Professional Documents
Culture Documents
NCKH HUỲNH ÁI LỆ 17510201133 KT17A4 GĐ2
NCKH HUỲNH ÁI LỆ 17510201133 KT17A4 GĐ2
ỨNG DỤNG TRONG TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT CÁT ĐỎ
VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
SVTH: HUỲNH ÁI LỆ
MSSV: 17510201133
LỚP: KT17A4
Hình I.1.2.b. Phòng thí nghiệm Menlo Park của Thomas Hình I.1.2.c. Bên trong khu vực thí nghiệm của
Edison, Greenville, Michigan (Nguồn: Wikipedia) Thomas Edison (Nguồn: Wikipedia)
Nhiệm vụ: hình thức nghiên cứu gần giống với địa Lĩnh vực
tầng học, nghiên cứu mối quan hệ vật lý và thời gian nghiên cứu
giữa các lớp đá hay còn gọi là địa tầng. Nhiệm vụ trầm tích
nghiên cứu của loại hình trung tâm này bao gồm việc
nghiên cứu các trầm tích hiện đại và các quá trình lắng
đọng của chúng, sau đó đem so sánh và quan sát với
các đá trầm tích cổ.
Lĩnh vực nghiên Nhiệm vụ: nghiên cứu thành tạo, quy luật phân bố,
cứu địa chất tính chất vật lý – hóa học và động thái của nước trên và
thủy văn dưới đất nhằm khai thác và sử dụng hợp lý, khắc phục
hiệu quả trong hoạt động kinh tế con người.
Nhiệm vụ: nghiên cứu về Trái Đất, cụ thể là các vật Lĩnh vực
liệu cấu thành Trái Đất, cấu trúc của các loại vật liệu nghiên cứu địa
đó và các quá trình hoạt động của chúng. Nó bao gồm chất – địa lý thổ
việc nghiên cứu về nguồn gốc các sinh vật trên hành nhưỡng
tinh của chúng ta. Một phần quan trọng của địa chất
học là nghiên cứu về thành phần, nguồn gốc, các quá
trình, cấu trúc của vỏ Trái Đất đã thay đổi như thế
nào so với thời gian.
Các nhánh nhỏ: Địa chất môi trường, mô hình địa
chất, địa chất cấu tạo, địa động lực học.
Lĩnh vực nghiên Nhiệm vụ: Nghiên cứu tuổi của đất dựa trên các tướng
cứu địa tầng hóa thạch; Xác định và khảo sát khu vực chứa hóa
thạch học – sinh thạch; Nghiên cứu chuyên sâu về cổ sinh vật, cổ khí
địa tầng hậu hình thành nên hóa thạch; Đánh giá tuổi Trái Đất.
Nhiệm vụ: nghiên cứu về thạch luận – các quá trình Lĩnh vực
magma biến chất và thiết lập các bổi cảnh địa động nghiên cứu
lực cổ, mô hình hóa chúng; Xác lập và đánh giá triển thạch luận và
vọng khoáng sản, đưa ra giải pháp khai thác, sử dụng sinh khoáng
hợp lý.
Các nhánh nhỏ: Thạch luận, sinh khoáng nội sinh và
khoáng vật học.
Bảng I.2.3. Bảng phân loại chức năng, trang thiết bị phòng thí nghiệm địa chất
(Xem thêm thiết bị và nhân lực phục vụ thí nghiệm tại Phụ lục – Bảng 1)
Phòng
thí Chức năng
nghiệm
Thạch - Thí nghiệm vật lý ở nhiệt độ và áp suất cao để tìm hiểu nhiệt độ và áp
học suất.
Khoáng - Nghiên cứu cơ bản về khoáng vật học; Thử nghiệm các phương pháp
sản xử lý và chế biến nguyên liệu khoáng; Xác lập các nguồn nguyên liệu
khoáng mới.
Trầm tích - Phân tích các chỉ tiêu: độ hạt, lát mỏng thạch học, cắt, mài và chuẩn bị
mẫu trong nghiên cứu địa chất trầm tích với độ chính xác cao, được thực
hiện bằng hai phương pháp chính là Rây và pipet.
- Nghiên cứu cấu trúc và trạng thái ổn định của môi trường đất đá; Các
Địa chất –
quả trình biến đổi địa cơ học, xây dựng cơ sở dự báo, giảm thiểu rủi ro
Địa kỹ
thiên tai địa chất; Kiểm soát môi trường đất đá; Khảo sát hiện trường;
thuật
Nghiên cứu cơ sở Địa kỹ thuật phát triển đô thị và công trình biển đảo.
- Nghiên cứu cổ từ - kiến tạo; Nghiên cứu địa mạo - tân kiến tạo; Nghiên
Địa niên cứu, đánh giá ô nhiễm môi trường; Nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm môi
đại trường; Phân tích thành phần vật chất trong mẫu địa chất, mẫu môi
trường.
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của địa chất Đệ tứ, đánh giá tiềm năng
Địa chất khoáng sản trong trầm tích Đệ tứ; Nghiên cứu sinh địa tầng Kainozoi;
đệ tứ Nghiên cứu môi trường địa chất; Nghiên cứu địa khảo cổ; Các vấn đề
trong lĩnh vực môi trường.
Karst và - Nghiên cứu lĩnh vực thủy văn - địa chất thủy văn Karst; Quá trình
Hang Karst hóa; Nghiên cứu đồng vị bền và cổ khí hậu.
