Professional Documents
Culture Documents
1. T o o np n t ADN
- Từ một điểm Ori, nhờ enzim tháo xoắn, hai mạch đơn của phân tử ADN tách nhau ra tạo
thành chạc chữ Y và để lộ ra hai mạch khuôn.
GV: Bùi Văn Thuyên 2
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
2. Tổng ợp c c mạc ADN mới
- Enzim ADN pôlimeraza xúc tác gắn các nuclêôtit tự do tổng hợp hai mạch mới nhờ hai
mạch khuôn theo NTBS.
- Mạch tổng hợp liên tục: vì ADN pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ 3’,
nên trên mạch khuôn chiều 3’ 5’ mạch bổ sung được tổng hợp liên tục.
- Mạch tổng hợp ngắt quãng: trên mạch khuôn có chiều 5’ 3’ mạch bổ sung được tổng
hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn Okazaki. Sau đó các đoạn Okazaki được nối lại với nhau nhờ
enzim ligaza.
- Tại đầu 5’ của mARN có một trình tự nuclêôtit đặc biệt để ribôxôm có thể nhận biết ra
chiều của thông tin di truyền trên mARN và tiến hành dịch mã. Sau trình tự đó là bộ ba mở đầu
AUG.
- Ở đầu 3’ của mARN mang 1 trong 3 bộ ba kết thúc: UAA, UGA, UAG.
b. Chức năng
- mARN chiếm khoảng 5 - 10% lượng ARN trong tế bào.
- Trong mạch có một số đoạn các cặp bazơ nitơ liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung:
A liên kết với U, G liên kết với X.
- Sự cuộn lại ở một đầu của tARN cùng với các đoạn nuclêôtit liên kết bổ sung với nhau đã
làm cho tARN có cấu trúc hình lá 3 thùy.
- Một trong 3 thùy tròn đó có mang bộ ba đối mã (anticôđon) gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu với
axit amin mà tARN phải vận chuyển. Bộ ba đối mã trên tARN khớp với bộ ba mã hóa trên mARN
theo NTBS.
- Tại đầu tự do 3’-OH của tARN có bộ ba XXA là vị trí gắn với axit amin đặc hiệu.
b. Chức năng
- tARN có chức năng vận chuyển axit amin từ môi trường nội bào đến ribôxôm để thực hiện
quá trình dịch mã.
- tARN có tính đặc hiệu: mỗi tARN chỉ vận chuyển một loại axit amin tương ứng với bộ ba
đối mã của nó.
- Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit tạo thành chuỗi pôlipeptit.
- Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm cacboxyl (-COOH) của axit amin này với nhóm amin
(-NH2) của axit amin kế tiếp và giải phóng 1 phân tử H2O. số phân tử H2O được giải phóng luôn
bằng với số liên kết peptit được hình thành.
- 20 loại axit amin kết hợp với nhau theo những cách khác nhau tạo nên vô số loại prôtêin
khác nhau. Mỗi phân tử prôtêin gồm: 1 hoặc nhiều chuỗi pôlipeptit cùng loại hay khác loại.
3. Opêron Lac
Opêron Lac có cấu trúc giống với cấu trúc của một opêron điển hình. Tuy nhiên, tại vùng
mã hóa, Nhóm gen cấu trúcZ, Y, A mang thông tin quy định tổng hợp các enzim tham gia vào các
phản ứng phân giải đường lactôzơ có trong môi trường.
- Tác nhân đột biến là các nhân tố gây nên các đột biến.
- Tác nhân đột biến có thể là:
+ Các chất hóa học: EMS, 5-BU, NMU, acridin,...
+ Các tác nhân vật lí: tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt,...
+ Các tác nhân sinh học: virut;
+ Môi trường bên ngoài.
2. Nguyên nhân
- Do cấu trúc của các bazơ nitơ, chúng thường tồn tại thành 2 dạng cấu trúc (dạng thường
và dạng hiếm). Các dạng hiếm có vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi kết cặp không đúng khi nhân
đôi đột biến.
Ví dụ:ađênin dạng hiếm (A*) → biến đổi cặp A* - T thành G - X.
- Do tác động lí, hóa hay sinh học ở ngoại cảnh.
- Những rối loạn sinh lí, hóa sinh của tế bào.
3. Cơ c ế p t sinh
a. Sự kết cặp không đúng trong quá trình nhân đôi
Guanin dạng hiếm (G*) không kết hợp với X mà kết hợp với T trong quá trình nhân đôi.