm kiến thức.

Đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
kích thích sự sáng tạo của người học như: vận dụng công nghệ thông tin để cung cấp
tài liệu cho người học một cách liên tục; dạy học trực tuyến giúp giảng viên và sinh
viên linh hoạt về thời gian cũng như không gian sao cho phù hợp đáp ứng nhu cầu học
tập mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh.

Tất cả các nhân tố này là nền tảng đòi hỏi sinh viên, giảng viên và các cấp quản lý
cùng thực hiện để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Kiều (Chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ) (2005), “Nghiên cứu
xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo
dục phổ thông”, mã số B2003-49-45TD, Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục
2. Lê Đình Hải (2016), “Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên của khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Lâm nghiệp”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 2/2016, tr. 142-152
3. Lê Thị Yến Trang, Trần Danh Giang, Lê Kim Long (2014), “Các nhân tố
ảnh hưởng đến kiến thức thu nhận của sinh viên trường Cao đẳng Cộng
đồng Bình Thuận”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 4/2014,
tr. 184-190
4. Đặng Thị Lan Hương (2013), “Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí
Minh”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Mở TP. Hồ Chí Minh

29

You might also like