động
Truyền thống
Ngược lại dòng lịch sử, dọc dài các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, ta sẽ dễ
dàng bắt gặp các hình thái kiến trúc nhà ở nông thôn, trong đó ấn tượng nhất là nhà ở
người Chăm – một tàng tích về xây dựng rực rỡ, để lại cho nhân loại ngày nay mà ta
có thể dễ dàng tìm thấy tại 2 tỉnh Ninh Thuận – Bình Thuận, ngoài ra 2 tỉnh này vẫn
giữ được quy mô và đầy đủ nhất cả về mặt kiến trúc lẫn quan niệm Nhân sinh – Vũ
trụ quan.
Hiện tại
Với tốc độ phát triển chóng mặt của xã hội, sự lên ngôi của thời đại công nghệ
đã dần dẫn đến tình trạng suy thoái – “thất truyền” bởi sự dung nhạp ồ ạt các loại
hình kiến trúc khác nhau, các loại hình kiến trúc hiện đại dần thế chỗ cho các loại
hình nhà ở truyền thống bản địa, trở thành nỗi lo ngại cho các kiến trúc sư, các loại
hình nhà kiên cố, bán kiên cố dần thay thế chỗ cho nhà truyền thống.
Dựa trên các dữ liệu, nghiên cứu – so sánh về Kiến trúc bản địa vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ được chia thành các nhóm như sau:
Truyền thống (nhà dân tộc Chăm) Hiện tại (nhà nông thôn và nhà phố)
- Mô hình nhà ở được hình thành với mục - Các tuýp nhà hiện tại vẫn giữ sân vườn
đích đảm bảo sự an toàn, che chở con với hàng rào cao nhằm tránh các điều
người tránh thủ dữ hay các thiên tai tự kiện bất lợi về tự nhiên (thiên tai, sa mạc
nhiên,… Vì vậy, các mô hình nhà đều có hóa, cát bay, cát nhảy,…). Đối với các
một rào chắn cao và chắc chắn. nhà phố không có khoảng sân vườn, được
- Các ngôi nhà được chia ra theo từng quy hoạch các hướng tránh điều kiện bất
chức năng riêng. lợi.
- Có một điểm khác biệt giữa nhà người - Các gian nhà không còn chia theo chức
Chăm tại vùng Nam Trung Bộ khác biệt năng mà được gộp thành một gian nhà
so với các loại hình nhà Chăm tại vùng chính.
miền khác là “sàn lửng”, cao hơn mặt - Các nhà đều được xây dựng liền với đất
đất khoảng 0,5m nhằm cách ẩm với mặt nền, tuy nhiên vẫn giữ cốt cao độ sàn trệt
đất, lợi dụng luồng gió đối lưu tự nhiên cao 0,5m.
để thổi, thoát khi nóng, ẩm phản xạ từ - Do xu hướng lai tạp kiến trúc, các mái
mặt đất dưới sàn nhà lên. nhà “4 mái nửa chỏm” đã không còn mà
- Các mái nhà là dạng “4 mái nửa thay vào đó là các loại mái dốc (1 phía
chỏm”, nhằm đáp ứng điều kiện khí hậu hoặc 2 phía), mái bằng (đổ bê tông cốt
khắc nghiệt ít gió và nắng gắt - mái cao thép). Tuy nhiên, các loại hình mái vẫn
giúp gió vào sâu ngôi nhà và giữ gió, nhô ra sân để tránh nắng hắt trực tiếp vào
thông gió tốt hơn, mặc khác, mái nhô ra ngôi nhà.
ngoài hiên giúp nắng không chiếu trực - Với các nhà phố, hướng cửa bố trí theo
tiếp vào nhà, tránh tăng nhiệt. quy hoạch. Với nhà nông thôn, các hướng
- Các hướng cửa sổ, hướng cửa thường cửa, cửa sổ vẫn bố trí theo hướng tránh
được mở ở hướng Nam, tránh hướng điều kiện bất lợi.
Tây nhằm đón gió và tránh nắng chiếu
trực tiếp vào nhà.
Hình I.3.1.1.a. Ngôi nhà trước khi lột xác, Bình Thuận Hình I.3.1.1.b. Ngôi nhà sau khi lột xác, Bình Thuận
Hình I.3.1.1.d. Kết cấu khung gỗ nhà người Chăm Hình I.3.1.1.d. Các nhà một tầng khu vực Hòa Thắng,
(Nguồn: Võ Văn Hòe) Bình Thuận (Nguồn: Google Earth)
Hình I.3.1.2.b. Mặt bằng điển hình khuôn viên Hình I.3.1.2.c. Mặt bằng tổng thể nhà dân tộc
nhà Chăm (Nguồn: Champa-Blog) Chăm, Ninh Thuận (Nguồn: Nguyễn Khắc Tụng)
Sân nhà ở nông thôn hiện tại
Nhà ở nông thôn hiện tại vẫn giữ các sân vườn nhưng đã bị ảnh hưởng, lai tạp
kiến trúc. Khuôn viên vẫn là nơi sinh hoạt của các gia đình
Các rào được xây dựng chủ yếu bằng đá, hàng rào B40. Các sân vườn được lát
gạch, các hệ thống mái nhô che phủ sân vườn, tránh nắng chiếu trực tiếp vào bên
trong nhà, các hướng cửa được mở đối diện trục đường, chủ yếu là hướng Nam, Đông
Nam để đón hướng gió từ biển.
