Professional Documents
Culture Documents
TSG TS Phan Trung Hòa - 4!5!2019
TSG TS Phan Trung Hòa - 4!5!2019
Dự phòng TSG
4/13/2019 2
Phần I
BỆNH SINH
Bệnh sinh
TSG liên quan các yếu tố của mẹ và nhau
Chỉ có mô nhau ảnh hưởng sự phát triển của bệnh, thai
– không liên quan
TSG luôn được điều trị khỏi trong vòng vài ngày – tuần
sau sổ nhau
4/13/2019 5
Bệnh sinh
1. Sự phát triển bất thường của bánh nhau
Sự làm tổ và hình thành bánh nhau
Các NBN có vai trò như mỏ neo giữ bánh nhau vào màng rụng.
Các tế bào nội mạc mạch máu hoạt động như những nút khóa các
ĐM xoắn không cho máu đi vào khoang gian nhau trong 10-12
tuần đầu thai kỳ. Hiện tượng này gây ra môi trường thiếu oxy bên
trong túi thai – rất quan trọng cho sự phát triển bình thường của
nhau và thai.
4/13/2019 6
4/13/2019
Bệnh sinh
1. Sự phát triển bất thường của bánh nhau
Trong TSG:
Co mạch
4/13/2019
Co mạch 10
©2017 UpToDate®
Bệnh sinh
4. Yếu tố di truyền
Con so có TC gia đình TSG:
tăng 2-5 lần nguy cơ
mother developed preeclampsia only
when the fetus /placenta inherited a
maternal STOX1 missense mutation
on 10q22 band
“angiotensinogen gene
variant (T235), endothelial
nitric oxide synthase
(eNOS), and genes causing
thrombophilia, have been
linked with preeclampsia”
4/13/2019 ©2017 UpToDate® 12
Bệnh sinh
5. Yếu tố môi trường
Thực nghiệm: tiêm huyết thanh của sp TSG gây hoạt hóa
nội bì mạch máu trên thực nghiệm với TM rốn
TC TSG cũng là nguy cơ của các bệnh tim mạch sau này
Phụ nữ có TSG/LS
4/13/2019 16
Bệnh sinh
7. Phản ứng viêm/nhiễm trùng
Các mảnh vỡ của hợp bào nuôi góp phần vào phản ứng viêm
Các mảnh DNA của thai vào tuần hoàn mẹ gây đáp ứng viêm hệ
thống trong TSG
Thiếu máu nhau gây hoại tử, giải phóng DNA tự do của NBN vào
máu mẹ, có thể xuất hiện từ 17 tuần, tăng nhanh trước khi có
TCLS của TSG 3 tuần.
Phản ứng viêm làm trầm trọng hơn tác dụng của sFlt – 1 và
sEng
Hình ảnh cầu thận bình thường/KHV: Có 1-2 tế bào cho mỗi cụm
mao mạch, lòng mao mạch mở, độ dầy thành mao mạch (mũi tên
dài) tương đương màng đáy ống thận (mũi tên ngắn) và các tế bào
mô đệm tập trung ở trung tâm các cầu thận xung quanh (2 mũi tên)
4/13/2019 18
Bệnh sinh – Tổn thương cơ quan đích
Trong TSG: tăng sinh tế bào nội mạch, phù nề các tế bào do tổn
thương gây hẹp long mao mạch, có hình ảnh phân bào chứng tỏ
có sự sửa chữa các tổn thương (mũi tên ngắn)
4/13/2019 19
Bệnh sinh – Tổn thương cơ quan đích
Kính hiển vi điện tử: cầu thận bt – các quai cầu thận có các tế bào
nội mô (Endo) có khoảng trống, màng đáy cầu thận (GBM) và các tế
bào thượng bì đan xen hình nhú bàn chân (mũi tên). GBM mỏng,
lắng đọng các chất giàu điện tích. Có 2 tiểu cầu trong long mao
mạch.
4/13/2019 20
Bệnh sinh – Tổn thương cơ quan đích
KHV điện tử - TSG: hẹp lòng mao mạch do nhiều mô đệm quanh cầu
thận, phù nề các tế bào nội mạch (Endo), tương bào (mũi tên) và lắng
đọng dưới nội bào của các chất trong suốt (Hy) đại diện cho các chất
phân tử lớn như IgM. Tổn thương các tế bào nội mạch tách ra 1 phần
khỏi màng đáy (GBM).
