You are on page 1of 84

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

PHẠM THỊ HOA

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21


FM ĐỂ TÍNH TOÁN BIẾN HÌNH LÒNG DẪN
SÔNG HỒNG ĐOẠN TỪ CẦU VĨNH TUY ĐẾN
TRƢỜNG BẮN YÊN SỞ TẠI HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦY VĂN HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

PHẠM THỊ HOA

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21


FM ĐỂ TÍNH TOÁN BIẾN HÌNH LÒNG DẪN
SÔNG HỒNG ĐOẠN TỪ CẦU VĨNH TUY ĐẾN
TRƢỜNG BẮN YÊN SỞ TẠI HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC


MÃ SỐ: 8440224

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS.NGUYỄN KIÊN DŨNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ
và pháp luật Việt Nam.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Hoa


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike 21FM để tính toán
biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trƣờng bắn Yên
Sở tại Hà Nội” được hoàn thành tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
Để hoàn thiện Luận văn này Tác giả xin bày tỏ làm cảm ơn đặc biệt sâu
sắc đến PGS.TS.Nguyễn Kiên Dũng – Khoa Khí tượng - Thủy văn - Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu Luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, cùng
tập thể các thầy cô giáo khoa Khí tượng – Thủy văn, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ học viên
trong quá trình học tập tại trường.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các anh, chị cán bộ thuộc Trung tâm
Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả
trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu thực hiện Luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động
viên, hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu luận
văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019


Tác giả Luận văn

Phạm Thị Hoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN .............................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết.................................................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
5.Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LÒNG DẪN ... 4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu diễn biến lòng dẫn trong và ngoài nước ........... 4
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 8
1.2.Kết luận Chương I ..................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13
2.1. Cơ sở định lượng bài toán biến hình lòng sông ...................................... 13
2.1.1Cân bằng bùn cát của đoạn sông ............................................................. 13
2.1.2 Các loại diễn biến lòng dẫn .................................................................... 13
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng dẫn sông ngòi ...................... 14
2.2 Phương pháp xác định biến hình lòng sông .............................................. 15
2.3 Một số phần mềm được ứng dụng nghiên cứu chế độ thủy lực, bùn cát
sông ngòi ......................................................................................................... 16
2.3.1 EFDC (Environmental Fruid Dynamics Code) ...................................... 16
2.3.2 Mô hình DELF-3D ................................................................................. 18
2.3.3 Mô hình HEC -6 ..................................................................................... 19
iv

2.3.4 Mike 21C ................................................................................................ 21


2.3.5 Mike 21FM ............................................................................................ 22
2.3.6 Phân tích lựa mô hình nghiên cứu .......................................................... 32
2.4 Kết luận Chương II ................................................................................... 33
CHƢƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21FM ĐÁNH GIÁ BIẾN
HÌNH LÒNG DẪN ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU .................................. 34
3.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu.................................................................. 34
3.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 34
3.1.2 Địa hình .................................................................................................. 35
3.1.3 Mạng lưới sông ngòi ............................................................................... 36
3.1.4 Mạng quan trắc khí tượng thủy văn........................................................ 36
3.2 Xác định các điều kiện biên mô phỏng cho bài toán ................................ 36
3.3 Mô phỏng thủy động lực mạng sông 1 chiều............................................ 37
3.3.1 Sơ đồ tính toán ........................................................................................ 37
3.3.2 Tài liệu đầu vào cho mô hình ................................................................. 38
3.3.3 Biên của mô hình .................................................................................... 39
3.3.4 Hiệu chỉnh và kiểm định xác định bộ thông số mô hình ....................... 42
3.4 Mô phỏng biến hình lòng sông bằng mô hình thủy động lực 2 chiều ...... 43
3.4.1 Phạm vi miền tính toán ........................................................................... 43
3.4.2 Thiết lập lưới và địa hình tính toán ........................................................ 44
3.4.3 Thiết lập điều kiện biên tính toán ........................................................... 47
3.4.4 Thiết lập các thông số mô hình............................................................... 49
3.4.5 Mô phỏng và đánh giá theo các kịch bản ............................................... 51
3.4.6 Kết quả tính toán kịch bản 1 ................................................................... 51
3.4.7 Kết quả tính toán kịch bản 2 .................................................................. 55
3.5 Kết luận chương III ................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 66
v

THÔNG TIN LUẬN VĂN

- Họ và tên học viên: Phạm Thị Hoa


- Lớp: CH2BT Khoá: 2016-2018
- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Kiên Dũng
- Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike 21FM để tính toán biến hình
lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở tại Hà Nội
- Các nội dung chính:
Chương I: Tổng quan về nghiên cứu diễn biến lòng dẫn
Nội dung đề cập đến các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
diễn biến lòng dẫn.
Chương II: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương trình bày cơ sở khoa học trong nghiên cứu biến hình
lòng dẫn sông ngòi, đánh giá lựa chọn mô hình toán phù hợp để nghiên cứu
giải quyết bài toán, đồng thời đưa ra hướng tiếp cận của luận văn.
Chương III: Ứng dụng mô hình MIKE 21FM đánh giá biến hình lòng
dẫn đoạn sông nghiên cứu
-Kết quả đạt được:
+ Đã thu thập các tài liệu địa hình, biên tính toán để mô hình hóa đoạn
sông nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích các diễn biến về tốc độ dòng chảy,
nồng độ bùn cát và sự biến động địa hình lòng sông trong thời gian mô phỏng.
+ Đã tiến hành phân tích kịch bản hiện trạng dòng sông và kịch bản
khai thác cát tại bãi bồi khu vực Xuân Quan với các quy mô bãi khai thác
khác nhau.
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Dịch nghĩa


1 KTTV Khí tượng thủy văn
2 LVS Lưu vực sông
3 TNMT Tài nguyên môi trường
3 EFDC Phần mềm mô phỏng mặt nước tổng hợp
vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mặt cắt dọc sông ............................................................................. 13


Hình 3.1. Vị trí địa lý khu vực đoạn sông nghiên cứu .................................... 35
Hình 3.2. Sơ đồ thủy lực đoạn sông Hồng từ trạm Hà Nội đến trạm Hưng
Yên ....................................................................................................... 38
Hình 3.3. Quá trình lưu lượng tại biên trên từ năm 2006-2010 ...................... 40
Hình 3.4. Nhu cầu nước cho tưới vào mùa khô cống Xuân Quan .................. 40
Hình 3.5 Quá trình mực nước tại biên dưới Hưng Yên từ năm 2006-2010 ... 41
Hình 3.6 Quá trình mực nước tại biên biên kiểm tra Xuân Quan từ năm 2006-
2010 ................................................................................................................ 41
Hình 3.7 Kết quả hiệu chỉnh mực nước tính toán và thực đo tại Xuân Quan
năm 2008 ......................................................................................................... 43
Hình 3.8 Kết quả kiểm định mực nước tính toán và thực đo tại Xuân Quan
năm 2010 ......................................................................................................... 43
Hình 3.9 Lưới tính toán sông Hồng đoạn nghiên cứu .................................... 45
Hình 3.10 Địa hình tính toán và phân bố các vùng chia lưới địa hình ........... 46
Hình 3.11 Mô phỏng địa hình dạng 3D trong Mike 21FM............................. 46
Hình 3.12 Phạm vi các biên tính toán của mô hình ........................................ 48
Hình 3.13 Quá trình lưu lượng tại biên trên và mực nước tại biên dưới năm
2008 ................................................................................................................ 48
Hình 3.14 Lưới phân bố hệ số nhám thiết lập trong mô hình MIKE 21ST .... 49
Hình 3.15 Mực nước và trường lưu tốc toàn đoạn sông trong mùa kiệt......... 53
Hình 3.16 Trường lưu tốc tại các đoạn sông trong mùa kiệt .......................... 53
Hình 3.17 Phân bố nồng độ bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lưu lượng
nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt ......................................................................... 54
viii

Hình 3.18 Địa hình lòng dẫn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3 tháng mô
phỏng ............................................................................................................... 54
Hình 3.19 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt ........................................................................................................... 55
Hình 3.20 Vị trí bãi khai thác cát dự kiến ....................................................... 56
Hình 3.21 Mực nước và trường lưu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ mùa
kiệt KB2.1 ....................................................................................................... 57
Hình 3.22 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lưu lượng
nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.1 ............................................................. 57
Hình 3.23 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.1 .................................................................................................... 58
Hình 3.24 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt KB2.1 ............................................................................................... 58
Hình 3.25 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.1 .................. 59
Hình 3.26 Mực nước và trường lưu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ mùa
kiệt KB2.2 ....................................................................................................... 59
Hình 3.27 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lưu lượng
nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.2 ............................................................. 60
Hình 3.28 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.2 .................................................................................................... 61
Hình 3.29 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt KB2.2 ............................................................................................... 61
Hình 3.30 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.2 .................. 62
Hình 3.31 Diễn biến mặt cắt ngang tại MC1, MC2 và MC3 sau 3 tháng....... 63
Hình 3.32 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB1............................... 64
Hình 3.33 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.1............................ 64
Hình 3.34 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.2............................ 64
1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết
Hình thái dòng sông là sản phẩm của quá trình tương tác giữa dòng
chảy và lòng dẫn, với yếu tố trung gian là các quá trình vận chuyển và phân
bố bùn cát trong sông. Nếu một trong những yếu tố trên thay đổi thì sẽ gây
hiệu ứng làm thay đổi các yếu tố khác. Nguyên nhân cơ bản gây nên sự thay
đổi về hình thái lòng sông chính là do mất cân bằng bùn cát.
Cho đến nay, những nghiên cứu mang tính kết hợp giữa việc đánh giá
tác động của dòng chảy, địa chất, khai thác cát sỏi lòng sông đến quá trình
diễn biến hình thái lòng sông còn chưa nhiều. Đặc biệt ở Việt Nam, việc
khai thác cát trên sông, nhất là khai thác cát ở các đoạn sông đang là vấn đề
nan giải, song đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về chế độ
thủy động lực dòng chảy, bùn cát ở đoạn sông để đánh giá sự biến đổi của
lòng sông và phục vụ cho việc quản lý khai thác cát sỏi.
Với tính cấp thiết của thực tiễn về yêu cầu chỉnh trị để ổn định các đoạn
sông, cũng như nhu cầu về khai thác cát để phục vụ các ngành kinh tế xã hội.
Học viên đã lựa chọn đề tài luận án “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike
21FM để tính toán biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy
đến trƣờng bắn Yên Sở”. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa
học cho việc xác định được diễn biến hình thái lòng sông trong các điều kiện
thủy lực, khai thác cát của đoạn sông, hoặc các giải pháp chỉnh trị nhằm điều
hòa dòng chảy, ổn định lòng dẫn cho đoạn sông.
Đề tài nghiên cứu đề cập tới vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên
(cát sông) kết hợp nạo vét, tạo lòng dẫn thông thoáng, đáp ứng yêu cầu thoát
lũ, giao thông thủy,... Đồng thời giữ ổn định cho đoạn sông là hết sức có
ý nghĩa về mặt khoa học và mang tính ứng dụng thực tiễn cao.
2

2.Mục tiêu nghiên cứu


- Ứng dụng mô hình Mike 21 xác định được phạm vi và vị trí các khu
vực bãi bồi, khu vực xói lở lòng sông trong điều kiện hiện trạng và khai thác
cát từ các bãi bồi với quy mô khác nhau.
3.Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông Hồng đoạn tự hạ lưu cầu Vĩnh
Tuy đến Yên Sở đoạn qua Hà Nội.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Thu thập bổ sung các số liệu
-Thu thập các số liệu về về khí tượng, thủy văn, bùn cát, địa hình, địa
chất lòng sông, các bản đồ phục vụ cho tính toán của đề tài;
-Thu thập các tài liệu về các công trình trên sông, các số liệu có liên
quan khác phục vụ cho bài toán mô phỏng và đánh giá biến hình lòng dẫn
đoạn sông nghiên cứu.
b) Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê:
-Thống kê các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
nội dung của đề tài làm cơ sở đánh giá, xác định các phương pháp tính toán;
-Thu thập xử lý và phân tích số liệu, tài liệu phục vụ luận văn;
c) Phương pháp, kế thừa:
-Kế thừa các tài liệu, các công trình khoa học đã được công nhận có
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài từ đó định hướng, ứng dụng các
phương pháp, công cụ tính toán phù hợp với điều kiện bài toán.
d) Phương pháp viễn thám và GIS:
Sử dụng công nghệ viễn thám, các sản phẩm bản đồ để đánh giá sự biến
động hình thái lòng dẫn đoạn sông nghiên cứu và phục vụ các nội dung tính
toán trên mô hình.
3

e) Phương pháp sử dụng mô hình toán:


Mô hình hóa đoạn sông nghiên cứu bằng mô hình toán để tính toán mô
phỏng thủy lực và dự báo diễn biến hình thái sông. Đây là phương pháp hiện
đại được sử dụng khá rộng rãi ở trong và ngoài nước hiện nay dưới sự trợ
giúp đắc lực của máy tính. Đề tài sử dụng mô hình thủy lực 2 chiều Mike
21FM là một trong số các mô hình có khả năng tính toán diễn biến hình thái
lòng dẫn cho đoạn sông cho kết quả khá tốt ở nước ta.
5.Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có bố cục gồm 3 chương
chính:
Chương I: Tổng quan về nghiên cứu diễn biến lòng dẫn
Nội dung đề cập đến các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
diễn biến lòng dẫn.
Chương II: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Nội dung chương trình bày cơ sở khoa học trong nghiên cứu biến hình
lòng dẫn sông ngòi, đánh giá lựa chọn mô hình toán phù hợp để nghiên cứu
giải quyết bài toán, đồng thời đưa ra hướng tiếp cận của luận văn.
Chương III: Ứng dụng mô hình MIKE 21FM đánh giá biến hình lòng
dẫn đoạn sông nghiên cứu.
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập tiến hành thiết lập mô hình 2
chiều Mike 21FM để nghiên cứu các kịch bản hiện trạng và khai thác, từ đó
phân tích diễn biến lòng dẫn và đưa ra các kiến nghị trong khai thác tài
nguyên cát lòng sông phù hợp với quy luật diễn biến lòng sông.
4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LÒNG DẪN