Hình I.3.1.2.d. Khảo sát nhà ở nông thôn khu vực Bàu Trắng, Bình Thuận (Nguồn: Google Map)
Hình I.3.1.4.a. Ngôi nhà Chăm truyền thống tại Bảo Hình I.3.1.4.b. Ngôi nhà Chăm truyền thống tại Bảo
tang Dân tộc học (Nguồn: dangquangarch) tang Dân tộc học (Nguồn: dangquangarch)
3.1.5. Ứng dụng
Với các ưu điểm về nhà truyền thống của người Chăm, ta nhận thấy những
ưu điểm đó hợp với tiêu chí Kiến trúc xanh trong hiện tại
Với các vật liệu truyền thống như: Gỗ, tre, tranh, đá, đất sét trộn rơm
là những vật liệu truyền thống dễ tìm và thân thiện với môi trường. Giảm
Vật liệu
thiểu được vấn nạn “Nóng toàn cầu”, “Hiệu ứng nhà kính”(6), có chỉ số
phát thải CO2 thấp nhất trong các vật liệu xây dựng hiện nay như bê tông,
xi măng, sắt, thép,…
Nhà truyền thống người Chăm có hệ khung gỗ chịu lực, các cột gỗ
đều được đặt trên những phiến đá nhằm chống mối mọt gây ảnh hưởng tới
Kết cấu
chân cột gỗ. Kết cấu bao che sử dụng các loại vật liệu như đất sét nhào rơm,
khung nứa, gỗ ghép mộng cho tường mỏng kết hợp cùng hệ kết cấu mái 2
lớp giúp giảm nhiệt lượng truyền từ bên ngoài vào trong công trình một
cách đáng kể.
Khuôn viên nhà Chăm là một yếu tố đáng học hỏi cho công trình xây
dựng tại vùng đất khí hậu khắc nghiệt này. Với việc tạo sân trong, nó giúp
giải quyết các vấn đề về điều hòa dòng không khí cân bằng cho công
trình.
Các không gian đệm bằng hiên và một hệ thống lam che linh động
Yếu tố Vật lí kiến trúc
có thể tháo rời để tán xạ bớt bức xạ trực tiếp của mặt trời tác động lên hệ
thống tường bao che, đây cũng là một phương pháp tạo hình đặc trưng khu
vực.
Sàn cách mặt đất từ 30-50cm, tạo khoảng hở nhằm cách ẩm với mặt
đất, lợi dụng đối lưu không khí làm thoát khí nóng phản xạ từ đất lên mặt
nhà.
Hệ lớp 2 mái với lớp trên dày lớp dưới mỏng giúp thoát khí nhanh
vào buổi chiều. Với 2 lớp mái cách nhau giúp tạo thành một lớp đệm không
khí giảm nhiệt bức xạ mặt trời qua lớp mái. Đồng thời tận dụng dòng đối
lưu không khí để thải, thổi bay lượng nhiệt nóng bên trong khoảng không
giữa 2 lớp mái.
a. Xử lí hình khối
Loại hình Điều kiện tự Cảnh quan Địa hình Nhược điểm
nhiên
Nâng công Nâng công Việc nâng khối Phù hợp với Cần bảo dưỡng
trình lên khỏi trình tách biệt giúp cảnh quan các địa hình có thường xuyên
mặt đất bằng khỏi tầng trệt, tràn vào công độ dốc sâu, các phần kết cấu để
các chop đỡ giúp tạo luồng trình hoặc cồn cát cao, hở. Đặc biệt
hoặc trụ khí đối lưu không ảnh đồi đá có sự khu đất trên
mảnh thông thoáng hưởng đến chênh lệch cote cồn cát cần chú
bên dưới. thảm thực vật. lớn. ý sự ăn mòn.
Nâng công Giúp mang ánh Con người có Phù hợp với Chịu tải trọng
trình bằng sáng tự nhiên thể tương tác các dạng địa đứng lớn.
khối rỗng vào trong công với cảnh quan hình có sự Cần tính toán
trình. Tuy qua khối rỗng. chênh lệch cốt tải trọng đỡ
nhiên ở bán Trở thành điểm cao độ lớn. khối hợp lý.
hoang mạc cần thu hút của Tạo cảm giác
chú trọng việc công trình. công trình
ánh sáng chiếu được bay ra
trực tiếp vào khỏi mặt đất.
công trình.
c. Xử lí cảnh quan theo hướng cải tạo vi khí hậu(7)
e. Nhận xét
Từ những nghiên cứu thủ pháp trên, ta nhận ra
mối liên hệ tương quan giữa thủ pháp xử lí kiến trúc với
điều kiện xung quanh khu đất theo “biểu đồ mối liên hệ
giữa thủ pháp kiến trúc và điều kiện khu đất” như sau:
Sơ đồ 3.2.2. Thể hiện mối liên hệ giữa các phong cách kiến trúc
Các kiến trúc sư trên thế giới đều sử dụng nhiều giải pháp, phong cách thiết kế
riêng. Triết lý cộng sinh giữa kiến trúc và tự nhiên(8) là một trong số đó, nó là cái nôi
của các trường phái, hình thái kiến trúc. Ứng dụng các giải pháp và thiết kế sao cho
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của tự nhiên trong khu vực. Từ đó hình thành ra
các loại hình khác (nhánh nhỏ) nằm bên trong để xử lí phù hợp với từng loại hình kiến
trúc, điều kiện và bối cảnh khu vực.
