a. Thủ tục kiểm soát và thử nghiệm kiểm soát? Thủ tục kiểm soát: Phòng ngừa/Ngăn chặn: (chủ yếu) Chính sách bán chịu: chiết khấu nếu thanh toán đúng hạn, phạt nếu trễ hạn (hợp đồng) Yêu cầu đặt cọc/ký quỹ/ký cược (đại lý mới), kiểm tra tín dụng (đại lý cũ) – cắt đại lý đó và thay thế đại lý khác nếu tín dụng thấp, tăng cường giao dịch với các đại lý tín dụng cao. Đại lý các tỉnh (tỉnh gần? tỉnh xa?): gần – thời gian trả chậm ngắn – vận chuyển hàng thuận tiện, và ngược lại. Tỉnh phát triển thì thời gian trả chậm ngắn hơn và ngược lại => Chính sách khác nhau phù hợp với đặc trưng từng địa phương. Kiểm tra chính sách bán chịu: mục ủy quyền/ phê duyệt (có tách biệt người bán hàng – người phê duyệt không) Quan sát/ kiểm tra chữ ký: người phê duyệt có đúng thẩm quyền như chính sách bán chịu qui định không. Phát hiện: Đối chiếu chữ ký người phê duyệt có đúng thẩm quyền không kiểm tra bảng báo cáo nợ phải thu khách hàng theo tuổi nợ => xem có khoản nợ nào quá hạn không. Thử nghiệm kiểm soát: Phỏng vấn nhân viên về chính sách bán chịu/ quá trình thanh toán … => có phòng ngừa dc rủi ro ko? Kiểm tra chính sách bán chịu và lệnh duyệt là dựa vào đâu? Thời gian trả chậm dựa vào đâu để duyệt? Đối chiếu, kiểm tra bảng báo cáo nợ phải thu khách hàng theo tuổi nợ b. Trong các mục tiêu kiểm toán tổng quát, mục tiêu nào là quan trọng nhất? (Tính: hiện hữu, đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ, chính xác, trình bày và thuyết minh/ công bố) => Hiện hữu là quan trọng nhất (trong sách), thứ 2 là đánh giá và phân bổ: trả chậm => khả năng thu hồi nợ giảm => %nợ khó đòi tăng. Các thử nghiệm cơ bản cần thiết để đạt mục tiêu này? Gửi thư xác nhận khách hàng Kiểm tra việc khóa sổ/ việc thu tiền sau ngày khóa sổ (thủ tục thay thế) So sánh số dư nợ quá hạn năm nay với năm trước, tính chi phí dự phòng trên số dư (cao hơn hay thấp hơn năm trước) Kiểm tra bảng phân tích số dư theo tuổi nợ xem khoản nợ nào quá hạn. Phỏng vấn kế toán về phương pháp lập dự phòng nợ phải thu, mức ước tính/trích lập là bao nhiêu, dựa trên cơ sở nào.