1.1. Tổng quan về nghiên cứu diễn biến lòng dẫn trong và ngoài nƣớc
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Động lực học dòng sông đã được nghiên cứu và phát triển từ cuối thế
kỷ XIX do đòi hỏi của thực tế sản xuất, đặc biệt ở những nước tư bản chủ
nghĩa nhằm phục vụ cho vận tải thủy. Những năm 60 của thế kỷ XX là thời
kỳ sôi nổi nhất của ĐLHDS, với sự tham gia tích cực của các nhà khoa học
Liên Xô cũ. Trong thời gian đầu đã xảy ra những cuộc tranh luận gay gắt giữa
lý thuyết khuyếch tán và lý thuyết động lực, là hai trường phái có quan điểm
trái ngược nhau khi đánh giá tổn thất năng lượng trong dòng chảy có và
không có bùn cát, các chỉ tiêu ổn định lòng dẫn và khởi động của bùn cát.
-Về chuyển động của bùn cát đáy, quan trọng nhất là các nghiên cứu về
sự khởi động của bùn cát, sóng cát và suất tải cát. Có hai trường phái đánh giá
sự khởi động của bùn cát: trường phái lấy ứng suất tiếp làm chỉ tiêu khởi động
thịnh hành ở các nước phương tây mà các tác giả điển hình là A.Shields,
I.Borgadi, E.Meyer-Peter và Muller, Engelund-Hansen,…Trường phái lấy
vận tốc trung bình thủy trực làm chỉ tiêu khởi động đặc biệt phát triển ở Liên
Xô cũ, Trung Quốc với các tác giả Lêvi, Samốp ,Gôntrarốp, Mirkhulava,
Trương Thụy Cẩn, Đậu Quốc Nhân, Vi kỳ Vĩ. Suất tải cát đáy được đánh giá
tương ứng theo các trường phái về sự khởi động của bùn cát, ngoài ra đặc biệt
có nghiên cứu của H.A Eistein , sử dụng lý thuyết xác suất thống kê .
-Về bùn cát lơ lửng cũng có nhiều thành tựu như các công trình của
Glusơkốp(1911), Stốc(1951), về độ thô thủy lực đặc biệt là mối quan hệ giữa
quá trình nổi lơ lửng của bùn cát và lưu tốc mạch động, nhất là mạch động
theo phương thẳng đứng. Sự phân bố bùn cát theo phương thẳng đúng có hai
trường phái tiêu biểu là khuyến tán của Makaveep và trọng lực của
5

Velicannop. Về diễn biến của đoạn sông cong đã có rất nhiều nghiên cứu và
đạt được những kết quả mang tính đột phá.
-Về chiều sâu trung bình của đoạn sông cong có các công thức kinh
nghiệm của Fargue, Atxmun, và Boussinesque.
-Về chiều sâu các lạch trũng ở các đoạn sông cong chưa được nghiên
cứu nhiều, Leliavsky(1955) và Bagnold (1960) cho rằng độ sâu của hố xói tại
khúc sông cong tỷ lệ nghịch với bán kính khúc cong sông. Năm 1977 chỉnh lý
số liệu trên mô hình vật lí, Abđurapốp đã đề xuất ra công thức tính chiều sâu
lớn nhất của đoạn sông gấp khúc. Thorne(1988) dựa trên số liệu của 256 đoạn
sông cong ở Mỹ thành lập công thức không thứ nguyên tính toán chiều sâu
tương đối tại hố xói, phục thuộc vào tỷ lệ giữa bán kính cong và chiều rộng
của sông. Gần đây nhất là kết quả nghiên cứu của Thorne và Abt (1993),
Maynord(1996) đã đưa ra công thức thực nghiệm với các thông số tương tự
như công thức thành lập năm 1988 của Thorne và đường biểu diễn công thức
này là đường bao an toàn nhằm đáp ứng cho thiết kế công trình.
-Về dòng chảy hướng ngang trên đoạn sông cong chảy ổn định có các
nghiên cứu bán thực nghiệm của Rozovskii (1957), Yen(1972), Falcon-
Ascanio và kennedy (1983), Chang (1984).
-Về các hố xói cục bộ ở trụ cầu hay mỏ hàn trên sông được nghiên cứu
nhiều nhất như các công trình của C.L.N Sastry, G.Tixon(1962), M.A Gill
(1968), và trên mô hình vật lý của V.L Da Cunha(1971), Hancu(1976),
S.C.Jain(1981) và cũng chỉ dừng lại ở các công thức kinh nghiệm.
Ở những nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Đức, Nhật,
Canada…Môn khoa học diễn biến lòng dẫn dược coi là môn khoa học bản lề
giữa động lực học dòng sông và địa mạo dòng sông .nhiều nhà khoa học đã
tập trung nghiên cứu về, thủy lực sông ngòi, về vận chuyển bùn cát, về diễn
biến lòng sông, về hình thái sông, về loại lòng dẫn, và công trình chỉnh
6

trị….các công trình nghiên cứu đã đạt được những kết quả xuất sắc về mặt lý
thuyết cũng như về thực nghiệm.
Từ những năm 1960 đến nay, việc tính toán động lực học dòng sông đã
có những bước phát triển mới, tiến bộ mới trong kỹ thuật tính toán, đặc biệt
trong việc hoàn thiện mô hình hóa các hiện tượng thủy lực phức tạp. Một số
mô hình toán mô phỏng quá trình diễn biến lòng dẫn như mô hình MIKE11,
MIKE21, và MIKE21C, EFDC, MD- SWMS, CCHE1D, CCHE2D,
GSTARS 2.0/2.1, GSTARS3, SED2D, SOBEK ... cho kết quả tính toán dòng
chảy, dự báo biến hình lòng dẫn khá chính xác.
Một số nghiên cứu điển hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
+ Trung tâm nghiên cứu về tính toán khoa học thủy văn thủy lực ASCE
của Hoa kỳ đã nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông Ole thuộc hệ thống
Mississippi bằng mô hình CCHE3D. Trên đoạn sông có dự kiến xây dựng đập
thủy điện. Kết quả tính toán bằng mô hình cho thấy, sau đoạn nhà máy thủy
điện, chế độ dòng chảy phức tạp, có hiện tượng xói sâu, lưu tốc dòng chảy tại
đây lớn. Kết quả mô hình toán cũng cho ta được phân bố vận tốc, sự thay đổi
cao trình đáy và dòng chảy thứ cấp tại đoạn sông phức hợp [4].
+ Stephen H. Scott và Yafei Jia (2002) đã sử dụng mô hình CCHE2D
nghiên cứu diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình kè mỏ hàn bảo
vệ bờ và ổn định lòng dẫn trên sông Mississippi. Kết quả cho giá trị về diễn
biến cao độ đáy sông và phân bố vận tốc trên toàn tuyến [25].
+ Stoschek et al (2003), Viện Franzius của Đại học Hannover đã ứng
dụng mô hình MIKE21 và MIKE3D mô tả ảnh hưởng của công trình đến diễn
biến vùng cửa sông Ems, trong đó tập trung vào cảng Emden và đường thủy
Emdener. Kết quả mô phỏng bằng mô hình cho thấy phù hợp với số liệu đo
đạc thủy triều tại Emden, chênh lệch so với lưu tốc dòng chảy đo đạc là không
lớn, chênh nhau trung bình khoảng 10 cm/s và 5 cm/s. Dòng chảy hạ lưu và
7

thượng lưu công trình thay đổi, dẫn đến có sự biến đổi lòng dẫn cả ở phía
thượng và hạ lưu [4].
+ Zuwen và cộng sự (2003) đã ứng dụng thành công mô hình SOBEK
1D – MOR, do viện thủy lực Delf - Hà Lan phát triển, để nghiên cứu bài toán
diễn biến lòng dẫn cửa sông Hoàng Hà (Yellow River) – Trung Quốc. Sông
Hoàng Hà là sông đứng hàng đầu thế giới về vận chuyển bùn cát, hàng năm
có khoảng 1,6 tỷ tấn bùn cát vận chuyển ra cửa biển. Từ những năm 1967, các
cửa sông Hoàng Hà bị bồi lấp, gây ngập lụt vùng đồng bằng, do vậy việc
chỉnh trị cửa sông là một yêu cấu cấp thiết đối với cửa sông Hoàng Hà. Các
giải pháp truyền thống như nắn dòng sẽ gây ra tổn thất lớn do gây ngập lụt
vùng Gudong, do vậy giải pháp nạo vét có thể trở thành một biện pháp chính
để duy trì cửa sông Hoàng Hà. Thông qua việc nạo vét lòng dẫn, lượng bùn
cát có thể thoát nhanh hơn, do vậy một số vấn đề đưa ra là liệu những nỗ lực
nạo vét có giải quyết được vấn đề này không để trước khi quyết định các
biện pháp chỉnh trị sông. Zuwem và các cộng sự đã sử dụng mô hình
SOBEK để nghiên cứu hình thái cửa sông Hoàng Hà để đánh giá hiệu của các
dự án nạo vét [26].
+ Henrik Garsdal, Carsten Staub and Hans Enggrob (1997) đã ứng dụng
mô hình toán MIKE 21C ở Bangladesh, nghiên cứu đã ứng dụng mô hình
toán nghiên cứu chế độ thủy lực vùng ngã ba sông Gorai trong dự án “Khôi
phục dòng sông Gorai ở Bangladesh. Vấn đề thực tế đặt ra là trong vòng một
thập kỷ, dòng chảy sông bị suy thoái một cách đáng kể và gần như khô cạn
trong mùa khô. Nguyên nhân là do một lượng bùn cát lớn từ sông chính vận
chuyển vào và lắng đọng tại cửa sông Gorai, gây nên sự thiếu nước sinh hoạt
trong lưu vực của sông và làm cho quá trình xâm nhập mặn ở cửa sông tăng
lên. Chính quyền địa phương đã phải chi rất nhiều tiền của để nạo vét hàng
năm nhưng vẫn chưa có hiệu quả. Để giải quyết vấn đề đó, Henrik Garsdal và
8

nnk đã sử dụng mô hình MIKE 21C mô phỏng diễn biến thuỷ lực, bùn cát và
hình thái sông trước và sau khi nạo vét dưới nhiều kịch bản khác nhau về
dòng chảy và phạm vi nạo vét. Từ đó đề xuất những vị trí cần nạo vét thường
xuyên và thời điểm thích hợp để bắt đầu nạo vét [20].
+ Từ năm 1995-1998, Hans G. Enggrob & Soren Tjery đã áp dụng
MIKE 21C cho đoạn sông phân nhánh Brahmaputra-Jamuna, Banglades.
Sông Brahmaputra-Jamuna là một trong những con sông có lưu lượng bùn cát
lớn nhất thế giới và luôn có sự vận động rất lớn của lòng sông. Quá trình dự
báo được mô phỏng với kịch bản ngắn hạn trong một mùa lũ và kịch bản dài
hạn 30 năm với một cấp lưu lượng tạo lòng. Cũng trong nghiên cứu này, để
phục vụ cho dự án xây dựng cầu cảng kéo dài 3 năm, hình thái đoạn sông lân
cận khu vực xây dựng được tính với nhiều kịch bản lũ khác nhau và sau mỗi
mùa lũ địa hình tính toán lại được so sánh với địa hình thực đo, sửa đổi cho
phù hợp và được dùng làm điều kiện địa hình ban đầu cho tính toán tiếp theo.
Kết quả tính toán đã mô tả được diễn biến lòng sông quanh khu vực cầu
Jamuna trong quá trình xây dựng [20].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Những năm của nửa cuối thế kỷ XX ở nước ta đã bắt đầu có những
công trình nghiên cứu chống bồi lắng các cửa lấy và những công trình nghiên
cứu thời gian này tập trung ở một số cơ sở nghiên cứu khoa học như: Viện
Khoa học Thủy lợi, trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi, Viện
Khoa học Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu ... Tuy nhiên, những nghiên
cứu mới tập trung vào nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp luận dựa
trên các phương pháp, công nghệ của các nhà khoa học trên thế giới.
Một số nhà khoa học Việt Nam đã và đang nghiên cứu vấn đề diễn biến
lòng dẫn, cửa sông như: Lưu Công Đào, Lê Ngọc Bích, Hoàng Hữu Huân,
9

Trịnh Việt An, Nguyễn Bá Quỳ, Đỗ Tất Túc, Phạm Thị Hương Lan, Nguyễn
Thanh Hùng, Lương Phương Hậu, Nguyễn n Niên…
Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
+ Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động khai thác cát
đến thay đổi lòng dẫn sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu) và đề xuất giải
pháp quản lý, quy hoạch khai thác hợp lý” do PGS,TS. Lê Mạnh Hùng làm
chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã tiến hành tính toán lượng cát từ thượng nguồn về
sông Cửu Long bằng mô hình SWAT và mô hình MIKE21C cho từng đoạn
sông khác nhau, ứng với 4 kịch bản phát triển thủy lợi thượng nguồn sông
Mekong, tính toán độ sâu ổn định lòng dẫn phục vụ cho việc điều chỉnh quy
hoạch và dự báo, điều chỉnh khối lượng có thể khai thác theo các kịch bản
khác nhau. Kết quả của đề tài đã dựa trên kết quả khảo sát, điều tra, báo cáo
của các tỉnh ở ĐBSCL và trên cơ sở thống kê, tổng hợp, phân tích, đề tài đã
đánh giá được thực trạng và những bất cập trong khai thác cát trên sông Cửu
Long. Đề tài đã xây dựng bản đồ vị trí, trữ lượng cát dọc sông Tiền, sông Hậu
theo 3 kịch bản phát triển thủy lợi ở thượng nguồn sông Mekong; lập quy
trình khai thác cát cho toàn tuyến sông Cửu Long và 4 vùng trọng điểm.
+ Phạm Đình, 2010: đã tổng hợp, phân tích các đặc trưng thủy văn,
thủy lực và nghiên cứu các quy luật biến động lòng dẫn sông Hồng khu vực
cửa lấy nước vào sông Đáy. Đề tài đã sử dụng mô hình Mike 21 FM-ST để
xây dựng mô hình toán mô phỏng thủy lực và hình thái sông cho khu vực
nghiên cứu và đề xuất được giải pháp ổn định cho đoạn sông nghiên cứu [6].
+ Lê Văn Hùng, 2015: đã đánh giá diễn biến lòng dẫn sông Hồng về
mùa kiệt những năm gần đây, đồng thời phân tích bản chất hiện tượng hạ thấp
mực nước sông và đặt vấn đề cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm tìm ra
nguyên nhân và giải pháp kỹ thuật và quản lý phù hợp [12].
10

