You are on page 1of 16

Câu 1.

Phân tích định nghĩa vật chất của Mác-Lênin


- Định nghĩa vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ
thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc
vào ý thức của con người
- Nội dung định nghĩa vật chất
+ Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học
* Là vấn đề cơ bản của triết học
* Là đối tượng nghiên cứu (khách thể) của triết học
* Phân biệt vật chất trong triết học và vật chất trong các ngành khoa
học cụ thể
+ Thứ hai, vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
* Thực tại khách quan dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại khách quan, bên
ngoài ý thức và mong muốn của con người, hoàn toàn độc lập với ý thức
của con người, "vật chất" là những gì có sẵn trong tự nhiên
+ Thứ ba, vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
Vật chất sẽ tác động lên bộ não (ý thức của con người) đem lại cho con
người những hiểu biết về vật chất qua cảm giác thông qua các giác quan
+ Thứ tư, vật chất được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh
Khẳng định mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học: con người có thể nhận
thức được thế giới vật chất hay không.
+ Thứ năm, vật chất tồn tại không phụ thuộc cảm giác của con người
Vật chất tồn tại khách quan, hoàn toàn độc lập với ý thức con người, dù
con người cảm nhận trực tiếp hay gián tiếp thì vật chất vẫn tồn tại, vận
động và phát triển theo quy luật tự nhiên
- Ý nghĩa của định nghĩa về vật chất
+ Thứ nhất, giải quyết đúng đắn, triệt để hai mặt của vấn đề cơ bản của
Triết học
+ Thứ hai, khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, chủ nghĩa duy vật
siêu hình
+ Thứ ba, giải quyết cuộc khủng hoảng của thế giới quan, tạo ra các định
hướng mới cho các ngành khoa học tự nhiên
+ Thứ tư: tạo tiền đề xây dựng quan niệm duy vật về xã hội. Vật
chất quyết định ý thức,....
+ Thứ năm, xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh chặt chẽ
giữa triết học nghiên cứu và khoa học nghiên cứu. Các quan niệm triết học
được hình thành phải dựa trên các ngành khoa học tự nhiên cụ thể, khi các
ngành khoa học tự nhiên có những phát minh mới thì đòi hỏi triết học phải
thay đổi để phù hợp hơn.
Câu 2. Nguyên lý về sự phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện
chứng duy vật
* Theo quan điểm siêu hình
+ Vật chất luôn ở trạng thái đứng yên
+ Vật chất luôn giữ nguyên trạng thái ban đầu của nó
+ Vận động, phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về mặt lượng, không có
sự biến đổi về chất
+ Vận động, phát triển chỉ là sự thay đổi vị trí: vận động cơ học
* Theo quan điểm biện chứng
+ Tất cả sự vật, hiện tượng đều trong quá trình phát triển
+ Sự vận động phát triển là quá trình từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
- Khái niệm phát triển: là sự vận động đi từ trình độ thấp đến trình độ cao
hơn, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới với trình
độ cao hơn. Phát triển là vận động, nhưng không phải sự vận động nào cũng
là phát triển, chỉ có những sự vận động theo khuynh hướng đi lên thì mới là
phát triển. Sự vận động phát triển không thể tách rời khỏi không gian và thời
gian, nếu không có chúng thì không thể gọi là phát triển
* Nội dung cơ bản của nguyên lý về sự phát triển
- Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng;là quá trình
giải quyết mâu thuẫn của sự vật,hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc
tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người

- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy, trong mọi giai đoạn, quá trình của mọi sự
vật, hiện tượng.

- Tính phong phú, đa dạng: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật, hiện tượng. Nhưng ở những không gian, thời gian khác nhau thì sẽ
có sự phát triển không giống nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển
còn có những yếu tố tác động từ bên ngoài khác nhau , các mối liên hệ
khác nhau với các sự vật, hiện tượng khác

- Ý nghĩa phương pháp luận

* Quan điểm toàn diện


+ Để nhận thức đúng đắn sự vật, hiện tượng cần nhìn vào mọi mặt, yếu
tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng đó, tránh quan điểm phiến diện
+ Để tác động vào sự vật, hiện tượng, con người không chỉ cần nhìn
nhận mối quan hệ nội tại mà phải mối liên hệ, mối quan hệ giữa những
sự vật , hiện tượng, con người ấy với những sự vật, hiện tượng, con
người khác
+ Sự phát triển thực hiện bằng con đường tích luỹ đầy đủ về lượng rồi từ
đó thay đổi về chất. Dựa vào đó, con người cần xác định đâu là mối liên hệ
cơ bản, quan trọng, trực tiếp giữa các sự vật, hiện tượng mà từ đó vận
dụng nó để đạt được hiệu quả cao trong cuộc sống hằng ngày