Một trong số đó là “Trường phái kiến trúc hữu cơ”(9), hấp thụ những thứ có
sẵn từ tự nhiên và chuyển hóa nó thành một thực thể kiến trúc bền vững, đề cao sự
hài hòa giữa môi trường sống của con người với thế giới tự nhiên, thiết kế gây
thiện cảm và tích hợp tốt với địa điểm.
Cũng từ việc thiết kế thích hợp địa điểm mà sinh ra một “Hình thái kiến trúc
mô phỏng địa hình”(10) hấp thụ và chuyển hóa hình dáng mặt địa hình vào công
trình, từ đó sinh ra nhiều loại hình, giải pháp tích hợp tốt với nó. Xét theo điều kiện
địa hình bán hoang mạc, có 2 đặc trưng giải pháp đặc biệt phù hợp: Kiến trúc ưa sinh
học và Giải pháp thiết kế xanh.
a. Kiến trúc ưa sinh học(11) (Biophilic Design)
Phong cách này đề cao thiên nhiên, tích hợp thiên nhiên, thiết kế , sử dụng
thực vật là một đặc trưng trong thiết kế này, thường ứng dụng bên trong nội thất.
Đặc trưng thể hiện của “kiến trúc ưa sinh học” dễ dàng cho người dung nhận thấy
thông qua: Thị giác, xúc giác, khứu giác, vị giác, thính giác.
Chiến lược Thực hiện
Thị giác - Trồng nhiều cây xanh bên trong công trình, đặt biệt là các góc làm
việc. Tổ chức các lỗ thông tầng và bố trí hệ thống cây xanh bên trong
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học về vùng bán hoang mạc Duyên hải Nam Trung
Bộ
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên bán hoang mạc vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.1.1. Vị trí địa lý
Duyên hải Là vùng đất thuộc miền Trung Việt Nam có diện tích
Nam Trung 45.000km2 chia thành 8 tỉnh thành, trong đó có 7 tỉnh 1
Bộ thành phố: Tp. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Tài nguyên Nguồn nước ngầm trên vùng đất cát ven biển Bình
nước ngầm Thuận tồn tại ở 3 dạng chính: mạch rỉ, lỗ hỏng, khe nứt và
được kiến tạo bởi các tầng chứa nước chính. bể dày chứa
nước từ 4-6m, đôi khi 10-15m, mực nước ở độ sâu 1-3m.
Tại khu vực có tầng cát đỏ và một phần từ tầng Neogen có
thể khai thác mỗi công trình giếng đào đạt 10-50m3/h.
Vào mùa khô phần lớn các sông đều có dòng chảy yếu, nhiều chỗ có thể lội
qua được. Vào mùa khô phần lớn các sông đều có dòng chảy yếu, nhiều chỗ có thể lội
qua được. Mùa mưa nước khác lớn, có thể gây lũ lụt song chỉ mang tính tức thời. Các
sông không có khả năng giao thông đường thủy. Trên lưu vực các sông là mạng lưới
các suối nhỏ, phần hạ lưu mật độ khá dày.
1.1.4. Thiên tai
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, cụ thể là Bình Thuận luôn phải hứng chịu
các vấn nạn lớn về thiên tai: bão, lũ,… Tuy nhiên, hiện tượng “Sa mạc hóa”(12) và
“Xói mòn đất”(13) là hai vấn nạn lớn nhất mà Bình Thuận đang phải đổi mặt.
Nhận xét
Từ các đặc điểm tự nhiên cho thấy mối quan hệ sâu sắc trong thiết kế kiến trúc,
các đề xuất phải đáp ứng nhiệt độ khí hậu nóng ẩm khu vực, tổ chức thông thoáng gió
và nhận ánh sáng tự nhiên nhưng không tác động trực tiếp nhằm hạn chế nhiệt lượng
tăng trong công trình. Mặt khác, cần chú ý hướng gió tác động mang theo cát vào
công trình, đặc biệt là vấn nạn cát nhảy, cát bay(14).
Khu vực có các thành tạo địa hình bờ biển cổ được nâng lên và hiện nay chúng
bị biến đổi rất đáng kể do các nhân tố tự nhiên lẫn tác động của con người. Về mặt
hình thái kiến trúc, dải lục địa ven biển tỉnh Bình Thuận được xếp vào nhóm hình thái
kiến trúc đồi và đồng bằng phát triển
ở rìa khối nâng Đà Lạt với các bồn
trũng được lấp đầy trầm tích trong
Kainozoi(17), đặc biệt từ cuối
Neogen(18) và Đệ Tứ(19). Sau này, do
hoạt động của các quá trình ngoại
sinh đã tạo nên tính đa dạng của các
hình thái chạm trổ, được phân chia Hình II.1.2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Bình Thuận (Nguồn:
Viện địa chất)
theo các nhóm nguồn gốc hình thái
động lực (Phụ lục – Bảng 2).
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 27
1.2.2. Đặc điểm địa tầng
Vùng ven biển và ven bờ khu vực Bình Thuận chỉ thấy phân bố hai phân vị địa
tầng trầm tích trước Đệ Tứ, đó là các trầm tích phun trào hệ tầng Nha Trang có tuổi
Kreta và trầm tích Neogen phân bố dưới đáy bị các Đệ tứ phủ lên.