+ Vũ Thanh Te, 2012: đã ứng dụng mô hình MIKE 11ST và MIKE


21FM dự báo diễn biến lòng dẫn trường hợp sau khi xây dựng công trình
ngăn triều chống ngập cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, đề
tài đã đề xuất được phương án quy hoạch chỉnh trị sông vùng hạ du sông
Đồng Nai Sài Gòn cũng như xây dựng được ngân hàng dữ liệu đầy đủ và
đồng bộ về điều kiện tự nhiên, hiện trạng và dự báo vận chuyển bùn cát….sau
khi xây dựng hệ thống công trình ngăn triều chống ngập cho khu vực thành
phố Hồ Chí Minh [24].
+ Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2007: đã nghiên cứu diễn biến lòng dẫn và khả
năng thoát lũ khi xây dựng cầu qua sông Hồng khu vực Hà Nội bằng mô hình
Mike 21C và đã đạt được các kết quả như: đã đánh giá ảnh hưởng của các cầu
Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Nhật Tân… tới thoát lũ và chế độ thủy lực đoạn sông
Hồng qua Hà Nội, đã đánh giá ảnh hưởng của cầu tới lưu lượng trên bãi sông
và lòng chính, đã đánh giá ảnh hưởng của cầu tới ổn định lòng dẫn, dự báo
được diễn biến tổng thể lòng dẫn đoạn sông Hồng qua Hà Nội [20].
+ Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, 2001-2004: đã nghiên cứu dự
báo xói lở, bồi lắng và các giải pháp phòng chống trên hệ thống sông ở
ĐBSCL và đã đạt được những kết quả như: xác định vị trí, quy mô, tốc độ xói
lở bờ sông và xác định các vùng trọng điểm xói lở cho toàn tuyến sông Tiền,
sông Hậu bằng phương pháp viễn thám và GIS; định lượng nguyên nhân, cơ
chế xói lở và các nhân tố ảnh hưởng đến xói lở cho sông Cửu Long tại các
khu vực trọng điểm; Nghiên cứu sử dụng mô hình toán 1D và 2D trong
nghiên cứu xói lở, bồi lắng đoạn sông Tiền khu vực Tân Châu, đoạn sông Hậu
khu vực Long Xuyên bằng các mô hình toán MIKE11, MIKE 21C, đề xuất
một số công thức kinh nghiệm tính dự báo, sạt lở bờ theo thời gian [21 .
+ Hoàng Văn Huân, 2010: đã nghiên cứu các giải pháp khoa học công
nghệ để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai- Sài Gòn phục vụ
11

phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam Bộ đã đạt được những kết quả như
ứng dụng MIKE 11, MIKE 21C để dự báo sạt lở định kỳ phục vụ cho công
tác phòng tránh giảm nhẹ thiên tai các năm 2004, 2005, 2006, 2010; đề xuất
quy hoạch chỉnh trị sông Đồng Nai khu vực thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai đã được UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt số 1194 ngày 25 tháng 3
năm 2005; kiến nghị và giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du sông
Đồng Nai - Sài Gòn.
1.2. Kết luận Chƣơng I
Hiện nay, việc ứng dụng mô hình để mô phỏng diễn biến lòng sông
đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các mô hình mô phỏng
được xem là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực cho đánh giá, dự tính,
dự báo cũng như mô phỏng đánh giá mức độ ảnh hưởng, các sự cố về sói lở
lòng sông.
Mô hình toán, một phương pháp hiện đại, được phát triển mạnh trong
mấy chục năm trở lại đây ở nước ta cũng như trên thế giới. Việc áp dụng
phương pháp này đòi hỏi kiến thức liên ngành của nhiều chuyên gia và phải
qua nhiều bước như lựa chọn, xây dựng mô hình, hiệu chỉnh xác định thông
số của mô hình và cuối cùng là ứng dụng mô hình để đánh giá, dự báo. Các
mô hình toán ngày càng chứng tỏ là một công cụ mạnh và đắc lực bởi khả
năng cho kết quả tính toán nhanh, giá thành rẻ, phạm vi ứng dụng rộng, dễ
dàng thay đổi các kịch bản bài toán, nhất là trong việc tính toán, mô phỏng
các hệ thống lớn. Ở Việt Nam, mô hình hóa đã và đang được áp dụng rộng rãi
trong thực tiễn nghiên cứu và tính toán dự báo thủy động lực và môi trường.
Trong đó, bộ mô hình MIKE 21( đặc biệt Mike 21FM với lưới tam giám mô
phỏng khá tốt lòng bờ sông) của Viện Thủy Lợi Đan Mạch là một trong
những mô hình cho kết quả khá chính xác và đang được sử dụng rộng rãi cả
trong và ngoài nước, được ứng dụng trong việc tính toán về thuỷ lực, mô
12

phỏng diễn biến lòng sông, tính toán vận chuyển bùn cát, tài nguyên và môi
trường nước, bao gồm cả trong sông, vùng cửa sông, ven biển và biển...
Theo các nghiên cứu trên cho thấy hiện nay với sự phát triển của công
nghệ thông tin, các mô hình số kết hợp với các phân tích số liệu lịch sử là các
phương pháp chủ yếu được dùng trong các nghiên cứu gần đây mà các đơn vị
đầu ngành, cũng như các chuyên gia về động lực học sông biển sử dụng. Cho
thấy sự cần thiết của đề tài về “ Ứng dụng mô hình MIKE 21FM tính toán
biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở”.
13

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở định lƣợng bài toán biến hình lòng sông
2.1.1Cân bằng bùn cát của đoạn sông
Nguyên nhân cơ bản của diễn biến lòng sông là sự mất cân bằng trong
tải cát. Trong bất kỳ một đoạn sông nào, hoặc trong bất kỳ một vùng cục bộ
nào đó của đoạn sông, dưới một điều kiện nhất định, dòng chảy có một sức tải
cát nhất định. Nếu lượng bùn cát đến tương ứng với sức tải cát, thì dòng chảy
ở trạng thái tải cát cân bằng, lòng dẫn sẽ không xói cũng không bồi. Khi
lượng bùn cát đến lớn hơn sức tải cát của dòng chảy, số bùn cát mà dòng chảy
không thể mang thêm sẽ được bồi lắng dần xuống làm cho lòng dẫn nâng cao.
Khi lượng bùn cát đến nhỏ hơn sức tải cát của dòng chảy, số bùn cát thiếu hụt
sẽ được dòng chảy bao xói lòng dẫn để bổ sung, làm cho lòng dẫn hạ thấp.

G1 – G2 > 0 Bồi
G1 – G2 < 0 Xói
G: suất chuyển lưu lượng bùn cát trung
bình trong bước thời gian Δt

Hình 2.1. Mặt cắt dọc sông


2.1.2 Các loại diễn biến lòng dẫn
Diễn biến lòng sông thường chia ra diễn biến trên mặt bằng, diễn biến
trên mặt cắt dọc, diễn biến trên mặt cắt ngang, nhưng thực chất ba loại này
đan xen nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, khống chế lẫn nhau:
+ Diễn biến trên mặt cắt ngang: là do sự mất cân bằng tải cát phương
ngang gây nên. Sự mất cân bằng tải cát trên phương ngang chính là do hoàn
lưu. Khi trong dòng chảy tồn tại hoàn lưu, dòng nước mặt không đi theo
14

phương chuyển động chung mà chảy xiên sang một bờ, còn dòng nước đáy thì
chuyển động sang một bờ khác, ngược với dòng nước mặt. Bờ có dòng nước
mặt xô vào thì bị xói, bờ tiếp nhận dòng nước đáy thì được bồi. Ngoài hoàn
lưu ra, sóng cát cũng tạo ra chuyển dịch bùn cát theo phương ngang.
+ Diễn biến mặt bằng: chủ yếu là sự dịch chuyển trên mặt bằng, đường
bờ,của lạch sâu, của các khối bồi lắng, có khi là liên tục, có khi là đột biến, có
khi là có chu kỳ... do chịu tác động tổng hợp rất nhiều yếu tố.
+ Diễn biến mặt cắt dọc: là do sự mất cân bằng trong tải cát phương
dọc, cónguyên nhân từ thiên nhiên như sự thay đổi theo thời gian và theo dọc
đường củalượng bùn cát, sự thay đổi dọc đường của độ dốc và chiều rộng
thung lũng sông, sựnâng lên hạ xuống của vỏ trái đất, của mực nước biển
v.v... cũng có nguyên nhân từ con người như xây dựng các đập ngăn sông, các
công trình chỉnh trị.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng dẫn sông ngòi
Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng sông rất phức tạp, có thể nêu
lên các yếu tố chủ yếu sau:
+ Ảnh hưởng đến quá trình lịch sử hình thành lòng sông bao gồm:
Vận động cấu tạo của vỏ trái đất, tác dụng của dòng chảy, tác dụng của
khí hậu, thời tiết. Trong đó, tác dụng của dòng chảy là chủ yếu. Các yếu tố
khác không thể tác dụng riêng rẽ để hình thμnh dòng sông, mà chỉ phối hợp
hỗ trợ cho dòng chảy.
+Ảnh hưởng đến diễn biến lòng sông hiện tại bao gồm:
- Lượng nước đến và chế độ phân phối của nó;
- Lượng cát đến và chế độ phân phối của nó;
- Độ dốc thung lũng sông;
- Tình hình địa chất;
- Các hoạt động của con người.
15

2.2 Phƣơng pháp xác định biến hình lòng sông


Để dự báo diễn biến lòng sông có nhiều phương pháp nhưng thông
thường, phân tích, dự báo diễn biến lòng sông được tiến hành theo 4 phương
pháp sau:
-Phương pháp phân tích các tài liệu thực đo: Dựa vào các số liệu đo
đạc địa hình, địa chất, thủy văn nhiều năm, phân tích vị trí, tóc đọ xói, bồi trên
mặt bằng, trên mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, tìm ra quy luật thống kê và xu thế
phát triển của đoạn sông nghiên cứu. Phương pháp này không bị hạn chế bởi
điều kiện biến đổi dần của dòng chảy và có thể nghiên cứu nó theo không gian 3
chiều. Nhưng nó chỉ thích hợp cho việc nghiên cứu các quá trình diễn biễn trong
điều kiện đã có tiền lệ trong quá khứ, dựa vào nó để dự báo tác động của công trình
trong tương lai. Hơn nữa, trong điều kiện số liệu thực đo hoặc quá ít, hoặc không
đồng bộ thì sử dụng phương pháp này sẽ không đủ tin cậy.
-Phương pháp mô hình vật lý: Thu nhỏ đoạn sông nghiên cứu lại trong
một khu vực có trang thiết bị thí nghiệm, tái diễn dòng chảy trong sông thiên
nhiên theo định luật tương tự, để quan sát đo đạc, và từ các số liệu do đạc tìm
ra quy luật diễn biến của đoạn sông. Hạn chế phương pháp là rất khó thỏa
mãn các điều kiện tương tự, nhất là các điều kiện tương tự về bùn cát nên có
thể có những sai lệch nhất định giữa mô hình và nguyên hình.
- Phương pháp phân tích ảnh viễn thám: Dựa vào ảnh viễn thám thu
thập các thời kỳ khác nhau, có thể đánh giá về sự diến biến xói lởi bờ, sự tồn
tại hay mất đi của các cồn trên sông, sự di chuyển của lòng sông.
- Phương pháp mô hình toán: Dựa vào các hệ phương trình thích hợp
cho donhf chảy và bùn cát tại đoạn sông nghiên cứu, xác định các điều kiện
biên, điều kiện ban đầu thích hợp, tìm lời giải giải tích hoặc lời giả số trị cho
các vân đề nghiên cứu.
Phương pháp mô hình toán với sự giúp đỡ của máy tính điện tử đã cho phép
mô tả những gì xảy ra trong quá khứ, những gì xảy ra trong tương lai với những
16

điều kiện thay đổi tùy ý, nhưng phương pháp này chỉ có độ tin cậy khi số liệu đầu
vào phải có đủ số liệu tin cậy.
2.3 Một số phần mềm đƣợc ứng dụng nghiên cứu chế độ thủy lực, bùn
cát sông ngòi
Trong những năm gần đây, việc sử dụng công cụ mô hình toán một
chiều, hai chiều trong nghiên cứu giải quyết các bài toán phức tạp về thủy lực
và hình thái sông, cửa sông đã được các chuyên gia trong và ngoài nước chú
ý, trong đó chú ý tới việc mô phỏng tối ưu hình dạng mặt bằng tuyến sông,
mô phỏng các công trình trên sông như cầu, cống, nghiên cứu diễn biến sông
và cửa sông. Do đó, kết quả tính toán có độ tin cậy cao hơn trong việc nghiên
cứu dự báo diễn biến lòng dẫn. Một số mô hình hiện nay đang được dùng và
cho kết quả khá tin cậy là mô hình MIKE 11, HEC-6, MIKE 21C, DELF-3D,
MIKE 21FM và mô hình EFDC, Luận văn xin giới thiệu một số mô hình cụ
thể dưới đây:
2.3.1 EFDC (Environmental Fruid Dynamics Code)
EFDC (Environmental Fluid Dynamics Code) là một phần mềm mô
phỏng nước mặt tổng hợp, có khả năng dự báo tính toán và mô phỏng các quá
trình dòng chảy, lan truyền có tính đến các quá trình sinh-địa-hóa trong sông,
hồ tự nhiên, kho nước (hồ chứa), các vùng cửa sông, vùng đất ngập mặn hoặc
đới bờ...Mô hình được cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ US EPA phát triển từ
những năm 1980 và đến năm 1994 được các nhà khoa học của viện khoa học
biển Virgina tiếp tục xây dựng. Mô hình được xây dựng dựa trên các phương
trình động lực, nguyên tắc bảo toàn khối lượng và bảo toàn thể tích. Mô hình
là mô hình đa chiều (2 chiều, 3 chiều) nên có khả năng đạt độ chính xác cao
trong việc mô hình hóa các hệ thống đầm lầy, đất ngập nước; kiểm soát dòng
chảy, các dòng sinh sóng gần bờ và các quá trình vận chuyển trầm tích.
EFDC gồm 4 modul chính:
17