* Quan điểm lịch sử- cụ thể


+ Đặt trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể, trong từng mối liên hệ, mối
quan hệ nhất định, trong từng trường hợp cụ thể
+ Cần phải nghiên cứu kĩ quá trình hình thành, phát triển, phát sinh

* Quan điểm phát triển


+ Luôn nhìn sự vật luôn vận động, phát triển
+ Nhìn sự vật, hiện tượng không chỉ thời điểm hiện tại , mà còn phải nhìn
thấy sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai.
Câu 3: Quy luật Lượng và Chất
- Quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng đến sự thay đổi về chất là
một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, quy luật này
chỉ ra cách thức vận động của sự vật, hiện tượng con người trong thế
giới quan
- Khái niệm về chất: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác
- Một sự vật hiện tượng sẽ có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không
cơ bản. Chỉ có thuộc tính cơ bản mới được gọi là chất. Phân biệt giữa
thuộc tính cơ bản và chất chỉ mang tính tương đối. Khi chỉ tính riêng sự
vật, hiện tượng thì là thuộc tính cơ bản, còn khi so với sự vật, hiện
tượng khác thì nó là chất.Thuộc tính cơ bản dễ dàng biến đổi, từ từ, thuộc
tính không cơ bản dễ dàng biến đổi.
- Khái niệm lượng: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về phương diện: số lượng của
các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của
các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.Lượng bao
gồm 2 loại
+ Lượng cụ thể: có thể cân đong đo đếm
+ Lượng trừu tượng: không thể cân đong, đo đếm
- Khái niệm độ: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ sự thống nhất giữa
lượng và chất, là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến
sự thay đổi về chất
- Khái niệm điểm nút: là một phạm trù triết học, là thời điểm mà sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi cơ bản về chất. Mọi sự vật, hiện tượng
đều có 2 điểm nút
- Khái niệm bước nhảy:là một phạm trù triết học, dùng để chỉ sự thay đổi
về chất do sự tích luỹ về lượng trước đó gây ra. Kết thúc một giai
đoạn phát triển, bắt đầu một giai đoạn phát triển mới. Có 2 loại bước
nhảy
+ Bước nhảy cục bộ: chỉ làm thay đổi một phần, một mặt của sự vật,hiện
tượng
+ Bước nhảy toàn bộ:làm thay đổi tất cả các mặt của sự vật, hiện tượng
* Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Triết học Mác-Lênin khẳng định: tất cả sự vật, hiện tượng đều có sự
thống nhất giữa hai mặt là lượng và chất. Trong đó, chất ổn định còn
lượng thường xuyên thay đổi, mối quan hệ này có tính chất 2 chiều.
+ Chiều thuận
Tất cả sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất khách quan muốn
thay đổi về chất cần không ngừng tích luỹ về lượng đến một giới hạn độ
nào đó rồi sau đó đến điểm nút và cuối cùng là thực hiện bước nhảy. Khi
bước nhảy được thực hiện thành công thì sự vật, hiện tượng mới được ra
đời, chất mới ra đời.
+ Chiều nghịch
Khi sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ thì tức là
chất mới được ra đời và thay thế chất cũ. Chất mới ra đời sẽ tạo ra
lượng mới, độ, điểm nút và bước nhảy mới. Chất mới ra đời cũng là kết
thúc của một giai đoạn phát triển và bắt đầu một giai đoạn phát triển
khác. Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt giai đoạn phát triển của sự
vật, hiện tượng
Câu 4: Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất
- Phương thức sản xuất:
+ Là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngoài
+ Là sự thống nhất giữa "lực lượng sản xuất" và "quan hệ sản xuất"
tương ứng
- Lực lượng sản xuất:là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản
xuất
+ Con người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động, năng lực sáng tạo trong lao động, chủ thể trong quy trình sản
xuất, là người tạo ra và sử dụng tư liệu lao động tác động và đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu của con người và xã hội
- Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện quy trình
lao động sản xuất, bao gồm
+ Đối tượng lao động: là yếu tố vật chất mà con người sử dụng tư liệu lao
động tác động lên nó làm biến đổi để phục vụ nhu cầu xã hội,...
+ Tư liệu lao động: là yếu tố vật chất mà con người sử dụng để tác động
lên
* Công cụ lao động: là phương tiện vật chất con người có thể sử dụng
trực tiếp
* Phương tiện lao động: là phương tiện vật chất cùng với công cụ lao
động
• Quan hệ sản xuất: là quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quy trình lao động sản xuất, là mối quan hệ vật chất quan trọng nhất
giữa người với người
• Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng tư liệu sản xuất.
+ Là quan hệ cơ bản, xuất phát, quyết định 2 quan hệ còn lại
+ Quyết định địa vị-xã hội
• Quan hệ trong tổ chức và quản lí trong lao động sản xuất: là mối quan hệ giữa
các tập đoàn người trong tổ chức và phân công lao động
Quyết định trực tiếp quy mô, nhịp điệu, tốc độ , kìm hãm hay phát triển nền lao động
sản xuất

