Professional Documents
Culture Documents
3.Điều Tra Cơ Bản Sức Khỏe Răng Miệng Rhm5 20-21
3.Điều Tra Cơ Bản Sức Khỏe Răng Miệng Rhm5 20-21
• Điều tra cơ bản SKRM (Oral Health Surveys): thu thập các thông
tin cơ bản về SKRM
• Tổ chức y tế thế giới WHO đã có lịch sử lâu dài về điều tra dịch tễ
học sức khỏe răng miệng. Ngân hàng dữ liệu sức khỏe răng
miệng toàn cầu (Global Oral Health Data Bank)- được thiết lập
năm 1967, bắt đầu từ tình hình sâu răng ở trẻ em của các nước
công nghiệp, nhu cầu về việc lập kế hoạch cho các dịch vụ chăm
sóc SKRM và các chương trình can thiệp cộng đồng.
• Theo thời gian, WHO khuyến khích các quốc gia khác báo cáo
thông tin về bệnh tật để có sự so sánh bằng cách sử dụng
phương pháp điều tra chuẩn, với các nhóm tuổi: 5-6, 12, 15, 35-
44, ≥ 65.
• Để đảm bảo số liệu có tính giá trị và tin cậy, WHO đã thiết kế các
dụng cụ cũng như phiếu ghi nhận kết quả trong quá trình thu
thập số liệu.
• Mục tiêu nhằm thu thập thông tin cơ bản về:
+ Tình trạng răng miệng: tình trạng răng, sự phát triển
bất thường của răng, tình trạng nha chu, các tổn thương mô
mềm và tiền ung thư,…
+ Nhu cầu điều trị
+ Điều tra định hướng quốc gia: đầy đủ các địa điểm, đủ các
phân nhóm quan trọng trong dân số (có mức độ bệnh và
nhu cầu điều trị khác nhau), ít nhất 3 nhóm tuổi hay tuổi chỉ
số.
Thiết kế điều tra
Độ tuổi điều tra
12 tuổi: Trẻ vào cấp 2, đây là lứa tuổi thuận lợi để tiến hành
điều tra. Độ tuổi này, trẻ đã mọc hoàn toàn răng vĩnh viễn,
ngoại trừ răng số 8.
15 tuổi: So sánh tự tiến triển của sâu răng so với trẻ 12 tuổi.
Đánh giá tình trạng viêm nha chu thanh thiếu niên
35-44 tuổi: Độ tuổi người trưởng thành
Đánh giá toàn diện tình trạng sâu răng, nha chu và tình hình
chăm sóc răng miệng
65-74 tuổi: Chiến lược chăm sóc răng miệng phù hợp cho
người già
- Giám sát ảnh hưởng chung của các dịch vụ CSRM trong cộng
đồng
- Dễ thu thập mẫu vì người già thường ở quanh khu vực sinh
sống, không như các nhóm đối tượng khác.
Địa điểm điều tra
- Mẫu 25 đối tượng (cân bằng giữa nam và vữ): dành cho những
vùng mà ước tính tình trạng sâu răng thấp.
Khu vực có tình trạng sâu trung bình hoặc cao: mẫu tối thiểu 50.
Ví dụ: nguy cơ sâu răng <20% (mức độ thấp), chọn 25 cá thể cho
mỗi điểm.
• Thành thị:
4 điểm ở thủ đô/vùng trung tâm
25 cá thể x 4 điểm = 100 cá thể
2 thành phố lớn: 2 điểm cho mỗi thành phố
25 cá thể x 2 điểm x 2 thành phố =100 cá thể
• Nông thôn: 4 làng: mỗi làng 1 điểm
25 cá thể x 4 làng = 100 cá thể
Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật
tự nào đó : lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa
chỉ…, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách; rồi rút
thăm, quay số, dùng bảng số ngẫu nhiên, hoặc dùng máy tính để
chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu.
Thường vận dụng khi các đơn vị của tổng thể chung không phân bố
quá rộng về mặt địa lý, các đơn vị khá đồng đều nhau về đặc điểm
đang nghiên cứu.