-Mô hình thủy động lực học;


-Mô hình chất lượng nước;
-Mô hình vận chuyển trầm tích;
-Mô hình lan truyền-phân hủy các chất độc trong môi trường nước mặt.
Trong đó, mô hình thủy động lực học EFDC lại gồm 6 modul lan
chuyền vận chuyển, bao gồm: động lực học, màu sắc, nhiệt độ, độ măn...
Cơ sở lý thuyết thuỷ động lực học của mô hình dựa trên hệ phương
trình thuỷ tĩnh 3 chiều, mô phỏng theo phương thẳng đứng, nằm ngang và
trực giao cong.
Phương trình động lượng:
-Theo phương x
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( )

( ) ( ) ( )

( ) (2.1)
-Theo phương y
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( )

( ) ( ) ( )

( ) (2.2)
Cấu trúc của mô hình EFDC gồm:
-Mô hình thuỷ động lực học;
-Mô hình chất lượng nước;
-Mô hình vận chuyển trầm tích;
18

- Mô hình lan truyền, phân huỷ các chất độc trong môi trường nước
mặt.
2.3.2 Mô hình DELF-3D
Delft3D được phát triển bởi WLDelft hydraulics cùng với sự hợp tác
của Đại học công nghê Delft, là hệ thống mô hình bao gồm một số module
cho phép mô phỏng dòng chảy thuỷ động lực học, ước tính khả năng vận
chuyển bùn cát, sự lan truyền và phát sinh sóng ngắn, sự thay đổi hình thái và
mô phỏng quy trình sinh thái và các thông số chất lượng nước.
Cơ sở lý thuyết của mô hình này là giải hệ phương trình nước nông,
không ổn định bằng phương pháp sai phân hữu hạn.
Phương trình liên tục
( ) ( )
(2.3)

Phương trình mô men theo phương ngang

( ) ( )
( ) (2.4)

( ) (2.5)
( ) ( )

Trong đó:

, : Gradient vận tốc

: Thành phần đối lưu

: Gradient áp suất

: lực coriolis

( )
: áp lực đáy
( )

( )
: Các ngoại lực (Gió)
( )
19

( ) ( ) Thành phần biểu thị tác động của độ nhớt

ngang
( )
( ) ( ) ( )

(2.6)
Trong đó:
c: Nồng độ bùn cát ( ⁄ );
u, v, w: Các thành phần vận tốc (m/s);
, , : Hệ số khuyếch tán rối của bùn cát ( ⁄ );
: Độ thô thuỷ lực (m/s);
Để giải hệ phương trình trên cần kết hợp với điều kiện ban đầu và điều
kiện ổn định với điều kiện độ chính xác của mô hình là hệ số Courant không
vượt quá 1.0.
2.3.3 Mô hình HEC -6
Mô hình HEC-6 do William Thomas thuộc Trung tâm Kỹ thuật Thuỷ
văn Quân đội Mỹ xây dựng từ năm 1973. Đây là mô hình một chiều viết cho
dòng chảy ổn định trong kênh hở lòng động, dùng để dự báo sự biến đổi địa
hình lòng sông – hồ do bồi lắng hoặc do xói lở trong các thời đoạn dài ngắn
khác nhau. Đặc biệt là phiên bản 4.1 do Thomas và Prasuhn nâng cấp năm
1993 cho phép mô phỏng quá trình bồi lắng cát bùn hồ chứa cho các hạt có
kích thước thay đổi từ sét đến đá tảng. HEC-6 là mô hình 1D viết cho dòng
ổn định biến đổi dần. Mô phỏng được xu thế dài hạn của quá t nh xói bồi
lòng dẫn.
Phương trình biến dạng l ng dẫn trong mô hình sử dụng phương trình
cơ bản EXNER.
20

G Y
 BO .  q sl  0 ( 2.7 )
X t

t  Gd  GU 
YSP'  YSP    q sl  ( 2.8 )
BSP  0.5.Ld  lu  

Bo : bề rộng lòng sông mà bùn cát có thể chuyển động


t : thời gian
G :lưu lượng bình quân bùn cát chuyển qua trong 1 bước thời gian ∆t
X :khoảng cách dọc theo dòng chảy
Y :chiều sâu lớp bùn cát thuộc thể tích khống chế.
HEC-6 sử dụng 11 quan hệ khác nhau để tính suất chuyển cát đáy cho
các hạt cát và cuội, đó là các công thức của: Toffaleti(1966), Laussen(1958)
được Madden cải tiến năm 1963, Yang(1973), DuBoy được Vanoni cải tiến
năm 1975, Acker-White(1973), Colby(1964), Toffaleti(1966) kết hợp với
Schoklitsch(1930). Meyer-Peter-Muller(1948), Toffaleti(1966) kết hợp với
Meyer-Peter-Muller(1948), Laussen(1958) được Madden cải tiến năm 1985,
Laussen(1958) được Copeland và Thomas cải tiến năm 1990.
Khả năng ứng dụng của mô hình :
- HEC-6 là mô hình một chiều viết cho dòng chảy ổn định trong kênh
hở lòng động có khả năng phân tích dòng chảy và bùn cát trong mạng lưới
sông thời đoạn dài.
- HEC-6 cho phép mô tả dòng chảy sát thực hơn bằng việc chia lòng
sông thành các phần: bờ trái, lòng chính, bờ phải.
- HEC-6 sử dụng 11 quan hệ khác nhau để tính toán sức tải cát cho
từng cấp hạt khác nhau.
- HEC-6 có khả năng mô phỏng quá trình bồi lắng cát bùn hồ chứa cho
các cấp hạt có kích cở thay đổi từ sét đến đá tảng.
- HEC-6 cho phép tính đường mặt nước trong sông hồ ứng với các điều
kiện lòng cứng và lòng động.
21

- HEC-6 có khả năng mô phỏng quá trình thô hóa đáy sông hạ lưu đập
dựa trên khái niệm về lớp hoạt động và lớp không hoạt động
Nhược điểm:
- Mô hình không mô tả sự chuyển động của bùn cát trong các nhánh từ
cấp 2 trở lên.
- Mô hình không tính toán chuyển tải bùn cát theo phương ngang,
không có khả năng mô phỏng hiện tượng dòng chảy vòng.
- Mô hình cho phép giữa hai mặt cắt ngang chỉ có một điểm nhập lưu
cục bộ hoặc một điểm giao nhau của dòng chảy.
- Mô hình không áp dụng đối với các đoạn sông bị ảnh hưởng triều.
2.3.4 Mike 21C
MIKE 21C được xây dựng và phát triển bởi viện Thủy lực Đan Mạch
(Danish Hydraulic Institute – DHI), là bộ phần mềm dùng để mô phỏng dòng
chảy tự do, vận chuyển bùn cát, chất lượng nước và sóng trong sông, hồ, cửa
sông, bờ biển và nhiều khu vực dòng chảy khác. MIKE21C, FM là modul
hình thành về sau do nhu cầu mô phỏng hình thái sông. MIKE21C được xây
dựng trên hệ tọa độ lưới cong và MIKE21FM được xây dựng trên hệ tọa độ
lưới phi cấu trúc. Mô hình gồm 3 modul chính: modul tính thủy lực, modul
tính bùn cát và modul hình thái. Ngoài ra còn có nhiều modul nhỏ mô phỏng
các công trình sông, bãi giữa…. Mô hình MIKE21C/FM được xây dựng dựa
trên việc giải hệ phương t nh Saint Vernant cho dòng chảy 2 chiều (hướng
dọc sông và hướng ngang), theo chiều sâu dòng chảy các yếu tố thủy lực và
bùn cát được lấy trung bình. Việc tính toán diễn biến lòng dẫn trong sông cần
có sự mô phỏng chính xác đường biên, điều đó đòi hỏi việc sử dụng lưới cong
hoặc lưới phi cấu trúc sẽ cho kết quả chính xác hơn. Lưới cong có những ưu
điểm vượt trội hơn so với lưới phi cấu trúc ở điểm sơ đồ tính toán nhanh hơn,
22

số điểm lưới ít hơn, số điểm được định nghĩa và lưu trữ ít hơn, tuy nhiên
không bám sát đường bờ hơn so với lưới phi cấu trúc.
Mike 21C được cấu trúc bởi 2 module:
- Module thuỷ động lực (HD): Mô hình thuỷ động lực học mô phỏng
mực nước, dòng chảy trong sông dựa trên các lưới cong bao phủ toàn bộ vùng
nghiên cứu. Bằng cách giải theo phương pháp tích phân thẳng đứng hệ
phương trình Saint Vernant, phương trình liên tục và phương trình cân bằng
mômen động lượng.
- Module tính toán hình thái: MT
Hệ phương trình đựoc sử dụng trong MIKE 21C như sau:

( ) ( ) (2.29)


( ) ( ) (2.30)

Trong đó:
+ s,n: Các toạ độ trong hệ toạ độ cong
+ p,q: Biến thiên dòng chảy theo phương s và n
+ H: Cao độ mực nước
+ h: Độ sâu
+ g: Gia tốc trọng trường
+ C: Hệ số Chezy
+ Rs, Rn: Bán kính cong theo các trục dọc sông và ngang sông
+ RHS: Quy luật bàn tay phải trong cân bằng lực, bao gồm ứng suất
Reynolds, lực Coriolis và áp suất khí quyển.
2.3.5 Mike 21FM
Mô hình MIKE 21FM là mô hình thủy lực hai chiều thuộc họ phần
mềm Mike, được xây dựng và phát triển bởi Viện Thủy Lực Đan Mạch (DHI)
từ cuối những năm 90. MIKE 21 Flow Model FM được xây dựng và kết hợp
23

các kỹ thuật mô hình mới sử dụng cách tiếp cận lưới phi cấu trúc(lưới tam
giác). Kỹ thuật này đã và đang được phát triển cho các ứng dụng liên quan
đến môi trường cửa sông, khu vực ven biển, đại dương và tràn lũ trong đất
liền.
MIKE 21 Flow Model FM bao gồm các modul sau:
• Modul thuỷ lực (HD);
• Modul truyền tải (ST);
• Modul sinh thái (EL).
Modul thuỷ lực MIKE 21HD là thành phần quan trọng nhất trong toàn
kết cấu của mô hình MIKE 21 Flow Model FM, cung cấp các đặc trưng cơ
bản về thuỷ động lực cho modul truyền tải (AD) và modul sinh thái
(ECOLAB).
Mô đun MIKE 21 ST là mô đun tính toán tốc độ vận chuyển trầm tích (cát)
không kết dính dưới tác động của cả sóng và dòng chảy trên cơ sở mô đun MIKE 21
HD. Các thành phần vận chuyển trầm tích có thể gây ra biến đổi đáy. Việc tính toán
được thực hiện dưới điều kiện thuỷ động lực cơ bản tương ứng với độ sâu đã cho.
Không có sự tương tác trở lại của thay đổi độ sâu đến sóng và dòng chảy. Do đó,
kết quả cung cấp bởi MIKE 21 ST có thể được sử dụng để xác định khu vực có khả
năng xói hoặc bồi và để chỉ ra tốc độ biến đổi đáy nhưng không xác định được việc
cập nhật độ sâu ở cuối mỗi chu kỳ tính toán.
Mô hình MIKE 21 Flow Model được xây dựng dựa trên phương pháp
tìm nghiệm số của hệ phương trình Navier-Stock với chuyển động trung bình
viết cho chất lỏng không nén được, trong đó hệ số nhớt phân tử được thay
bằng các hệ số nhớt rối Reynold và dựa trên các giả thiết của Boussinesq và
áp lực thuỷ tĩnh. Do đó, mô hình bao gồm phương trình liên tục, động lượng,
nhiệt, muối và phương trình trạng thái .
Phương trình liên tục
24

u v w
  S (2.31)
x y z

Phương trình động lượng tương ứng theo thành phần x và y


u u 2 vu wu  1 pa g     u 
t

x

y

z
 fv  g  
x  0 x  0 z x
dz  Fu   vt   u s S (2.32)
z  z 

v v 2 uv wv  1 pa g     v 



t y

x

z
 fu  g  
y  0 y  0 
z y
dz  Fv   vt   v s S
z  z 
(2.33)

Trong đó: t: là thời gian


x,y và z: là tọa độ đề các
: là cao độ bề mặt
d: là độ sâu
h=+d là tổng độ sâu
u,v và w: là thành phần tốc độ theo phương x,y và z
f=2 sin là thông số Coriolis ( là tốc độ góc quay, và  là vĩ độ địa
phương)
g: là gia tốc trọng trường
: là mật độ
vt: tốc độ nhiễu theo phương thẳng đứng
pa: là áp suất khí quyển
o: là mật độ tham chiếu
S: là độ lớn lưu lượng nguồn
+us, vs: là tốc độ
       u v  
Fu   2 A    A   
x  x  y   y x  

   u v     v 
Fv   A      2 A 
x   y x   y  y 

Trong đó: A: là xoáy nhớt theo phương nằm ngang


Trạng thái biên mặt và đáy đối với u,v và w được tính theo:
25

At z=
  
 v w0
t x y

 u v 
 , 
1
 sx , sy 
 z z   0 vt

At z=-d
d d
v w0
x y

 u v 
 , 
1
 bx , by 
 z z   0 vt

Trong đó:  bx , by  và  bx , by  là thành phần ứng suất gió bề mặt và ứng


suất đáy.
Tổng độ sâu, h có thể nhận được từ trạng thái biên động học ở mặt. Một
trường tốc độ được xác định từ phương trình mô men và phương trình liên
tục. Tuy nhiên, một công thức đầy đủ hơn nhận được bằng cách tích phân
theo phương thẳng đứng của phương trình liên tục.
h hu hv
   hS  P  E
t x y