Dựa trên dữ liệu nghiên cứu hệ tầng Phan Thiết được chia làm 4 tập (sơ đồ
1.2.2.b), cho thấy địa tầng là các thành tạo trầm tích biển, kiểu tướng bar cát, thành
phần trầm tích là cát pha bột có màu từ xám trắng, tới vàng, nâu vàng và đỏ; sự thay
đổi màu sắc diễn ra chuyển tiếp từ từ. Mặc dù tầng cát đỏ vùng nghiên cứu do có độ
gắn kết kém, lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ tiểu khí hậu, nhưng những giá
trị độc đáo về địa tầng vẫn có thể nhận biết được một cách đầy đủ trên cơ sở trật tự địa
tầng, các yếu tố xác định tuổi thành tạo trầm tích.
Sơ đồ 1.2.2.a. Các tập phân chia địa tầng khu vực ven biển – ven bờ tỉnh Bình Thuận
Đất cồn cát Cát có màu xám trắng có nguồn gốc biển hoặc biển –
màu trắng gió, được phân bố ở vùng ngoài gần biển, do hoạt động của
thủy triều nên tạo thành địa hình khác nhau: Bằng phẳng,
lượn sóng hoặc đụn cát chạy song song với biển.
Các đồn cát, đụn cát phần lớn chưa ổn định, hiện
tượng di động của cát đang thường xuyên xảy ra. Đây là loại
đất rất nghèo mùn và các chất dinh dưỡng, cation trao đổi rất
thấp, khả năng giữ nước, giữ phân kém. Đặc biệt, phần lớn
diện tích loại đất này đang bị bỏ hoang.
Đất cồn cát Đây là màu thứ sinh đặc trưng cho cát đỏ Bình
màu đỏ Thuận. Do tác động của khí hậu nóng khô đặc trưng khu vực
và dòng chảy ven bờ lâu đời, hình thành nên quá trình tạo
màu đỏ của cát. Loại này phân bố tập trung ở vùng giữa,
khác với cát trắng là gần biển.
Hình thái phẫu diện đã có sự phân hóa khá rõ, các
tầng dưới thường chặt, khả năng tích lũy oxit sắt lớn, tạo ra
màu đỏ. So với cát trắng, nó có độ cấp hạt sét cao hơn, kết
cấu đất tốt hơn, hàm lượng mùn cao hơn, khả năng giữ nước
và giữ phân tốt hơn nhiều.
Đất cát Màu này tương tự vỏ phong hóa sét loang lổ, các
loang lổ đỏ rãnh mương xói cắt xẻ ở vách các cồn cát. Đây là quá trình
- vàng – phong hóa thấm đọng trên quá trình biến cát màu trắng
trắng thành cát đỏ song không đủ điều kiện cần và đủ nên bị dang
dở thành vỏ phong hóa loang lổ.
Hình II.1.2.5.a. Đồi cát đỏ Hòa Thắng, Bình Thuận Hình II.1.2.5.b. Đồi cát Trình Nữ, Bàu Trắng, Bình Thuận
Trong quá trình cát di dộng (lăn, nhảy, bay) theo gió – nước và trọng lực
trong một thời gian dài để hình thành nên cồn cát cố định. Dưới đây là nghiên cứu
về hướng gió tác động tạo nên các hình thái của cát.
Hình II.1.2.6.a. Mô hình nghiên cứu hình thái cồn cát tác động theo hướng gió (Nguồn: DuneLAB)
Hình II.1.2.6.c. Quá trình hình thành và di động của cát dưới tác động của gió (Nguồn: tác giả)
Sơ đồ 2.1.2. Sơ đồ liên hệ giữa các hạng mục chức năng Trung tâm nghiên cứu
DẠNG HÌNH
ĐẶC ĐIỂM ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
KHỐI
- Thường ứng dụng tại - Các khu vực - Tốn diện tích
các khu đất lớn, số tầng chức năng được đất, chi phí xây
cao thấp. Các khu vực phân chia rõ ràng. dựng.
chức năng không cách - Giao thông liền - Giao thông kéo
quá xa và được nối bởi mạch, dễ thoát dài, tốn diện tích
hành lang, các khối bố hiểm. và quá trình bảo
trí dễ dàng, tạo ra các - Nền móng kết dưỡng.
Dạng tách khối không gian đóng mở cấu dễ xây dựng - Hình thức bị xé
linh hoạt. và xử lý. vụn, gây cho khăn
- Tạo mặt đứng phong - Chiếu sáng và cho việc xử lý
phú và có chiều sâu. thông thoáng tự mặt đứng.
Gắn kết được cảnh nhiên tốt.
quan thiên nhiên. Dễ
dàng tổ chức thông gió,
lấy sáng.
- Thiết kế khối đơn - Tổ chức được - Giao thông chức
giản hơn, dễ dàng các không gian năng dễ bị chồng
thống nhất kết cấu. Các lớn phân chia các chéo.
khối chức năng thống không gian nhỏ - Chiếu sáng và
Dạng hợp khối nhất trong duy nhất hơn thông gió kém
đơn một khối công trình -Giao thông khép hơn dạng tách
hoàn chỉnh. kín, thuận tiện khối.