Mẫu ngẫu nhiên có hệ thống - Systematic random sample
Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một
trật tự quy ước nào đó, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong
danh sách. Đầu tiên chọn ngẫu nhiên 1 đơn vị trong danh sách ;
sau đó cứ cách đều k đơn vị lại chọn ra 1 đơn vị vào mẫu,…cứ như
thế cho đến khi chọn đủ số đơn vị của mẫu.
Ví dụ : điều tra SKRM của trẻ 12 tuổi tại tỉnh A. Tổng số trẻ 12 tuổi
là 500.000 trẻ. Cỡ mẫu là 7000 trẻ. Như vậy, khoảng cách mẫu là
k= 500.000/7000 =71,4 k=71. chọn một trẻ ngẫu nhiên có số
thứ tự nhỏ hơn 71, được số 30, trẻ tiếp theo sẽ là 101,…
Mẫu ngẫu nhiên phân tầng - Stratified random sample
Trước tiên phân chia tổng thể thành các tổ theo cách thức có liên quan đến
mục đích nghiên cứu (theo giới, nhóm tuổi, nơi cư trú,..). Sau đó trong từng
tẩng, dùng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ thống để
chọn ra các đơn vị của mẫu.
Có 2 loại:
+ Mẫu tầng không cân xứng: mỗi tầng chọn ra số cá thể nhất định mà không
cấn biết số cá thể trong tầng
+ Mẫu tầng cân xứng: số cá thể chọn ra tương ứng với số cá thể trong tầng.
• Chọn mẫu chùm (cụm) - Cluster sampling
Điều này hữu ích khi:
- Toàn bộ dân số không rõ
- Không có khung mẫu thỏa
đáng tồn tại
• Trước tiên lập danh sách tổng thể chung theo từng khối (như
làng, xã, phường, lớp học,…). Sau đó, ta chọn ngẫu nhiên một
số khối và điều tra tất cả các đơn vị trong khối đã chọn. Thường
dùng phương pháp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ của
các đơn vị trong tổng thể cần nghiên cứu.
• Ví dụ : Tổng thể chung là sinh viên của một trường đại học, khi
đó ta sẽ lập danh sách các lớp chứ không lập danh sách sinh
viên, sau đó chọn ra các lớp để điều tra.
• Mẫu nhiều tầng – Multi-stage sample
• Phương pháp này thường áp dụng đối với tổng thể chung có
quy mô quá lớn và địa bàn nghiên cứu quá rộng.
• Là cách chọn mẫu tổng hợp của 4 loại mẫu trên. Mỗi tầng có
thể là một trong những cách chọn trên.
• Ví dụ: điều tra SKRM toàn quốc có thể dùng dạng mẫu này:
- Tầng 1: chia toàn quốc thành 6 vùng sinh thái và chọn vùng cần
thiết
- Tầng 2: số lượng tỉnh trong vùng
- Tầng 3: chọn huyện trong tỉnh
- Tầng 4: chọn xã trong huyện
- Tầng 5: chọn đối tượng trong xã
Tổ chức tiến hành cuộc điều tra
1. Chuẩn bị lược đồ điều tra - Preparing a Survey Protocol
• Mục tiêu điều tra
• Thông tin nào cần thu thập và phương pháp thu thập
(chuẩn bị bộ câu hỏi, phiếu khám,…)
• Mô tả phương pháp chọn mẫu
• Chuẩn bị nhân lực
• Phương pháp thống kê số liệu
2. Đồng ý từ chính quyền, hội đồng y đức
3. Kinh phí
4. Lịch trình nghiên cứu
5. Lên dach sách các cơ sở cần được giới thiệu khi có tình
trạng khẩn cấp
6. Báo cáo cho chính quyền địa phương
• Chuẩn bị nhân lực:
- Thư ký điều hành công việc chung
- Thư ký ghi dữ liệu:
• Cần tập huấn cho người ghi dữ liệu thu thập.
• Người ghi dữ liệu nên học thuộc các mã nghiên cứu để giúp quá
trình khám và ghi nhận diễn ra nhanh, đảm bảo chính xác.
• Người ghi dữ liệu nên cố định với người khám.