Trong đó: P và E là tốc độ bốc hơi và mưa, đặc biệt u và v là tốc độ


trung bình theo độ sâu.
Chất lỏng được xem là không nén được. Vì vậy mật độ  không phụ
thuộc vào áp suất mà chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ T và độ mặn s qua công thức
trạng thái: =(T,s)
Ứng suất nội tại Tij (nhớt phần tử và nhớt rối) bao gồm ma sát do nhớt,
do xoáy và bình lưu vi phân. Các giá trị này được xác định bằng công thức
nhớt rối dựa trên gradient vận tốc trung bình tính theo độ sâu.
u  u v  v
Txx  2 A , Txy  A   , Txy  2 A (2.34)
x  y x  y
26

Phương pháp giải tìm nghiệm:


Hiện nay, hệ phương trình Navie-Stock vẫn chưa có nghiệm giải tích,
nghiệm của chúng chủ yếu được xác định thông qua các phương pháp gần
đúng. Ở đây, hệ phương trình này được giải bằng phương pháp thể tích hữu
hạn, miền không gian tính toán được phân chia rời rạc thành các ô phần tử
liên tục và không giao nhau. Trong tính toán 2 chiều, các phần tử lưới có thể
có hình dạng đa giác bất kỳ, tuy nhiên, trong mô hình MIKE 21 chỉ sử dụng
các lưới tứ giác và tam giác. Hệ phương trình sóng nước nông 2 chiều dạng
đầy đủ có thể biểu diễn dưới dạng như sau:
U
 .F (U )  S (U ) (2.35)
t
Trong đó: U là vectơ các biến trạng thái được bảo toàn, F  F 1  F v là
hàm vectơ thông lượng và S là vectơ số hạng nguồn.

h
U   hu  ,
 hv 

 
 
 hu   0 
 1   u 
FxI  hu 2  g (h2  d 2 )  , FxV   hA(2 ) 
 2   x 
 huv    u v 
 
 hA   
  y x 

 
   0 
 hv   
    u v  
FyI   hvu , FyV  hA    
 2 1    y x   (2.36)
 hv  g ( h 2
 d 2
)    v  
 2   hA  2  
  x  
27

 
 
 0 
 d gh   sx  bx
2 
S   g  fvh     hus 
 x 20 x 0 0 
 d gh 2
  sy  by 
 g  fuh     hvs 
 y 20 y 0 0 
Số mũ I và V thứ tự biểu diễn thông lượng nhớt không dính và dính.
Tích phân phương trình (2.15) tại phần tử thứ i theo định lý Gauss thu
được phương trình các thông lượng dưới dạng tổng quát sau :
U
Ai t
d    S (U )d    ( F  n)ds
Ai i
(2.37)

Trong đó : Ai : Diện tích phần tử thứ i,  là biến là tích phân xác định
theo Ai ,  i là chu vi của phần tử thứ i và ds là biến tích phân dọc theo chu vi.
Thông lượng đối lưu theo phương ngang được xác định theo phương
pháp gần đúng Riemann của Roe (1981). Phương pháp này sử dụng sơ đồ giải
tuyến tính tích phân theo không gian và sơ đồ hiện Euler tích phân theo thời
gian để tìm nghiệm của hệ phương trình.
Công thức vận chuyển bùn cát:
Phương trình cơ bản giải trong mô hình vận chuyển bùn cát tính toán sự
phân bố của mỗi thành phần bùn cát theo không gian và theo thời gian, mô tả
các quá trình vận chuyển và bồi lắng của các hạt bùn cát. Phương trình được
thiết lập dựa trên nguyên lý cân bằng bùn cát sau:

+u +v =Kx + Ky + (2.38)

Trong đó:
C: nồng độ trung bình độ sâu của bùn cát lơ lửng
U và v là các thành phần x và y của vận tốc hiện tại bắt nguồn từ mô
hình thủy lực
28

Kx và Ky là hệ số tán sắc trung bình chiều sâu theo hướng x và y


H: tổng độ sâu
Mô đun ST có thể tính toán tỷ lệ vận chuyển trầm tích sử dụng hai mô
hình khác nhau loại:
- Dòng chảy tự nhiên
- Sóng kết hợp và dòng chảy
Vận chuyển trầm tích được tính theo hai chế độ: Bùn cát đáy và bùn cát
lơ lửng, các công thức có sẵn trong mô hình là:
(1) Công thức Engelund – Hansen (Tính toán bùn cát tổng cộng)
Engelund & Hannen (1972) đã ứng dụng khái niệm năng lượng dòng
của Bagnold và nguyên lí tương tự để nhận được hàm vận chuyển bùn cát.
Phương trình được viết dưới dạng sau:
5 2
  0.1
f (2.39)
Trong đó:
 : Tổng ứng suất trượt đáy không thứ nguyên.

f=2 trong đó, và u là tốc độ ma sát và tốc độ dòng chảy tương

ứng.
(2) Công thức Engelund – Fredsoe (Tính toán bùn cát lơ lửng và
bùn cát đáy)
Phương pháp vận chuyển bùn của Engelund & Fredoe (1976) trình bày
chi tiết sự vận chuyển bùn cát với mối quan hệ với độ nhám dòng chảy. Ông
cũng phân biệt bùn cát thành bùn cát đáy và bùn cát lơ lửng:
Vận chuyển bùn cát đáy:
Tốc độ khởi động của bùn cát được tính trong phương pháp theo công
thức sau:
29

  
U bs  10U' f 1  0.7. c 
 
(2. 40)
Trong đó:
Ubs: Tốc độ khởi động của hạt bùn cát đáy.
U’f: Lưu tốc ma sát.
: Ứng suất kéo tại đáy.
 c: Ứng suất kéo tới hạn.
Phương trình tính toán lượng vận chuyển bùn cát đáy là:
qb
b 
 s 1 gd 3 (2.41)

Vận chuyển bùn cát lơ lửng:


Bùn cát lơ lửng qs sẽ được tính dựa vào vận tốc tức thời u và hệ số tập
trung bùn cát lơ lửng c:

qs   cudy
a (2. 42)
Trong đó:
D: độ sâu của dòng chảy;
a: chiều dày lớp hoạt động của bùn cát có thể xác định xấp xỉ bằng 2d
với d là đường kính hạt bùn cát;
c: Hệ số tập trung lưu lượng bùn cát lơ lửng tại khoảng cách y tính từ
đáy sông
u: vận tốc tức thời tại khoảng cách y so với đáy, được xác định bằng
công thức:
u=2.5 .ln( )
30

Trong đó:
: vận tốc ma sát và độ nhám cát tương đương,
y: khoảng cách so với đáy,
k: không vượt quá 2.5d
c: Hệ số tập trung lưu lượng bùn cát lơ lửng tại khoảng cách y so với đáy
c=ca( ) với z là số Rouse, z=

w: là vận tốc lắng của chất lơ lửng, phụ thuộc vào đường kính hạt
(3)Công thức Van Rijn (Tính toán bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy)
Vận chuyển bùn cát đáy:
Công thức VanRijn vận chuyển bùn cát đáy được tính như sau :

0,053T 2.1
 b
d00.3 (2. 43)
Trong đó:
do: Đường kính hạt không thứ nguyên
T: Thông số vận chuyển
Vận chuyển bùn cát lơ lửng:
Lưu lượng bùn cát lơ lửng được tính như sau:
=F.u.D. (2.44)
Trong đó: u: vận tốc dòng chảy trung bình;
D: độ sâu dòng chảy
: được mô tả như là hàm số của đường kính hạt D* và tham số trạng
thái vận chuyển T

=0.015 với

( ) ( ) ( )
D*= ( ) ;T=
( )
31

Trong đó: : ứng suất đáy; : ứng suất tới hạn;


S: nồng độ bùn cát; g: gia tốc trọng trường; a=0.01D; v: độ nhớt động
học của nước

F: được xác định bởi công thức F= ( )

(4) Công thức Meyer-Peter và Muller (Tính toán bùn cát đáy)
Hàm vận chuyển bùn cát đáy của Mayer-Peter và Muller được xác định
như sau:
b=8(eff – 0.047)1.5 (2.45)
Trong đó eff là ứng suất cắt hiệu quả, được xác định theo công thức:

eff = ( )
; ueff = ( ) (2.46)

Với : lưu tốc ma sát; n hệ số nhám; =0.0192 , d90 là đường


kính ứng với tung độ 90% của đường cong cấp phối hạt bùn cát.
Số liệu đầu vào cho mô hình MIKE 21 gồm có:
a) Số liệu địa hình: độ sâu và địa hình khu vực tính toán ;
b) Số liệu thuỷ văn, thuỷ lực: lưu lượng nhập lưu, phân lưu, độ nhám
đáy, hệ số nhớt xoáy, hệ số ma sát gió…;
c) Số liệu khí tượng: mưa, bốc hơi và gió (hướng và độ lớn).
d) Số liệu về bùn cát và đặc trưng của vật liệu đáy sông như: nồng độ
bùn cát, đường kính hạt d50, độ rỗng, mật độ...
e) Số liệu về chất lượng nước đối với mô đun sinh thái...
Khả năng của mô hình:
Với những ưu điểm về việc tạo lưới linh hoạt và những cơ sở khoa học
của MIKE 21FM đã trình bày ở trên cho thấy mô hình có khả năng ứng dụng
đối với các bài toán nghiên cứu sau:
32

- Nghiên cứu chế độ thủy lực tổng thể trên toàn đoạn sông và chi tiết
tại từng vị trí. Bao gồm những đặc trưng về mực nước, lưu lượng, vận tốc
dòng chảy và phân bố của chúng theo phương ngang. Đặc biệt là khả năng
tính toán dòng chảy ở những đoạn sông đổ hướng lớn, thành phần quan trọng
trong nghiên cứu xói lở và bồi đắp bờ sông.
- Tính toán biến hình lòng dẫn (xói, bồi lòng sông) và xói lở bờ sông
trong trạng thái tự nhiên cũng như các phương án khai thác đoạn sông trong
tương lai ..vv
2.3.6 Phân tích lựa mô hình nghiên cứu
Thông thường đối với bài toán thủy lực, số liệu đo đạc thiếu và không
đồng bộ, nên để xây dựng được mô hình tương đối sát với thực tế mà không
quá phức tạp cần dựa thêm vào các suy luận logic, liên ngành trong đó quan
trọng nhất là sự ổn định tương đối của tương tác nguồn nước,dòng chảy và
lòng dẫn.
Với những hạn chế của phương pháp phân tích tài liệu thực đo và phương
pháp mô hình vật lý thì việc sử dụng các mô hình toán để dự báo diễn biến lòng dẫn
là phương pháp được các nhà khoa học rất quan tâm.
Lựa chọn mô hình tính toán diễn biến lòng dẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Mục đích nghiên cứu,
- Sự biến đổi của các yếu tố thủy lực-bùn cát trong không gian hay đặc điểm
địa mạo (tỷ lệ giữa độ rộng, độ sâu và độ dài),
- Tình hình tài liệu, số liệu đo đạc về địa hình, thủy văn, thủy lực và tài liệu
bùn cát.
- Khả năng sử dụng mô hình
Nổi bật trong các nghiên cứu gần đây là việc ứng dụng thành công các
mô hình 2 chiều như Mike 21C và MIKE 21 FM với những khả năng mô
phỏng tốt cho các bài toán 2 chiều. Tuy nhiên với lưới phi cấu trúc khá mềm
dẻo bám sát địa hình lòng, bờ sông và khả năng tính toán dòng chảy ở những
33

đoạn sông đổ hướng lớn, thành phần quan trọng trong nghiên cứu xói lở và
bồi đắp bờ sông, tính toán biến hình lòng dẫn (xói, bồi lòng sông) trong trạng
thái tự nhiên cũng như các phương án khai thác đoạn sông trong tương lai,
Luận văn lựa chọn mô hình MIKE 21FM để nghiên cứu diễn biến lòng dẫn
sông Hồng đoạn nghiên cứu để phân tích các kịch bản.
2.4 Kết luận Chƣơng II
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu về bài toán diễn biến lòng dẫn trên
mô hình toán và các mô hình toán hiện nay đang được áp dụng khá rộng rãi
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Từ các phân tích trên đây có thể thấy việc
mô phỏng bài toán nghiên cứu cần thiết phải sử dụng mô hình 2 hoặc 3 chiều
tùy theo mức độ đáp ứng của thông tin, số liệu hiện có. Đối với khu vực
nghiên cứu của bài toán, căn cứ trên các tài liệu sẵn có Luận văn lựa chọn ứng
dụng mô hình Mike 21FM để áp dụng trong tính toán phân tích, các số liệu
được kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây được tận dụng tối đa.
34

CHƢƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21FM ĐÁNH GIÁ BIẾN


HÌNH LÒNG DẪN ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lý
Đoạn sông nghiên cứu từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở có
chiều dài khoảng 10km kéo dài từ 21.0-20.9 vĩ độ Bắc, 105.87- 105.89 kinh
độ Đông. Vị trí khu vực nghiên cứu chủ yếu nằm trên địa phận TP.Hà Nội. Vị
trí khu vực nghiên cứu có tiếp giáp ở các phía như sau:
+ Phía Bắc, phía Tây và phía Đông thuộc địa phận TP. Hà Nội.
+ Phía Nam giáp Hưng Yên.
Trên khu vực đoạn sông nghiên cứu chỉ có nhánh sông Bắc Hưng Hải
với cống đầu mối Xuân Quan cấp nước tưới cho toàn bộ khu tưới Bắc Hưng
Hải. Ngoài ra ở thượng lưu cầu Vĩnh Tuy có trạm thủy văn Hà Nội là trạm
cấp 1 đo đầy đủ các yếu tố thủy văn, bùn cát theo quy phạm.
35