4/13/2019 21
Bệnh sinh
Protein niệu
Bình thường Phù
Mặt
Nhẹ
Phù
Phổi
Nặng Huyết
áp Thoát mạch Dịch ổ bụng
Tràn dịch
Đau màng phổi
Thượng vị
Triệu
Tán huyết,
Dấu hiệu TKTW chưng tiêu sợi huyết
Suy
Xuất huyết
Thận
Buồn nôn
Nôn ói
Giảm TC
Tăng men gan
Gabbe SG, et al. Obstetrics: Normal and Problem Pregnancies. Philadelphia: Elsevier; 2017
Bệnh sinh
Thai lưu do
thiếu máu
Doppler bất
Nhau Sanh
thường, thiểu bong non non
ối
Thai chậm
tăng
trưởng
4/13/2019 24
4/13/2019 25
Phần II
4/13/2019 27
Dự đoán sớm TSG
Tại sao dự đoán sớm lại quan trọng?
Nguy cơ TSG lặp lại có thể cao tới 65% (*)
TSG tiềm ẩn các biến chứng cho mẹ và thai
Các yếu tố nguy cơ trong tiền sử: dự đoán được 30% số sản phụ sẽ
phát triển TSG [8].
Yếu tố làm giảm nguy cơ: HA bình thường trong lần sanh trước
Tiền căn TSG khởi phát sớm và muộn sẽ có nguy cơ khác nhau và tỉ lệ
tái phát khác nhau.
4/13/2019 29
Dự đoán sớm TSG
1. Lâm sàng (tt)
Các yếu tố nguy cơ
theo United States Preventive Services Task Force (USPSTF)
Tiêu chuẩn nguy cơ cao bị TSG gồm:
Tiền căn TSG, đặc biệt là khởi phát sớm và có kết cục xấu
Đa thai
Cao HA mạn
ĐTĐ Type 1 hoặc 2, đặc biệt khi có kháng Insulin
Bệnh thận
Bệnh tự miễn (antiphospholipid syndrome, systemic lupus erythematosus)
Tiêu chuẩn nguy cơ trung bình gồm: (nhiều NC TB = NC cao)
Con so
Béo phì (BMI >30 kg/m2)
Tiền sử gia đình mẹ/chị em gái bị TSG
Tuổi ≥35
Đặc điểm nhân chủng học (Người Mỹ gốc Phi, thu nhập thấp)
Yếu tố cá nhân (tiền căn IUGR hay SGA, sanh cách nhau >10 năm)
4/13/2019 30
Dự đoán sớm TSG
1. Lâm sàng (tt)
Tiền căn TSG và số lần mang thai
4/13/2019 31
Dự đoán sớm TSG
Tư vấn cho các sản phụ có nguy cơ cao về các dấu hiệu và triệu
chứng của TSG và theo dõi sát, đặc biệt sự tăng HA[9].
4/13/2019 32
Dự đoán sớm TSG
2. Cận lâm sàng
a. Các dấu ấn sinh học - Giá trị của Tỉ số sFlt-1/PlGF
4/13/2019 33
Hướng NC tiếp theo
4/13/2019 35
Mô hình dự đoán về TSG - fullPIERS
https://pre-empt.bcchr.ca/monitoring/fullpiers
Dự đoán sớm TSG
2. Cận lâm sàng
Tóm tắt
Tỷ lệ TSG khá thấp (1-7%) nên XN cần độ nhạy và độ đặc hiệu
cao để dự đoán chính xác hoặc loại trừ sự phát triển của bệnh.
Tổng hợp các NC đánh giá các XN cho kết luận: các XN không đủ
độ nhạy cao và độ đặc hiệu do phương pháp NC yếu [11-14].