• Chỉ số Kappa: được sử dụng để đánh giá mức độ kiên định của một
điều tra viên (internal reliability) và độ nhất trí giữa các điều tra viên
(external reliability).
• Ví dụ: chỉ đánh giá 2 mức độ: răng lành mạnh, răng sâu
• Hệ số Kappa K= Po – Pe/1- Pe
Trong đó : Po: tỷ lệ nhất trí quan sát= a+b/n(số đối tượng)
Pe = (a+c) x (a+b) + (b+d) x (c+d)/ (a+b+c+d)2
với: (a+c) x (a+b) là tỷ lệ quan sát lý thuyết cho răng lành mạnh
(b+d) x (c+d) là tỷ lệ quan sát lý thuyết cho răng sâu
Tính hệ số Kappa bằng SPSS
• Ý nghĩa hệ số Kappa:
Gồm:
- Hiệu chuẩn điều tra viên
- Điều tra thăm dò (nếu chưa có)
- Điều tra chính thức
- Lấy mẫu, xử lý số liệu
Tính toán:
- Thời gian di chuyển đến chỗ khám
- Thời gian set up chỗ khám
- Thời gian dự kiến khám cho mỗi đối tượng
- Mỗi buổi khám được bao nhiêu
- Báo cáo ngắn gọn với người phụ trách địa điểm tới khám
- Tính xem một địa điểm khám mất hết thời gian bao nhiêu
-…
Timetable
2021 2022
Hoạt động
nghiên cứu 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9
đọc tài liệu
viết đề cương
thông qua đề cương
điều tra thăm dò
phân tích số liệu
điều tra chính thức
nhập số liệu
phân tích số liệu
viết bài
nộp bài
bảo vệ tốt nghiệp
• Phiếu điều tra
Mã chuẩn (Standard Codes) được sử dụng cho tất cả các phần
của phiếu nghiên cứu.
- Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng
Các nội dung chi tiết về các chỉ số điều tra cũng như mã số
tương ứng: tham khảo điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng
của WHO, bản lần thứ 5, 2013.
https://www.who.int/oral_health/publications/97892415486
49/en/
Nhập và phân tích số liệu
• Test thống kê phải được đặt ra trước khi bắt đầu nghiên cứu.
• Trước khi có bộ số liệu nghiên cứu, cần nhập và kiểm tra độ
chính xác của số liệu.
Trình bày kết quả
Phải cẩn thận rằng kết luận có liên quan cụ thể cho cuộc điều
tra đã được thực hiện.
Kết luận không được hướng đến toàn bộ dân chúng trừ khi
điều tra được thiết kế phù hợp, mang tính đại diện cho cộng
đồng.
Viết kết quả điều tra
Phương pháp trình bày kết quả thông thường bao gồm:
a. Đặt vấn đề
- Lý do thực hiện khảo sát
- Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan.
- Tài liệu liên quan
- Mục tiêu điều tra: rõ ràng, súc tích các vấn đề cần giải quyết. Mục tiêu
phải đo lường được và thực thi được trong điều kiện hiện có của người
nghiên cứu.
b. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng:
+ lý do chọn đối tượng
+ cỡ mẫu
+ tiêu chuẩn chọn mẫu
+ cách chọn mẫu
- Phương pháp nghiên cứu
- Thời gian, không gian nghiên cứu: trường học, nhà máy,
trạm y tế,…
- Các bước tiến hành, biến số nghiên cứu.
- Test thống kê được sử dụng
c. Các kết quả
- Lập bảng và minh họa phù hợp, nhận xét kết quả
- Chú ý: tên bảng đặt ở trên, tên các loại minh họa khác (biểu
đồ, hình ảnh, sơ đồ,…) đặt ở đưới.
d. Thảo luận và kết luận
e. Kiến nghị: nếu có
• Tài liệu tham khảo bắt buộc:
Giáo trình Nha cộng đồng – Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược
Huế.
• Tài liệu tham khảo thêm:
1. CM Marya (2011), “A Textbook of Public Health Dentistry”, Jaypee
Brothers Medical Publishers
2. Gansky, Stuart, University of California, San Francisco. 2014,
“Protocol for the Training and Calibration of Dental Examiners”,