TV Hà Nội

Cống Xuân
Quan

Hình 3.1. Vị trí địa lý khu vực đoạn sông nghiên cứu
3.1.2 Địa hình
Căn cứ trên tài liệu bình đồ đoạn sông cho thấy:
Địa hình lòng sông thấp dần từ Vĩnh Tuy đến Yên Sở, cao độ lòng sông
chủ yếu dao động từ (-1.3) ÷ 2.2m, một số khu vực hố xói có cao độ chỉ từ (-
8.0) ÷ (-6.0)m tập trung ở lòng sông khu vực cầu Thanh Trì và hạ lưu cống
Xuân Quan lệch về phía bờ tả.
Phần bãi sông hình thành tại khu vực bờ tả cầu Vĩnh Tuy đến hạ lưu
cầu Thanh Trì có cao độ phổ biến từ +8.0 ÷ 9.m, đoạn từ sau cống Xuân Quan
36

hình thái bờ sông mở rộng ra cả hai phía bờ có cao độ thoải dần phổ biến từ
+7.5 ÷ 9.0m..
3.1.3 Mạng lưới sông ngòi
Sông Hồng là sông chính chảy qua khu vực nghiên cứu của đề tài. Căn
cứ vào mực nước các mùa quan trắc tại trạm thủy văn Hà Nội có thể thấy bề
rộng lòng sông mùa khô dao động từ 200 ÷ 400m, mùa lũ trong những năm
gần đây chỉ từ 600-800m. Thượng lưu đoạn sông nghiên cứu có sông Đuống
là 1 phân lưu chính của sông Hồng, đoạn cống Xuân Quan về phía bờ tả có
sông Bắc Hưng Hải có nhiệm vụ lấy nước tưới cho toàn bộ hệ thống thủy
nông Bắc Hưng Hải, bề rộng lòng sông chỉ khoảng 80-100m.
3.1.4 Mạng quan trắc khí tượng thủy văn
Khu vực đoạn sông nghiên cứu không có trạm quan trắc khí tượng, duy
nhất chỉ có trạm khí tượng Láng cách đoạn sông nghiên cứu khoảng 6km.
Trên đoạn sông nghiên cứu chỉ có trạm thủy văn Hà Nội là trạm cấp 1
đo đầy đủ các yếu tố theo quy phạm. Ở hạ lưu cách trạm Hà Nội khoảng
60km có trạm thủy văn Hưng Yên chỉ đo mực nước. Trên miền tính toán từ
cầu Vĩnh Tuy đến Yên Sở còn có quan trắc mực nước của cống Xuân Quan
để phục vụ vận hành tưới tiêu cho hệ thống.
3.2 Xác định các điều kiện biên mô phỏng cho bài toán
Trên đoạn sông nghiên cứu trong phạm vi Luận văn chỉ có trạm thủy
văn Hà Nội và mực nước quan trắc tại cống Xuân Quan. Do không có biên
mực nước hạ lưu tại Yên Sở vì vậy để nghiên cứu mô hình toán 2 chiều Mike
21FM trên đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến Yên Sở cần phải xác định điều kiện
biên như sau:
+ Bước 1: Chạy mô hình 1 chiều Mike 11HD cho đoạn từ trạm TV Hà
Nội đến trạm TV Hưng Yên, kiểm định mực nước đoạn sông tại vị trí cống
Xuân Quan.
37

+ Bước 2: Trích rút kết quả mực nước H từ mô hình 1 chiều Mike 11
tại Yên Sở làm biên mực nước hạ lưu của mô hình Mike 21FM.
+ Bước 3: chạy mô hình Mike 21FM với điều kiện biên lưu lượng, độ
đục lấy tại trạm TV Hà Nội, biên mực nước tại Yên Sở đã trích rút từ mô hình
1 chiều Mike 11 ở bước 2.
Các bước tính toán được cụ thể trong các mục dưới đây.
3.3 Mô phỏng thủy động lực mạng sông 1 chiều
3.3.1 Sơ đồ tính toán
Sơ đồ tính toán thủy lực dòng chính sông Hồng bắt đầu từ trạm thủy
văn Hà Nội đến trạm thủy văn Hưng Yên có chiều dài 68.5km.
Toàn đoạn không có trạm thủy văn, duy nhất chỉ có vị trí cống Xuân
Quan lấy nước cho hệ thống Bắc Hưng Hải có số liệu đo mực nước sẽ được
dùng làm trạm kiểm định mực nước cho mô hình thủy lực 1 chiều. Sơ đồ thủy
lực đoạn sông Hồng được mô tả như hình sau:
38

Bắc Ninh

TP. Hà Nội

Vị trí đoạn
sông
nghiên cứu

Hƣng Yên

Thái Bình
Hà Nam

Hình 3.2. Sơ đồ thủy lực đoạn sông Hồng từ trạm Hà Nội đến trạm Hƣng Yên
3.3.2 Tài liệu đầu vào cho mô hình
3.3.2.1 Tài liệu địa hình l ng sông
Thu thập nguồn tài liệu cơ bản hiện có về khảo sát đo đạc địa hình lòng
dẫn hệ thống sông trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình, sử dụng tài liệu trắc dọc
và ngang sông bao gồm dòng chính sông Hồng đoạn nghiên cứu với 53 mặt cắt,
trong đó đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở Hà Nội có 16 mặt cắt
được đo đạc năm 2012 trong dự án quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho các
tuyến sông có đê thuộc TP.Hà Nội đã được quy về theo cao độ Quốc gia.
39

3.3.2.2 Các công trình trên dòng chính


Trên sông có 3 cầu, tuy có ảnh hưởng đến mực nước nhưng không lớn
nên để đảm bảo ổn định cho mô hình không đưa vào tính toán.
3.3.2.3 Tài liệu khí tượng thủy văn
Sử dụng số liệu lưu lượng tại trạm thủy văn Hà Nội, Hưng Yên và mực
nước tại cống Xuân Quan làm các số liệu thủy văn đầu vào cho mô hình toán.
Trên đoạn nghiên cứu không có nhánh sông lớn nhập lưu nên không
tính lưu lượng nhập lưu khu giữa. Đối với mùa lũ lượng nước tiêu ra sông
không lớn so với lượng nước trong sông do đó không xem xét.
Đối với mùa kiệt do cống Xuân Quan lấy nước ảnh hưởng đến lưu
lượng, mực nước trên sông do đó sẽ được đưa vào mô hình trong phương án
tính toán theo nhu cầu thiết kế của công trình.
3.3.3 Biên của mô hình
Biên trên của mô hình là các quá trình lưu lượng bình quân ngày Q~t
tại trạm thủy văn Hà Nội.
Biên lấy nước: sử dụng nhu cầu tưới thiết kế của cống Xuân Quan cấp
cho hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải từ tháng I đến tháng III trong năm.
Biên dưới là mực nước tại trạm Hưng Yên.
Biên kiểm tra: Mực nước trên sông Hồng tại cống Xuân Quan (Hưng
Yên) được lấy làm số liệu kiểm tra cho mô hình 1 chiều Mike 11.
40

Hình 3.3. Quá trình lƣu lƣợng tại biên trên từ năm 2006-2010

Hình 3.4. Nhu cầu nƣớc cho tƣới vào mùa khô cống Xuân Quan
41

Hình 3.5 Quá trình mực nƣớc tại biên dƣới Hƣng Yên từ năm 2006-2010

Hình 3.6 Quá trình mực nƣớc tại biên biên kiểm tra Xuân Quan từ năm
2006-2010
42

3.3.4 Hiệu chỉnh và kiểm định xác định bộ thông số mô hình


Chọn 2 năm điển hình để ưu tiên xác định bộ thông số cho mô hình
thủy lực. Từ chuỗi số liệu gần với năm đo đạc địa hình 2 chiều nhất 2006-
2010, đề tài chọn 1 năm có lưu lượng lớn là năm 2008 và 1 năm có lưu lượng
nhỏ là năm 2010 để hiệu chỉnh và kiểm định xác định bộ thông số mô hình
đảm bảo được mùa kiệt và mùa lũ. Thời kỳ mô phỏng kéo dài từ tháng XII
năm trước đến tháng XI năm sau.
3.3.4.1 Hiệu chỉnh kiểm định thủy lực
Sau khi thiết lập sơ đồ mạng sông, nhập số liệu mặt cắt, thiết lập và
khai báo số liệu các biên tính toán thì việc xác định bộ thông số của mô hình
được xác định thông qua hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Các thông số của
mô hình được thay đổi để sai số về quá trình mực nước tại vị trí kiểm tra nằm
trong giá trị giới hạn cho phép.
Với việc thay đổi các thông số thủy lực chủ yếu là hệ số nhám lòng
sông và bãi sông thay đổi từ n= (0.026-0.043) đã cho kết quả kiểm tra mực
nước tại Xuân Quan đạt là khá tốt đảm bảo được sai số cho phép (NASH>0.8,
Chênh lệch mực nước<0.25m). Như vậy bộ thông số xác định cho các nhánh
sông là phù hợp để sử dụng mô phỏng cho các kịch bản nghiên cứu.
3.3.4.2 Kết quả đánh giá sai số chỉ tiêu NASH hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
Mùa kiệt Mùa lũ
Năm H min H min Chênh H max H max Chênh
NASH
(Thực đo) (Tính toán) lệch (Thực đo) (Tính toán) lệch

2008 +0.62 +0.46 -0.16 +9.77 +9.68 -0.09 0,997

2010 +0.40 +0.22 -0.18 +5.56 +5.78 +0.22 0.998

Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được trình bày như các hình
vẽ dưới đây:
43

Hình 3.7 Kết quả hiệu chỉnh mực nƣớc tính toán và thực đo tại Xuân
Quan năm 2008

Hình 3.8 Kết quả kiểm định mực nƣớc tính toán và thực đo tại Xuân
Quan năm 2010
3.4 Mô phỏng biến hình lòng sông bằng mô hình thủy động lực 2 chiều
3.4.1 Phạm vi miền tính toán
Đoạn sông Hồng nghiên cứu từ cầu Vĩnh Tuy đến Yên Sở có chiều dài
khoảng 10km. Toàn đoạn có nhiều khu vực bãi bồi, một số bãi giữa cuối
tuyến nhỏ, lòng sông có 2 khúc uốn chính qua khu vực cống Xuân Quan lấy
44

nước tưới cho hệ thống Bắc Hưng Hải và đoạn cuối qua khu vực trường bắn
Yên Sở. Tuy không phải là đoạn sông phân lạch nhưng mức độ uốn khúc của
đoạn sông khá lớn chính là nguy cơ gây ra diễn biến xói bồi, lòng bờ sông. Để
nghiên cứu tính toán tổng thể trong toàn mùa lũ và mùa kiệt, đảm bảo khống
chế toàn bộ đoạn nghiên cứu, miền tính toán được xác định nằm trong 2 đê
chính tả và hữu Hồng.
3.4.2 Thiết lập lưới và địa hình tính toán
Kế thừa sử dụng bình đồ địa hình lòng và bãi sông trong dự án Quy
hoạch phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng đo năm 2007. Bình đồ gồm 30
mặt cắt ngang lòng sông và các điểm cao độ lòng, bãi sông có khoảng cách từ
30-50m. Sơ đồ các điểm cao độ như 0.
Tính toán với địa hình gồm lòng dẫn chính và bãi sông. MIKE 21 FM
cho phép thiết lập lưới tính toán dưới dạng phi cấu trúc, hay còn gọi là lưới
tam giác và giải bài toán thể tích hữu hạn ở trung tâm ô lưới. Lưới này dựa
trên các phần tử tam giác tuyến tính. Lưới phi cấu trúc mô phỏng mềm dẻo
các địa hình, đặc biệt các địa hình khi có xây dựng các công trình trên sông.
Lưới tính toán trong lòng sông được chia mau hơn so với phần bãi sông.
-Chọn tiện ích mesh generator (.mdf).
-Chọn hệ quy chiếu UTM, Zone 48.
-Xác định giới hạn vùng tính toán.
-Xây dựng các biên thủy lực .
-Tạo lưới tính toán phù hợp với địa hình.
- Xuất file kết quả địa hình mô phỏng từ mesh
Để đảm bảo mô phỏng chi tiết chế độ thủy lực và bồi xói, phần lòng
sông được được chia lưới dày hơn bám sát sự biến đổi tương đối lớn của địa
hình. Diện tích ô lưới trong lòng sông sử dụng lưới chữ nhật với diện tích ô
lưới 300m x70m, phần mô phỏng chi tiết bãi bồi dự kiến khai thác kích thước
lưới 70mx70m, phần bãi sông sử dụng lưới tam giác với diện tích ô lưới
10000 m2.
45