Giới hạn của các XN - do khác nhau về:
1. Định nghĩa TSG, phân loại khác nhau
2. Các tiểu chuẩn chọn và loại trừ không đồng nhất;
3. Định nghĩa tiêu chuẩn nguy cơ (thấp so với cao)
4. Giá trị các XN, phối hợp các XN, thời điểm sàng lọc (tuổi thai)
5. Thiếu một số thông tin quan trọng khi chọn vào NC;
6. Thiếu sót do thiết kế nghiên cứu hay cách tiến hành
ACOG: sử dụng các yếu tố LS để đánh giá nguy cơ phát triển TSG
và không sử dụng các XN sàng lọc và chẩn đoán hình ảnh [3].
4/13/2019 37
Ý kiến các hiệp hội
Khuyến cáo của ACOG 2019
Phụ nữ có thai nên được đánh giá sớm các yếu tố nguy cơ TSG
Hầu hết các yếu tố nguy cơ TSG không thể điều chỉnh được;
Tránh béo phì và tăng cân quá mức là những ngoại lệ.
Phụ nữ có nguy cơ cao TSG cần xác định: tuổi thai, HA cơ bản
và các XN ban đầu - số lượng TC, creatinin, chức năng gan và
protein niệu trong giai đoạn sớm thai kỳ, giúp phân biệt TSG với
các rối loạn khác cần chẩn đoán phân biệt.
Từ nguy cơ TSG, Bs xác định tần xuất theo dõi thai phù hợp và
xem xét có cần áp dụng aspirin dự phòng hay không.
4/13/2019 38
Nhiều thông tin có thể
gây lo lắng và Tăng chi phí!
4/13/2019 39
Phần III
Aspirin liều thấp có thể làm giảm đáng kể nguy cơ TSG [37],
nhưng không ảnh hưởng đến cân nặng khi sinh, tỷ lệ FGR hoặc
thời gian mang thai [37,38].
Aspirin bắt đầu ở tam cá nguyệt thứ hai, có thể quá muộn để có
hiệu quả [10] (còn tranh cãi) [21,22].
4/13/2019 44
Dự phòng TSG
4/13/2019 46
Dự phòng TSG
4/13/2019 48
Dự phòng TSG
4/13/2019 49
Dự phòng TSG
Dự phòng bằng LMWH có thể kèm với aspirin liều thấp ở những
phụ nữ bị chứng huyết khối di truyền hay mắc phải và tiền căn bị
TSG sớm với kết cục xấu cho thai: thai lưu, chậm tăng trưởng,
Sinh non); Tuy nhiên, còn tranh cãi.
4/13/2019 51
Dự phòng TSG
Dinh dưỡng
Bổ sung Calcium:
Không giá trị cho những phụ nữ khỏe mạnh
Có lợi ít đối với nhóm phụ nữ có Calcium thấp
RCT (USA): 4589 pn/ 13-21 tuần/ 2g/ngày: 6,9 sv 7,3% TSG
Phân tích gộp khác: NC cao sv thấp – không khác biệt
4/13/2019 52
Dự phòng TSG
Thuốc hạ áp
Không giảm tỉ lệ TSG hay hậu quả của TSG
Làm giảm HA với những trường hợp HA trung bình hoặc cao.
Statins:
NC trên động vật và 1 pilot trên người
chưa đủ bằng chứng về an toàn và hiệu quả
Khác
Vận động hay thể dục không là nguy cơ TSG
Hạn chế vận động giúp cải thiện máu tới TC trong trường hợp
FGR
Chế độ ăn uống: tư vấn dinh dưỡng, bổ sung protein và thức ăn
giàu năng lượng, hạn chế protein và năng lượng ở phụ nữ béo
phì, bổ sung magnesium và hạn chế muối – không có lợi
4/13/2019 53
Dự phòng TSG
4/13/2019 54
Dự phòng TSG
Nhận định chung
Nhiều chiến lược khác nhau để dự phòng TSG dựa
trên các RCT, nhưng không có hiệu quả rộng rãi.
Theo dõi sát sản phụ có nguy cơ cao sau nửa đầu
thai kỳ, không bỏ sót các dấu TSG sớm
4/13/2019 55
KẾT LUẬN
Tầm soát sớm TSG chủ yếu dựa vào các yếu tố nguy
cơ trên lâm sàng – hầu hết không thể thay đổi
4/13/2019 56
Xin cảm ơn đã lắng nghe!
4/13/2019 57