Mối quan hệ biện chứng


- Là 2 mặt cơ bản,tất yếu của quá trình sản xuất, có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau
- Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất nên thường xuyên
vận động và phát triển ,còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình ấy
nên có tính ổn định tương đối
- Tạo nên quy luật: quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
- Là mối quan hệ 2 chiều
+ Chiều thuận: sự vận động và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất là do
mối quan hệ biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu của con người. Sự vận động,
phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính đứng im tương đối của quan hệ sản
xuất. Quan hệ sản xuất từ hình thức là tạo địa bàn cho lực lượng sản xuất chuyển
thành sự kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tính tất yếu, khách quan
của nền sản xuất là thay đổi quan hệ sản xuất để phù hợp với lực lượng sản xuất
+ Chiều nghịch: vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thông
qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Sự phù hợp này bao gồm:
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
+ Sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu lao động, tạo điều kiện cho người lao
động,....
→ Nếu qhsx phù hợp với lực lượng sản xuất thì thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nếu đi trước hay đi sau lực lượng sản xuất thì kìm hãm, phát triển lực
lượng sản xuất
→ Tóm lại
• Mối quan hệ là mâu thuẫn biện chứng thống nhất với nhau
• Trạng thái vận động diễn ra từ phù hợp rồi không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở
trình độ cao hơn

- Trước thời kì đổi mới:


• Lực lượng sản xuất còn thấp và chưa có nhiều điều kiện để phát triển
+ Lực lượng lao động còn thiếu trình độ, tay nghề kém, thường hoạt động trong
các lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động dựa trên kinh nghiệm cha ông ta để lại
+ Tư liệu sản xuất nhất là công cụ lao động còn lạc hậu, thô sơ
• Nhà nước chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, theo chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm 2 thành phần kinh tế
+ Kinh tế quốc doanh: thuộc sở hữu của toàn dân
+ Kinh tế hợp tác xã: thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động
- Sau thời kì đổi mới: chủ trương thay đổi phương thức quản lý kinh tế, rút kinh
nghiệm từ những sai lầm từ những giai đoạn trước, vận dụng quy luật về sự phù hợp
của qhsx với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
+ Chủ trương đưa ra nhiều chính sách và biện pháp hợp lý để hoàn thiện nền sản
xuất theo hướng xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện về nhiều mặt như: sở hữu tư liệu sản
xuất,....
+ Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế,.....
Câu 5
- Cơ sở hạ tầng: là tổng hợp toàn bộ quan hệ sản xuất trong xã hội, trong
sự vận động hiện thực của chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội
- Cấu trúc cơ sở hạ tầng gồm
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
- Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chi phối, chỉ rõ tính chất
của cơ sở hạ tầng đó là gì, bản chất của xã hội, xã hội đó đang trong giai
đoạn phát triển nào.
- Kiến trúc thượng tầng: là những tư tưởng, quan điểm xã hội và các thiết
chế xã hội tương ứng, cùng với những quan hệ nội tại của thượng tầng
được hình thành trên một cơ cở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm những quan điểm, tư tưởng
về: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cùng những thiết
chế xã hội tương ứng: cơ quan, đảng phái, chùa, .....
- Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận
động, phát triển riêng, nhưng chúng không tách rời nhau, chúng tương tác
với nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng.Yếu tố chính trị và pháp lý
có quan hệ mật thiết với cơ sở hạ tầng
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn
bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng với nhau
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng
tác động ngược lại cơ sở hạ tầng
* Thứ nhất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, bởi vì: quan hệ vật chất quyết định quan hệ
tinh thần; tính tất yếu của kinh tế xét đến cùng quyết định tất tất yếu của nền chính trị-xã hội
+ Csht không chỉ quyết định nguồn gốc của KTTT, mà còn quyết định cơ cấu, tính chất và
sự vận động phát triển của KTTT
+ Biến đổi của CSHT sớm muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi KTTT, nguyên nhân xét cho cùng là sự
phát triển của lực lượng sản xuất
+ Sự biến đổi của CSHT và KTTT diễn ra phức tạp khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này
sang hình thái kinh tế xã hội khác.
* Thứ hai, kiến trúc thượng tầng tác động ngược trở lại cơ sở hạ tầng
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có vai trò, cách thức riêng tác động ngược trở lại
csht. Trong đó, nhà nước là có vai trò quan trọng nhất
+ KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng và còn do sức mạnh của bộ
máy tổ chức-thể chế luôn tác động mạnh mẽ trở lại CSHT
+ KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; ngăn chặn CSHT mới, đấu tranh xoá
bỏ tàn dư CSHT cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng
+ Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng.
* Vai trò của nhà nước
+ Cơ sở hạ tầng: gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm các thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước cùng với các quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau thậm chí đối lập
nhau nhưng đều cùng thuộc cơ cấu kinh tế thống nhất - đó là kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường do nhà nước quản lý
Để định hướng xã hội chủ nghĩa cho các thành phần kinh tế thì nhà nước ta thực hiện tổng thể
các biện pháp kinh tế, chính trị, giáo dục , trong đó biện pháp kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong việc xã hội chủ nghĩa hoá nền sản xuất với hình thức và hướng đi thích hợp:
+ Kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển để vươn lên giữ vai trò chủ đạo
+ Kinh tế tập thể thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình
thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh
+ Kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý
* Kiến trúc thượng tầng
+ Xác định chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho mọi hành động của Đảng và toàn dân
+ Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân do đảng Cộng
sản lãnh đạo để người dân thực sự là chủ nhân của xã hội
Câu 6: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về bản chất con người
* Từ lâu con người là đề tài nghiên cứu của khoa học, triết học
+ Trước Mác, con người chỉ được định nghĩa đơn giản theo những quan
điểm duy tâm- với thánh thần, Thiên chúa,..
+ Thời triết học Mác-Lênin, con người đã được định nghĩa đúng đắn và
khách quan, được coi là thực thể sinh vật-xã hội, chủ thể của lịch sử, bản
chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội
* Con người là sự thống nhất giữa mặt: tự nhiên và xã hội
+ Con người là thực thể sinh học
• Có nguồn gốc từ tự nhiên, nên luôn vận động phát triển theo quy luật tự
nhiên
• Là sinh vật cao cấp, có quá trình tiến hoá lâu dài trong giới tự nhiên
• Là sản phẩm tự nhiên "từ loài động vật mà ra" → con người không hoàn
toàn thoát ly khỏi "đặc tính vốn có của con vật → Để tồn tại phát triển thì
con người cần đấu tranh sinh tồn, nhưng khác với động vật bậc thấp là con
người ăn để sống, còn các động vật khác là sống để ăn
+ Con người là thực thể xã hội
• Tính xã hội của con người được thể hiện thông qua hoạt động xã hội:
hoạt động quan trọng nhất của con người-hoạt động lao động sản xuất.
Hoạt động này thể hiện căn bản bản tính xã hội của con người
• Lao động đã tạo nên ý thức của con người, góp phần cải tạo bản năng
sinh học và mặt xã hội, quan hệ giữa người với người trong sản xuất, giao
tiếp xã hội
* Bản chất xã hội
Triết học Mác-Lênin khẳng định: Con người mang bản chất xã hội, trong tính hiện
thực của nó, con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội
• Con người mang bản chất xã hội, nghĩa là bản chất của con người được quy định
bởi điều kiện của xã hội, con người sống trong xã hội nào thì sẽ mang bản chất
của xã hội ấy. Khi nghiên cứu con người cần đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
không tách riêng không gian và thời gian
→ Trong tính hiện thực, là không có con người nói chung, con người nói chung chỉ

khái niệm, khi xét đến một con người cần phải đặt trong từng hoàn cảnh cụ thể, bởi
mỗi con người là một bản thể riêng biệt
• Con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội: các mối quan hệ không ngừng xâm
nhập, quy định lẫn nhau, làm nên bản chất con người
• Bản chất con người không được sinh ra mà được sinh thành, tức là bản chất của
con người không được sinh ra mà được tạo từ các quy luật của xã hội
• Là sản phẩm của lịch sử, lịch sử sáng tạo ra con người trong một chừng mực nào
đó, thì con người cũng sáng tạo ra lịch sử một chừng mực nào đó
• Muốn giải phóng con người thì phải xoá bỏ những mối quan hệ kìm hãm

You might also like