Khu vục

phỏng
chi tiết

Hình 3.9 Lƣới tính toán sông Hồng đoạn nghiên cứu
46

Lưới 300*70m

Lưới 70*70m

Hình 3.10 Địa hình tính toán và phân bố các vùng chia lƣới địa hình

Hình 3.11 Mô phỏng địa hình dạng 3D trong Mike 21FM


47

3.4.3 Thiết lập điều kiện biên tính toán


Trên cơ sở miền tính toán của mô hình là miền được khống chế bởi
tuyến địa hình đo bên trái và bên phải bao gồm các tuyến đê bao và giới hạn
biên trên và biên dưới của mô hình như sau:
-Biên cứng: là hệ thống đê bao bờ tả và bờ hữu Hồng dọc đoạn sông
nghiên cứu.
-Giới hạn biên trên (biên hở thượng lưu): Cửa vào của mô hình đặt tại
vị trí thượng lưu Vĩnh Tuy. Quá trình dòng chảy tại biên trên được lấy là lưu
lượng theo thời gian Q t tại trạm Hà Nội. Tại đây cũng sử dụng biên bùn cát
cho mô hình Sandtransport là quá trình nồng độ bùn cát theo thời gian ρ t. Do
chỉ có số liệu trung bình mặt cắt nên việc gán biên lưu lượng dòng chảy và
nồng độ bùn cát được gán trung bình cho toàn mặt cắt.
-Giới hạn biên dưới (biên hở hạ lưu): là biên khống chế mực nước hạ
lưu của miền tính. Biên dưới được lấy là quá trình mực nước theo thời toán
H~t trích xuất từ mô hình 1 chiều Mike 11 chạy riêng cho đoạn từ trạm thủy
văn Hà Nội đến trạm thủy văn Hưng Yên. Vị trí biên dưới không có số liệu đo
bùn cát do đó bài toán giả thiết nồng độ bùn cát ở trạng thái tự cân bằng với khả
năng tải của dòng chảy (Sediment supply).
-Các vị trí các biên kiểm tra của mô hình: trên miền tính là đoạn sông
ngắn, không có trạm thủy văn do đó không sử dụng biên kiểm tra.
Miền tính toán mô hình và các biên thuỷ lực được thể hiện trên hình sau:
48

Hình 3.12 Phạm vi các biên tính toán của mô hình

Quá trình lưu lượng tại biên trên Quá trình mực nước tại biên dưới
năm 2008 năm 2008

Quá trình nồng độ bùn cát tại biên trên


năm 2008
Hình 3.13 Quá trình lƣu lƣợng tại biên trên và mực nƣớc tại biên dƣới
năm 2008
49

3.4.4 Thiết lập các thông số mô hình


3.4.4.1.1.1.1 Các thông số thủy lực:
- Hệ số nhám lòng sông theo Manning (M): Hệ số nhám được hiệu
chỉnh và thiết lập cho phù hợp với sự biến đổi giữa lòng dẫn và bãi sông, với
lòng sông hệ số nhám từ 30-33m1/3/s, trên bãi sông từ 20-25 m1/3/s. Kết quả
của việc thiết lập lưới phân bố hệ số nhám trên toàn miền tính toán được thể
hiện ở hình dưới đây.

Hình 3.14 Lƣới phân bố hệ số nhám thiết lập trong mô hình MIKE 21ST
- Bước thời gian tính toán: Để ổn định mô hình thời gian ∆t cần phải có
sự phù hợp với lưới tính toán, bước thời gian càng nhỏ độ ổn định của mô
hình càng cao, tuy nhiên việc chạy với bước thời gian nhỏ sẽ gây tốn thời gian
mô phỏng và chạy máy. Do đó Luận văn thiết lập lưới tính toán và chọn bước
thời gian mô phỏng hợp lý, việc thiết lập thông số đã lựa chọn khoảng thời
50

gian ∆t khác nhau (60s, 30s, 10s) nhận thấy với ∆t = 30s thì mô hình chạy ổn
định (với hệ số Cr <0.8).
- Hệ số nhớt rối theo phương ngang Smagorinsky: phụ thuộc vào bước
lưới tính toán và véc tơ vận tốc theo phương ngang x, y. Dựa vào dữ kiện hiện
trạng của vùng nghiên cứu, chọn hệ số nhớt rối = 0,28 (m2/s).
-Ngoài ra, các thông số tốc độ gió, mưa, bốc hơi, lực coriolis, thủy
triều…Tuy nhiên đoạn sông nghiên cứu nằm ở khu vực rất ít chịu ảnh hưởng
của các yếu tố trên nên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn không xét đến.
3.4.4.1 Thông số mô hình vận chuyển bùn cát và vật liệu đáy sông
- Đường kính hạt bùn cát d50 (sediment data): Lấy theo số liệu phân tích
d50 trong các nghiên cứu trước đây, đường kính hạt d50 ở khu vực đoạn sông
Hồng qua Hà Nội lấy chung là d50=0.2mm.
- Bước thời gian tính toán vận chuyển bùn cát t = 30s
- Bước thời gian tính toán khuyếch tán là 3 giây.
- Dạng vật liệu không dính
Đặc trưng vật lý đối với vật liệu đáy:
+ Độ rỗng(porosity): 0,67
+ Trọng lượng riêng(Relative density): 2,647 tấn/m3.
+ Thông số Shields tiêu chuẩn : 0,056
- Lựa chọn công thức tính vận chuyển bùn cát:
Theo Hồ Việt Cường (2013) đã nghiên cứu kiểm nghiệm với 13 công
thức tính toán vận chuyển bùn cát thông qua việc tính toán mô phỏng các quá
trình thủy văn dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên sông Hồng. Kết quả đã
xác định được công thức tính toán vận chuyển bùn cát tổng cộng được xem là
phù hợp nhất cho đoạn sông Hồng từ ngã ba Thao Đà đến cửa Ba Lạt là công
thức Engelund & Hansen, trong đó phân chia bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy
theo tỷ lệ: (kđáy= 0,15 và klơ lửng= 0,85).
51

3.4.5 Mô phỏng và đánh giá theo các kịch bản


Thông qua việc sử dụng mô hình đã được thiết lập tiến hành mô phỏng
các điều kiện khác nhau để phân tích diễn biến lòng dẫn đánh giá các biến
động về lòng dẫn và vận chuyển bùn cát lòng sông. 2 kịch bản nghiên cứu
chính gồm:
+ Kịch bản 1: Hiện trạng dòng chảy, bùn cát và lòng dẫn
+ Kịch bản 2: Có khai thác cát lòng sông.
Từ kết quả điều tra khối lượng khai thác 1 bãi từ 200-1000m3/ngày, giả
thiết các bãi được khai thác trong 3 tháng mùa khô (I-III) với quy mô khai
thác như sau:
KB2.1: B*h=70*70m độ sâu bãi khai thác h=4,0m tương ứng với tổng
khối lượng khai thác 220m3/ngày.
KB2.2: B*h=150*150m, độ sâu bãi khai thác h=4,0m tương ứng với
tổng khối lượng khai thác 1000m3/ngày.
Để đánh giá các kịch bản này, Luận văn tiến hành xác định năm nước
trung bình làm biên trên là năm 2008 (tương ứng tần suất dòng chảy tại Hà
Nội P=50%). Số liệu liệu lưu lượng và độ đục bùn cát là năm thực tế 2008.
Bài toán được mô phỏng cho cả năm để xác định khả năng bồi lắng trở lại của
bùn cát tại các bãi khai thác.
3.4.6 Kết quả tính toán kịch bản 1
Thông qua việc phân tích lưu lượng dòng chảy, trường lưu tốc (current
speed), nồng độ bùn cát (sediment concentration) địa hình đáy sông (bed
level), mức độ thay đổi đáy sông (bed level change) tại các thời điểm khác
nhau tại các vị trí nghiên cứu để phân tích các kết quả.
Về lưu lượng: Thời kỳ mùa kiệt thường có mức lưu lượng không lớn
chỉ từ 600-800m3/s, nhỏ nhất 400m3/s, lớn nhất 1300m3/s, tuy nhiên do có sự
tham gia điều tiết cấp nước tưới thời kỳ khẩn trương từ hồ Hòa Bình nên lưu
lượng dòng chảy thời kỳ này có sự biến động ở các thời đoạn 5-10 ngày.
52

Về tốc độ dòng chảy: trong thời kỳ này sự biến động về lưu lượng gây
ra sự biến động về lưu tốc, tốc độ dòng chảy trung bình mùa từ 0.5-0.75m/s,
trong đó thời kỳ xả nước từ hồ Hòa Bình có thể làm tốc độ dòng chảy tăng lên
từ 0.2-0.4m/s. Hai khu vực có tốc độ dòng chảy thường xuyên cao là khu vực
thượng lưu cầu Thanh Trì và khu vực hạ lưu cống Xuân Quan với tốc độ lớn
nhất mùa khô là 1.22m/s như 0. Tại khu vực cống Xuân Quan do mặt cắt mở
rộng, tốc độ dòng chảy giảm nhỏ và phân tán sang 2 bờ, tuy nhiên dòng chủ
lưu vẫn có xu hướng lệch về phía đê tả Hồng.
Về vận chuyển bùn cát: Lòng dẫn sông Hồng mang lượng bùn cát từ
thượng nguồn cộng với sự bổ sung hoặc mất đi của bùn cát trên toàn đoạn để
đạt đến cân bằng. Trong quá trình này đã hình thành các khu vực có lượng tập
trung bùn cát lơ lửng cao. Vào thời điểm lưu lượng dòng chảy thấp
Q<500m3/s ở 2 khu vực có lòng sông rộng như 0(a) là các khu vực nồng độ
bùn cát lơ lửng tăng cao ρ từ1000-4400g/m3, nhiều khả năng gây bồi lắng khu
vực, tuy nhiên vào thời điểm lưu lượng dòng chảy tăng lên các khu vực này
biến mất và dịch chuyển về phía hạ lưu của các đoạn này như 0(b).
Địa hình đáy sông và mức độ biến động địa hình: Lòng dẫn có cao trình
thay đổi lớn nhất 1.4 m sau 1 tháng và đến 3.6m sau 3 tháng như 0 và 0.
Ngoài ra, dựa vào sự biến đổi đáy sông, có thể thấy được rõ quy luật biến đổi
đáy sông ở những đoạn sông cong và sông thẳng. Đối với những đoạn sông
cong, đáy sông bờ lõm có xu thế thấp hơn so với bờ lồi, còn đối với đoạn
sông thẳng thì sự biến động lòng dẫn ít hơn.
53

Cầu
Thanh Trì

Cống
Xuân
Quan

Hình 3.15 Mực nƣớc và trƣờng lƣu tốc toàn đoạn sông trong mùa kiệt

Hình 3.16 Trƣờng lƣu tốc tại các đoạn sông trong mùa kiệt
54

Thời điểm lưu lượng thấp nhất mùa Thời điểm lưu lượng cao nhất mùa
kiệt (a) kiệt (b)
Hình 3.17 Phân bố nồng độ bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lƣu
lƣợng nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt

Khu vực xói lở

Khu vực bồi lắng

Hình 3.18 Địa hình lòng dẫn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3 tháng
mô phỏng
55

Hố xói

Bồi
lắng

Sau 1 tháng mùa kiệt Sau 3 tháng mùa kiệt


Hình 3.19 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt
3.4.7 Kết quả tính toán kịch bản 2
Ở kịch bản 2, kết quả tính toán ở các vị trí khác không khác biệt so với
kịch bản 1, tuy nhiên Luận văn tập trung vào phân tích sự biến động về vận
chuyển bùn cát và biến động lòng dẫn tại khu vực bãi khai thác cát để xác
định khả năng bổ sung bùn cát trở lại theo thời gian.
Về vị trí khai thác cát lòng sông: Căn cứ trên địa hình hiện trạng và sự
phân bố, xu hướng lắng đọng của bùn cát lựa chọn khu vực bãi khai thác cát
là phía bờ hữu đoạn sông hồng khu vực cống Xuân Quan. Căn cứ vào kết quả
mô phỏng hiện trạng cho thấy khu vực này có lòng sông rộng từ 600-900m,
lượng bùn cát bị bồi lắng thường xuyên ở khu vực phía bờ hữu với tốc độ từ
0.05-0.1m/ngày vào mùa kiệt ổn định và 0.15-0.2m/ngày vào thời kỳ có lũ.
Do đó lựa chọn khu vực này để làm bãi khai thác cát.
56

Bãi khai
thác cát

Hình 3.20 Vị trí bãi khai thác cát dự kiến


Về vận chuyển bùn cát: Khả năng mang bùn cát của lòng sông và phân bố
trên mặt bằng trong các kịch bản KB2.1 và 2.2 vẫn có chung xu thế như KB1.
Địa hình đáy sông và mức độ biến động địa hình: Ở kịch bản KB2.1 do
quy mô khai thác nhỏ chỉ 220m3/ngày, sau 3 tháng mô phỏng, bãi khai thác
được nâng từ -2.4m lên -1.0m như 0. Tuy nhiên ở kịch bản KB2.2 sau thời
gian 3 tháng mô phỏng cao trình đáy bãi khai thác được nâng cao chỉ từ -2.4m
lên cao trình -1.6m như 0.
57

Hình 3.21 Mực nƣớc và trƣờng lƣu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ
mùa kiệt KB2.1

Thời điểm lưu lượng thấp nhất mùa Thời điểm lưu lượng cao nhất mùa
kiệt kiệt
Hình 3.22 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lƣu
lƣợng nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.1
58

Hình 3.23 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.1

Bãi khai thác cát

Sau 1 tháng mùa kiệt Sau 3 tháng mùa kiệt


Hình 3.24 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt KB2.1
59

Khu vực bãi


khai thác

Hiện trạng Sau 3 tháng


Hình 3.25 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.1

Hình 3.26 Mực nƣớc và trƣờng lƣu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ
mùa kiệt KB2.2
60

Thời điểm lưu lượng thấp nhất mùa Thời điểm lưu lượng cao nhất mùa
kiệt kiệt
Hình 3.27 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lƣu
lƣợng nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.2
61

Hình 3.28 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.2

Sau 1 tháng mùa kiệt Sau 3 tháng mùa kiệt


Hình 3.29 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt KB2.2
62

Khu vực bãi


khai thác

Hiện trạng Sau 3 tháng

Hình 3.30 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.2
Để xem xét sự biến động trên mặt cắt Luận văn tiến hành trích xuất
cao độ địa hình tại 3 mặt cắt chính trước, tại và sau vị trí bãi khai thác cát
để so sánh.
Tại mặt cắt MC1 ở thượng lưu khu vực bãi khai thác cho thấy sự biến
động về địa hình của mặt cắt ngang ở cả 2 KB đều thay đổi không khác biệt
nhiều sau 3 tháng tính toán. So với thời điểm ban đầu lòng dẫn ở khu vực này
có xu hướng hạ thấp ở đáy từ khoảng 0.5m so với, lòng sông phía bờ tả và bờ
hữu lại có xu thế bồi lắng từ 0.2-0.4m.
Tại mặt cắt MC2 cắt ngang qua khu vực bãi khai thác, trên cắt ngang
cho thấy địa hình đáy bãi khai thác được nâng cao, nhưng lại gây hạ thấp đáy
lòng sông khu vực bờ tả. Ở KB2.1 và KB2.2 mức độ hạ thấp của đáy sông
đều ít hơn so với KB1. So với thời điểm ban đầu lòng dẫn ở phia bờ tả khu
vực này có xu hướng nâng cao từ 0.3-0.5m, lòng sông phía bờ hữu lại có xu
thế hạ thấp từ 0.1-0.3m.
63

Tại mặt cắt MC3 ở hạ lưu khu vực bãi khai thác cho thấy sự biến động
về địa hình của mặt cắt ngang tương tự như tại MC1. Địa hình của mặt cắt
ngang ở cả 2 KB đều thay đổi không khác biệt nhiều sau 3 tháng. So với thời
điểm ban đầu lòng dẫn ở khu vực này có xu hướng hạ thấp ở đáy từ khoảng
0.5m so với, lòng sông và có xu hướng hạ thấp mạnh hơn ở phía bờ tả.
Kết quả so sánh tại các mặt cắt như các 0, 0, 0, 0 dưới đây.