- Phân bố nhiều tầng, trong quản lí. - Khó thoát hiểm.
giao thông đứng –
ngang.
- Là dạng phát triển từ - Tạo thẩm mỹ - Chiếu sáng và
khối đơn, phức tạp hơn. kiến trúc. thống gió kém.
Dạng hợp nhiều - Tạo ra các khối chính - Dễ dàng phân - Khó thoát hiểm.
khối – phụ cho công trình. chia không gian - Ít kết cấu phù
- Gồm dạng: Tuyến, chính phụ. hợp.
phân tán, tỏa tròn.
Với việc thiết kế dựa trên các giải pháp kiến trúc trên, cần lựa chọn những
phương pháp phù hợp với yêu cầu thiết kế nhằm mang tính tối ưu sử dụng cho công
trình
Hình C.1.2.a. Tổ chức quy hoạch công trình phù hợp với cảnh quan khu vực: Gần bàu nước, hồ (trái) và cạnh
địa hình đồi núi (phải) (Nguồn: Tapchikientruc)
Giải pháp tổ hợp bố cục mặt bằng Trung tâm nghiên cứu với điều kiện tự
nhiên, cảnh quan, địa hình bán hoang mạc
Giải pháp Phù hợp Chưa phù hợp
bố cục
- Gộp các khối chức năng thành một - Chiều cao tăng lên do chồng
khối chính, giao thông thuận tiện và khối, xét về bối cảnh: với sức gió
ngắn. thổi mạnh tại khu vực cùng với tự
- Hệ thống kỹ thuật (điện, nước, hoang sơ tại khu vực sẽ gây nên
Tập trung thông gió) ngắn gọn, tiết kiệm. tải trọng ngang lớn. Từ đó dẫn
đến kết cấu cứng chắc, dày.
- Thông gió, ánh sáng tự nhiên
kém; Dễ bị ảnh hưởng, gây ồn
giữa các khối.
Quan tâm các cấu trúc kết cấu, hệ thống vỏ bao che, hiệu quả năng lượng.
Để đạt được hiệu quả năng lượng cho công trình, thiết kế được chia làm 2 hướng
nhỏ: Giải pháp hình khối và giải pháp mặt đứng kiến trúc.
2.1. Giải pháp hình khối
Xét các điều kiện, dữ kiện phân tích ở chương I và II, hình khối kiến trúc phù
hợp với các điều kiện như sau
Điều kiện Yêu cầu Phương pháp
Tổ hợp khối đáp ứng nhu - Tổ hợp khối theo hình dạng phân tán:
cầu “tĩnh”. Nhóm các khu chức năng có chức năng
Các hình khối phải tạo nên quan trọng và bố trí chung một cụm, các
một thể thống nhất, đồng khu chức năng phụ trợ khác được phân
ngôn ngữ. chia khu tách biệt. Việc ứng dụng Phương
Đảm bảo tỷ lệ giữa các pháp này giúp đảm bảo điều kiện thông
khối. thoáng và ánh sáng vào trong công trình.
- Tổ hợp khối theo hình dạng hỗn hợp:
Thể loại Giúp công trình phân bổ luồng ánh sáng tự
công trình nhiên vào một cách gián tiếp bên trong
công trình, hỗn hợp xen kẽ các thảm cây
xây. Việc bố cục như vậy giúp công trình
chia ra rõ ràng các khu chức năng có trạng
thái “tĩnh” và trạng thái “động”. Với các
khu “động”, hình khối có thể tạo điểm
nhấn đặc biệt, không tạo thành các cụm
mô-đun giống nhau như khu “tĩnh” (khu
nghiên cứu).
Ăn nhập với bối cảnh, đặc - Hóa lỏng và gấp hình: Công trình hòa
biệt là địa hình cồn cát mình vào bối cảnh xung quanh. Tuy nhiên
thường xuyên thay đổi loại hình này mang tính “động” nhiều hơn
Địa hình
diện mạo. Tạo thành một “tĩnh”, vì vậy cần cân nhắc khi sử dụng.
ngôn ngữ đồng nhất với - Phân tán hình khối: phù hợp với mức
bản chất địa hình. cao độ tùy biến trong khu đất.
Với bối cảnh hoang sơ và - Tổ chức các khối phân bố theo khu vực,
tốc độ gió lớn, vì vậy công xoay các hướng khối sao cho phù hợp nhất
trình cần xây dựng phù hợp hoặc mang tính chất cộng hưởng như quy
Khí hậu với mật độ và cao tầng. hoạch mặt bằng.
Sử dụng những cách ứng - Giải pháp bề mặt là phương pháp phù
xử với khí hậu như dân bản hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
địa Với cách vát bề mặt nghiêng dốc từ trên
Hình C.2.a. Đánh giá công trình qua tỷ số A/V (Nguồn: ecobine)
Việc lựa chọn “cân bằng không đối xứng” ứng dụng vào mặt đứng hoàn toàn
hợp lí, để thiết kế tích hợp tốt, cần dựa theo các chiến lược thực hiện như sau
Chiến lược Thực hiện
- Từng hạng mục chức năng đều có yêu cầu kỹ thuật riêng của chúng,
chẳng hạn như khối nghiên cứu cần có chiều cao thông thủy là 4-5m
(bao gồm trần kỹ thuật 1-2m); khối hội thảo có 250 chỗ ngồi thì chiều
Tính chất
cao trung bình 6-8m; khối trưng bày tùy thuộc vào vật phẩm trưng bày
công trình
mà có thể dao động trên dưới 10m… Các tổ hợp này khi hợp lại sẽ tạo
thành một quy luật bất đối xứng về chiều cao và chiều ngang (yêu cầu
diện tích theo nhiệm vụ thiết kế) trên mặt đứng.