Mặt cắt ngang tại vị trí MC1

Mặt cắt ngang tại vị trí MC2 Mặt cắt ngang tại vị trí MC3
Hình 3.31 Diễn biến mặt cắt ngang tại MC1, MC2 và MC3 sau 3 tháng
64

Hình 3.32 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB1

Hình 3.33 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.1

Hình 3.34 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.2
65

3.5 Kết luận chƣơng III


Chương 3 trình bày việc thiết lập mô hình toán MIKE21FM mô phỏng
chế độ thủy động lực học cho đoạn sông Hồng trong phạm vi nghiên cứu của
Luận văn. Kết quả nghiên cứu các kịch bản cho thấy toàn bộ đoạn sông mô
phỏng có những biến động địa hình lớn ở 2 khu vực là hạ lưu cầu Vĩnh Tuy
và tại khu vực cống Xuân Quan. Tại khu vực cống Xuân Quan chế độ dòng
chảy mùa ở những thời đoạn dòng chảy thấp có tác động mạnh đến quá trình
bồi lắng tại phía bờ hữu có khả năng cho phép khác thác cát lòng sông với
quy mô dưới 250m3/ngày vào mùa khô.
66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


1. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn
Luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike 21FM để tính toán
biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trƣờng bắn Yên
Sở tại Hà Nội” đã tiến hành nghiên cứu đã tổng quan các phương pháp
nghiên cứu diễn biến lòng dẫn và xu hướng phát triển chính hiện nay, lựa
chọn và áp dụng được mô hình hai chiều MIKE 21ST với lưới phi cấu trúc để
mô phỏng chế độ thủy động lực học đoạn sông Hồng từ cầu Vĩnh Tuy đến
Yên Sở để xây dựng bức tranh diễn biến bồi xói lòng sông trên đoạn nghiên
cứu. Với kết quả mô phỏng hiện trạng, Luận văn tiến hành tính toán cho kịch
bản khai thác bãi bồi với các quy mô khác nhau để đánh giá khả năng khai
thác ổn định đảm bảo sự ổn định chung toàn đoạn sông và phù hợp với quy
luật vận chuyển bùn cát của đoạn sông.
Các kết quả quan trọng có thể tóm tắt như sau:
+ Đã thu thập các tài liệu địa hình, biên tính toán để mô hình hóa đoạn
sông nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích các diễn biến về tốc độ dòng chảy,
nồng độ bùn cát và sự biến động địa hình lòng sông trong thời gian mô phỏng.
+ Đã tiến hành phân tích kịch bản hiện trạng dòng sông và kịch bản
khai thác cát tại bãi bồi khu vực Xuân Quan với các quy mô bãi khai thác
khác nhau. Từ đó xác định quy mô bãi khai thác hợp lý phù hợp với quy luật
xói bồi và khả năng mang bùn cát của đoạn sông. Theo kết quả tính toán với
quy mô khai thác dưới 250m3/ngày thì sự bổ sung bùn cát trở lại bãi khai thác
là hoàn toàn đảm bảo, trong khi đó với quy mô lớn hơn hoặc từ trên
1000m3/ngày khả năng bồi lắng trở lại trong 3 tháng mùa kiệt là không đủ
cần xác định diễn biến trong toàn năm.
+ Trong mùa cạn, quá trình bồi xói lòng dẫn diễn ra trong phạm vi nhỏ,
với mức độ biến đổi (bồi xói) trong khoảng 0,30 m và quá trình bồi xói
67

thường xảy ra ở những đoạn sông cục bộ đoạn sông cong, bị trí có bãi bồi hay
ngã ba sông. Đối với đoạn sông thẳng, quá trình diễn biến lòng dẫn tương đối
ổn định và ít bị biến đổi.
2. Những hạn chế của luận văn
Mặc dù bước đầu đã giải quyết được những nội dung, mục tiêu của luận
văn đưa ra nhưng kết quả thu được còn tồn tại những hạn chế, nguyên nhân có
thể do chủ quan và khách quan. Một số hạn chế của Luận văn có thể chỉ ra
như sau:
+ Về mặt số liệu: mới sử dụng tài liệu địa hình lòng dẫn từ những
năm 2007-2008 để nghiên cứu nên sự phù hợp với điều kiện lòng dẫn hiện
nay chưa cao. Việc thiết lập mô hình không có số liệu để kiểm định hình
thái sông.
+ Hạn chế của mô hình trong khai báo các thông số bùn cát ví dụ như
sự phân bố các lớp trầm tích đáy sông, các công trình ven sông, vật liệu lớp
ảnh hưởng đến sự vận chuyển và xói lở đáy sông.
+Thời gian nghiên cứu hạn chế, máy tính cấu hình chưa cao để đáp ứng
được mô phỏng 2 chiều, dự báo trong nhiều năm.
68

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A.Các tài liệu tiếng Việt:
[1] Nguyễn Kiên Dũng, 2014. Phương pháp tính toán bồi lắng hồ chứa cho hệ
thống hồ chứa bậc thang.
[2] Hồ Việt Cường, Nguyễn Thị Ngọc Nhẫn, Trần Thành Trung, 2013. Kiểm
nghiệm và đánh giá sự phù hợp của các công thức tính toán vận chuyển bùn
cát trong mô hình Mike 11ST đối với sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thủy lợi, số14-2013.
[3] Phạm Đình, 2010. Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông Hồng và đề xuất
giải pháp ổn định khu vực cửa vào sông Đáy. Viện khoa học Thủy lợi Việt
Nam.
[4] Lê Văn Hùng, 2013. Diễn biến lòng dẫn sông Hồng từ Sơn Tây đến cửa
Ba Lạt và ảnh hưởng của nó đến dòng chảy mùa cạn. Tạp chí Khoa học kỹ
thuật thủy lợi và môi trường- số 48 (3/2015).
[5] Hoàng Văn Huân, 2010. (Đề tài cấp nhà nước) Nghiên cứu diễn biến lòng
dẫn sông, hình thái sông và loại hình lòng dẫn của hạ du sông Đồng Nai –Sài
Gòn
[6] Trần Ngọc Huân, Nguyễn Thị Trang, Phạm Tất Thắng, Lê Văn Hùng,
2015, Phân tích đánh giá diễn biến lòng dẫn sông Hồng đoạn từ trạm thủy văn
Sơn Tây đến Hà Nội, Tạp chí khoa học Tài nguyên và Môi trường, số9,
Tháng 9 – 2015.
[7] Lương Phương Hậu, 2009. Đề tài cấp Nhà nước: Nghiên cứu dự báo xói
lở, bồi lắng lòng dẫn và đề xuất các biện pháp phòng chống cho hệ thống sông
đồng bằng Bắc Bộ- mang mã số KC-08-11, Bộ Khoa học công nghệ
[8] Phạm Thị Hương Lan, 2012. (Đề tài cấp Bộ). Nghiên cứu giải pháp ổn
định cửa vào và lòng dẫn sông Đáy đảm bảo yêu cầu lấy nước mùa cạn và
thoát lũ.
69

[9] Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2007. (Đề tài cấp Bộ) Nghiên cứu diễn biến lòng
dẫn và khả năng thoát lũ khi xây dựng cầu qua Sông hồng khu vực Hà Nội
bằng mô hình 21C
[10] Đinh Công Sản, 2004. (Đề tài cấp nhà nước). Nghiên cứu dự báo xói lở
bồi lắng và các giải pháp phòng chống trên hệ thống sông ở ĐBSCL
[11] Vũ Thanh Te, 2012. Nghiên cứu dự báo diễn biến bồi lắng, xói lở lòng
dẫn sông đồng nai - sài gòn dưới tác động của hệ thống công trình đập dâng
úng và cải tạo môi trường cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài độc lập
cấp Nhà nước.
[12] Vũ Tất Uyên, Lê Mạnh Hùng. 2012. Cảnh báo về hậu quả khai thác cát
sông Hồng vượt lượng cát về hàng năm. Tạp chí Khoa học và công nghệ
Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
[13] Viện Quy hoạch Thủy Lợi, 2005. Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng
tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng – Thái Bình.
A.Các tài liệu nước ngoài:
[14] Ackers, P. & White, W. W., 1973 Sediment transport: new approach and
analysis. J. Hydraul. Div. ASCE 99(HYII), Proc. Paper 10167, 2041-2060.
[15] Altunin, S.T, 1956. Giáo trình Chỉnh trị sông.
[16] Nguồn:http://www.vawr.org.vn/index.aspx?aac=CLICK&aid=ARTICLE
_DETAIL&ari=1953&lang=1&menu=khoa-hoc-cong
nghe&mid=995&parentmid=982&pid=1&storeid=0&title=nghien-cuu-dien-
bien-long-dan-song-hong-va-de-xuat-giai-phap-on-dinh-khu-vuc-cua-vao-
song-day
[17] Einstein, H. A., 1959. The bed-load function for sediment
transportation in open channel Flows. US Dept Agric. Soil Conservation
Service Tech. Bull. no. 1, 1026, 1-17.
70

[18] Engelund, F. & Hansen, E., 1967. A Monograph on Sediment


Transport in Alluvial Streams. Teknisk Forlag, Copenhagen, Denmark.
[19] Giasemi G. Morianou, Nektarios N. Kourgialas, George P. Karatzas,
Nikolaos P. Nokolaidis (2016). Hydraulic and sediment transport simulation
of Koiliaris river using the MIKE 21C Model, Procedia Engineering, Số 162,
Trang 463-470, https://doi.org/10/1016/j.proeng.2016.11.089
[20] Hans G. Enggrob & Soren Tjerry, Simulation of Morphological
Characteristics of a Braided River, 1995-1998.
[21] Henrik Garsdal, Carsten Staub and Hans Enggrob, 1997. Use of
Mathematical Models in connection with the Gorai River Restoration (Project
in Bangladesh)
[22] Moriasi, D.N., Arnold, J.G., Van Liew, M.W., Bingner, R. L., Harmel,
R. D., Veith T. L., 2007. Model Evaluation Guidelines for Systematic
Quantification of Accuracy in Watershed Simulations, Transactions of the
ASABE, 50 (3), pp. 885–900. http://dx.doi.org/10.13031/2013.23153
[23] Meyer-Peter, E., & Müller, R., 1948, June. Formulas for bed-load
transport. In Proceedings of the 2nd Meeting of the International Association
for Hydraulic Structures Research (pp. 39-64). Delft: International
Association of Hydraulic Research.
[24] Scott, S.H.,2003. Evaluation of Selected Two-Dimensional
Hydrodynamic and Sediment Transport Numerical Models for Simulation of
Channel Morphology Change, Technical Note, Flood Damage Reduction
Research Program, July 2003.
[25] Stephen H. Scott1 and Yafei Jia2 (2002). Simulation of sediment
transport and channel morphology change in large river systems. China
workshop on advanced computational modelling in hydroscience &
engineering, September 19-21, oxford, mississippi, USA.
71

[26] Zuwen JI, Huib de VRIEND, Chunhong HU. (2003). Application of


SOBEK model in the Yellow river. International Conference on Estuaries and
Coasts, (pp. 909 - 915). Hangzhou, China.
[27] MIKE21 Hydrodynamic module, Scientific documentation, 2012, DHI.
[28] MIKE21 Sand Transport module, Scientific documentation, 2012, DHI.
[29] MIKE21 Sand Transport module, User manual, 2012, DHI.
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
I. Sơ lƣợc lý lịch
Họ và tên : Phạm Thị Hoa Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 11/02/1994
Nơi sinh: Hà Nội
Quê quán: xã Dân Hòa, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội
Dân tộc : Kinh
Chức vụ : Nhân viên
Đơn vị công tác : Công ty xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: Chung cư CT2, khu đô thị Nam Xa La,
Phường Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại di động: 00356.879.436
Email: phamthihoa110294@gmail.com
II.Quá trình đào tạo
1. Đại học
- Hệ đào tạo (Chính quy, tại chức, chuyên tu): Chính quy
Thời gian đào tạo: từ năm 2012 đến năm 2016
- Trường đào tạo: Trường đại học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội
Ngành học: Thủy văn Bằng tốt nghiệp loại: Khá
2. Thạc sỹ
- Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo : từ năm 2016 đến năm 2018
- Chuyên ngành : Thủy văn học
- Tên luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 21FM để tính toán
biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở
tại Hà Nội”
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Kiên Dũng
3. Trình độ ngoại ngữ (Biết ngoại ngữ gì, mức độ nào): Tiếng anh – B1
III. Qúa trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhận

IV. Các công trình khoa học đã công bố


Tôi xin cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.
Ngày tháng năm 2019
NGƢỜI KHAI KÝ TÊN

Phạm Thị Hoa


XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƢU CHIỂU

CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

TS. TRƢƠNG VÂN ANH PGS.TS. Nguyễn Kiên Dũng

You might also like