- Dựa theo tiêu chuẩn quy hoạch – xây dựng tỉnh Bình Thuận, yêu cầu
Quy hoạch
đối với xã Hòa Thắng, tỉnh Bắc Bình: Mật độ xây dựng từ 15%-20%,
Hình III..3.1.b. Tổ chức không gian module trong khu thí nghiệm
Hình III.3.1.c. Mặt cắt trích đoạn chiều cao thông thủy trong phòng thí nghiệm (Nguồn: Archdaily)
Dựa theo tiêu chuẩn xây dựng các phòng thí nghiệm trong và ngoài nước, tại
khu vực khí hậu khô nóng, chiều cao thông thủy cho một phòng thí nghiệm nên từ
4m-5m. Trong đó, trần kỹ thuật chiếm 1m-2m, đảm bảo thông gió và chiếu sáng.
Trần kỹ thuật bao gồm: Đèn treo rọi làm việc, các ống kỹ thuật gas và nước,
đường điện, hệ thống điều hòa không khí trung tâm.
3.2. Khối hội thảo
Không gian hội thảo trong các trung tâm nghiên cứu là nơi diễn ra thường
xuyên các hội thảo tuyên truyền và quảng bá để thu hút đầu tư, ngoài ra còn dành cho
các nghiên cứu sinh, thực tập sinh đến dự giảng để nâng cao kiến thức.
Diện tích và quy mô không quá lớn (250-400 chỗ) và là nơi diễn ra các cuộc
hợp, phục vụ cho các nhu cầu hội đàm là chủ yếu.
Lưu ý thiết kế
Do khối hội thảo nằm ở vị trí tự nhiên khắc nghiệt (nóng khô), vì vậy việc cách
nhiệt được trở thành vấn đề quan tâm đầu tiên khi thiết kế loại hình khối kín.
Sử dụng các vật liệu cách nhiệt (rơm rạ, tấm xốp, thạch cao…) kết hợp thiết kế
hành lang đệm (lam chống nắng) ngoài khối.
Nên bố trí khu hội thảo ở vị trí tránh tác động tiêu cực nhất từ mặt trời (được
bố trí thấp hơn và ở hướng đổ bóng nắng Tây – Tây Nam của một khối khác có
quy mô to hơn).
Sử dụng hình khối đặc biệt, tạo điểm nhấn công trình. Ngoài ra, khối đa diện
giúp giảm bớt nhiệt lượng bức xạ mặt trời tác động trực tiếp vào công trình
(khối cong, tròn, gấp hình nhiều diện...).
Chú ý đến vi trí, khoảng cách các ghế trong không gian, đảm bảo thông thoáng
và tầm nhìn. Ngoài ra, nên thiết kế điều hòa không khí giúp đảm bảo nhiệt.
Hình III.3.3.c. Chiếu sáng từ cửa số (Nguồn: Hình III.3.3.e. Chiếu sáng tự nhiên kết hợp ánh sáng
archdaily) khuếch tán (Nguồn: Pinterest)
4. Giải pháp kỹ thuật
Để đạt hiệu quả năng lượng công trình, cần đưa ra các giải pháp kỹ thuật nhằm
tăng hiệu quả công trình.
Hình III.4.1. Bố trí đèn rọi vuông góc với bàn làm việc (Nguồn: Potech)
Hình III.4.2.a. Giải pháp thông gió tự nhiên thông qua hành lang, hệ thống sân cảnh quan và mái thông gió
(Nguồn: Greentiles)
Hình III.4.3.b. Sơ đồ thể hiện chu trình tái sử dụng nước mưa (Nguồn: Tác giả)
Hình III.5.1. Vật liệu Ferrock và Bê tông thực vật lát sân cảnh quan (Nguồn: Tác giả)
Hình III.7.2. Bố trí lớp không gian cây xanh (Nguồn: Lê Gia Bảo)
Hình III.7.2.a. Xử lý khoảng không gian nền đất cảnh quan (Nguồn: Lê Gia Bảo)
Dựa vào các hướng xử lý đất nền, có thể ứng dụng 3 cách tạo ra cảnh quan phù
hợp với điều kiện địa hình khu vực: Dạng theo địa hình tự nhiên, dạng san phẳng và
dạng bán tự nhiên.
Dạng theo địa hình tự nhiên: Dựa theo địa hình cồn cát, không tác
động hay ảnh hưởng đến mô đất. Tạo các trục cảnh quan theo đường
cong có sẵn. Tuy nhiên nếu đụn cát quá cao cần phải có hướng xử lý
theo dạng bán tự nhiên nhằm tránh tầm nhìn cảnh quan bị khuất.
Hình III.7.2.b. Xử lý nền đất phù hợp với dạng địa hình cồn cát (Nguồn: Tác giả)
Hình III.7.2.c. Xử lý nền đất bằng cách san phẳng địa hình (Nguồn: Tác giả)
Dạng bán tự nhiên: Thay đổi một phần cốt cao độ tại một số vị trí (đặc
biệt là các khu vực có đụn cát cao quá 45o – vượt quá tầm nhìn con
người) nhằm đáp ứng điều kiện thiết kế. Ứng xử linh hoạt với các vị trí
đất nâng hoặc đất lõm.
Hình III.7.2.d. Xử lý nền đất theo dạng bán tự nhiên (Nguồn: Tác giả)
8. Các chiến lược thiết kế kiến trúc “xanh” phù hợp với thể
loại công trình
Dựa theo tiêu chuẩn LEED dành cho công trình công cộng, để thiết kế một
công trình “xanh” cần phải đáp ứng các điều kiện: Vị trí khu đất phù hợp thể loại
công trình, hiệu quả năng lượng, tài nguyên nước, vật liệu xây dựng, cây xanh.
Vị trí khu đất phù hợp thể loại công trình: Khu đất và công trình có
mối quan hệ cộng sinh, tác động và bổ trợ lẫn nhau, giúp phát triển khu
vực. Với việc thiết kế thể loại Trung tâm nghiên cứu, công trình phải đặt
ở vị trí xa khu dân cư (tránh ảnh hưởng) và phải đạt nhiệm vụ phát triển
Hình III.8.a. Lam tránh nắng kết hợp khoảng đệm cây xanh – Với ánh sáng dịu, lam tự động xoay giúp cây
quang hợp (trái) và với ánh sáng gắt, lam xoay hướng vuông góc giúp ánh sáng khuếch tán (phải) (Nguồn: Tác
giả)
Hình III.8.b. Chi tiết lam tránh nắng tự động (Nguồn: Tác giả)
Hình III.8.c. Cách thu nước mưa bằng cách xử lý sàn cảnh quan dốc về phiễu thu (Nguồn: Huỳnh Minh Tân)
Vật liệu xây dựng: Ứng dụng các loại vật liệu bản địa, thân thiện với
môi trường (gỗ, rơm, tre…) và các loại vật liệu mới – “xanh”, có hiệu
ứng phát thải CO2 thấp và ít hấp thụ nhiệt.
Cây xanh: Trồng các loại cây hợp với khu vực, các loại cây chịu khô
hạn tốt (xương rồng) hoặc cây ăn quả. Ngoài ra, sử dụng giải pháp “mái
xanh” góp phần cải thiện chất lượng nhiệt bên trong công trình nhưng
cần lưu ý xử lý chống thấm tốt, thoát nước mưa tốt.
Hình III.8.d. Chiến lược “thiết kế xanh” giúp cải thiện chất lượng công trình hiệu quả, phù hợp tiêu chuẩn
LEED (Nguồn: Sustentarqui)
Bảng 3: Đặc điểm trang thiết bị trong các phòng thí nghiệm địa chất
THIẾT BỊ KỸ
CHỨC NĂNG ĐẶC ĐIỂM THIẾT BỊ
THUẬT
Hệ thống thí Xác định ứng suất cục bộ, nghiên Kích thước mẫu 70x140cm; Tải
nghiệm trục ba cứu nguy cơ đất hóa lỏng. trọng nén max 500 kg.
động
Hệ thống thí Thí nghiệm ứng suất hữu hiệu và Lực nén tối đa 50kN; Model: 28
nghiệm trục ba đường ứng suất. WF 4005; Điện áp:
tĩnh 230V/50/60Hz/1’
Hệ thống thí Nghiên cứu hiệu ứng từ các vụ nổ Khối lượng máy: 680kg; Kích
nghiệm cơ lý mìn, khai thác trầm tích, đá. thước máy: 738 x 280 x 970 mm
Hệ thống đầm Đầm nén mẫu địa chất khô hoặc Khối lượng máy: 140kg; Kích
tự động Procto ướt. thước máy: 521 x 403 x 1438 mm
Hệ thống cắt Nghiên cứu Module kháng cắt và Khối lượng máy: 56kg; Kích
phẳng tỷ lệ giảm chấn. thước máy: 953 x 387 x 1180 mm;
Autoshear Điện áp 220V
Sử dụng công nghệ mới, cung cấp Khối lượng máy: 110kg; Kích
Thiết bị nén đa
hệ thống thủy lực vòng lặp. thước máy: 1300 x 500 x 570 mm;
năng
Điện áp 220V
Thiết bị động Đánh giá mức độ toàn vẹn và Khối lượng máy: 2.2kg; Kích
biến dạng hố Pit khuyết tật của trầm tích. thước máy: 75 x 170 x 235mm;
Ăng-ten tầng số kép giúp thu thập Đầu dò (đầu phát và đầu thu).
và hiển thị đồng thời kết quả của Đường kính 25mm; Chiều dài
Thiết bị siêu âm
cả tầng nông và tầng sâu. 240mm; Chiều sâu siêu âm tối đa
100m.
Xác định tính biến dạng và modul Áp lực nén tối đa: 10MPa; Ống đo
biến dạng ngang của trầm tích, đường kính 60m, dài 70cm
Thiết bị nén
địa chất khoáng. -Dây áp lực (dây khí và dây nước)
ngang PMT
50m
-Khí nén Cacbonic hoặc Nitơ.
Mô-
đun
phòng
thí
nghiệ
m đơn
Mô-
đun
phòng
thí
nghiệ
m đôi
Mô-
đun
phòng
vệ sinh
– khử
trùng
Mô-
đun
phòng
kính
hiển vi
Mô-
đun
phòng
axit