You are on page 1of 26

BÀI 6

MÔ HÌNH ĐỘC QUYỀN TẬP ĐOÀN

TS. Hoàng Thị Thúy Nga


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0014107230 1
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Độc quyền tập đoàn trong ngành hàng không: tốt hay xấu?
Không phải tất cả các hãng độc quyền tập đoàn đều xấu. Một số có thể có mang lại tác
động tích cực. Lợi nhuận dồi dào của các hãng có thể được sử dụng để tài trợ cho hoạt
động nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới hoặc để cải tiến dịch vụ (máy tính là một
ví dụ điển hình). Các hãng lớn còn có thể có được tính kinh tế theo quy mô.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy các hãng hàng không hiếm khi có lợi nhuận lớn,
và nếu có lợi nhuận lớn để có thể đầu tư cho nghiên cứu và phát triển thì nhu cầu cho
đầu tư phát triển lại nằm ở các ngành khác có liên quan như thiết kế và sản xuất máy
bay hay ngành kiểm soát không lưu.
Ngoài ra, kinh doanh hàng không có tính kinh tế theo quy mô nhưng thật nghịch lý là các
hãng hàng không lớn lại hoạt động ít hiệu quả hơn so với những hãng nhỏ. Vì vậy, cả
hai tác động tích cực của độc quyền tập đoàn đều không tồn tại ở các hãng hàng không.

Hãy xác định nhược điểm của mô hình độc quyền tập đoàn trong ngành
hàng không?

v1.0014107230 2
MỤC TIÊU
• Giúp sinh viên hiểu thêm về tính cấu kết và cạnh tranh trong độc quyền tập đoàn
• Giúp sinh viên đưa ra các quyết định sản xuất của các hãng khi tham gia vào các
mô hình khác nhau trong độc quyền tập đoàn

v1.0014107230 3
NỘI DUNG

Cấu kết và cạnh tranh trong độc quyền tập đoàn

Cân bằng Nash

Mô hình Cournot

Mô hình Stackelberg

Mô hình Cartel

Mô hình hãng trội

v1.0014107230 4
1. CẤU KẾT VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐỘC QUYỀN TẬP ĐOÀN
• Chiến lược cạnh tranh:
 Chiến tranh giá cả và cạnh tranh phi giá cả;
 Cấu kết và Cartel.
• Các cản trở đối với việc cấu kết:
 Luật chống độc quyền;
 Sự gian lận;
 Khó khăn trong theo đuổi mục tiêu chung.

v1.0014107230 5
2. CÂN BẰNG NASH
• Tại điểm cân bằng, các hẵng độc quyền tập đoàn luôn
làm điều tốt nhất mà nó có thể, có tính đến cái mà đối
thủ đang làm.
• Điều tốt nhất mà một hãng có thể làm là xác định giá và
sản lượng để thu được lợi nhuận lớn nhất nhưng có
tính đến hành vi của các đối thủ.

v1.0014107230 6
CÁC MÔ HÌNH CỦA ĐỘC QUYỀN TẬP ĐOÀN
• Cạnh tranh (Không cấu kết):
 Mô hình đường cầu gãy;
 Cân bằng Cournot;
 Mô hình Stackelberg;
 Cạnh tranh bằng giá.
• Cấu kết công khai: Cartel.
• Cấu kết ngầm: Mô hình chỉ đạo giá.
• Lý thuyết trò chơi.

v1.0014107230 7
3. MÔ HÌNH COURNOT
• Mô hình Cournot độc quyền tay đôi là mô hình trong đó mỗi hãng giả định sản lượng
của hãng đối thủ là không đổi, và khi đó hãng quyết định sản lượng của chính mình.
• Giả định:
 Có 2 hãng, sản phẩm đồng nhất;
 Cho trước đường cầu D;
 Hãng ra quyết định đồng thời.

v1.0014107230 8
ĐƯỜNG PHẢN ỨNG CỦA HÃNG 1
Q2
100

75 Đường phản ứng của hãng 1

50

Q1
0 12,5 25 50 100

v1.0014107230 9
CÂN BẰNG COURNOT

Q2

Tại điểm cân bằng Cournot, mỗi


Đường phản ứng hãng giả định chính xác đối thủ
của hãng 1 cạnh tranh của mình sản xuất
Q*1(Q2) bao nhiêu, và tối đa hóa lợi
nhuận của mình.

Điểm cân bằng


Q*2 E Đường phản ứng
của hãng 2
Q*2(Q1)

0 Q1
Q*1
v1.0014107230 10
4. MÔ HÌNH STACKERLBERG
• Giả định:
 Có 2 hãng, sản phẩm đồng nhất;
 Cho trước đường cầu D;
 Một hãng ra quyết định trước.
• Nội dung:
 Giả sử hãng 1 đặt sản lượng trước;
 Hãng 2, sau khi quan sát sản lượng của hãng 1, ra
quyết định sản lượng của mình (Hãng 1: khi đặt sản
lượng phải cân nhắc xem hãng 2 sẽ phản ứng như
thế nào).

v1.0014107230 11
5. MÔ HÌNH CARTEL
• Giả thiết hành vi chấp nhận giá có thể không thích hợp
trong ngành độc quyền tập đoàn.
• Một giả định khác là các hãng hành động theo nhóm
và cùng ra quyết định nhằm kiếm lợi nhuận như trong
độc quyền.
• Mô hình trong đó các hãng cấu kết công khai với nhau
hành động như một nhà độc quyền nhằm mục đích
tăng giá bán được gọi là Mô hình Cartel.
• Cách thức hoạt động:
 Xác định MCCARTEL
 Xác định ПMAX của cả Cartel: MR = MCCARTEL
 Phân chia sản lượng cho các thành viên:
MC1 = MC2 = MR*
(Việc phân chia sản lượng quyết định việc phân chia
lợi nhuận)

v1.0014107230 12
5. MÔ HÌNH CARTEL (tiếp theo)
• Điều kiện để Cartel thành công
 Được hình thành từ các thành viên nhất trí về P, Q và
tuân theo các thỏa thuận được thông qua;
 Tiềm năng về sức mạnh độc quyền (cầu không co giãn);
 Sản phẩm thay thế;
 Mối đe dọa gia nhập mới.
• Sự gian lận của Cartel phụ thuộc:
 Số lượng hãng tham gia Cartel;
 Khoảng thời gian công bố giá;
 Sự khác biệt sản phẩm.

v1.0014107230 13
5. MÔ HÌNH CARTEL (tiếp theo)

MC1
P

MC2

P* MCT

D
Q

Q1 Q0 Q2 Q*
MR

v1.0014107230 14
MÔ HÌNH CHỈ ĐẠO GIÁ
• Giả sử thị trường bao gồm 1 hãng chỉ đạo giá (hãng 1) và nhiều hãng nhỏ cạnh
tranh nhau:
 Các hãng 2,..,n là người chấp nhận giá;
 Hãng 1 có hàm phản ứng phức tạp hơn, có tính đến hành động của các
hãng khác.
• Giả định:
 Có sự cấu kết ngầm giữa các hãng;
 Sản phẩm có thể giống nhau hoặc khác nhau;
 Ra quyết định về giá chứ không phải về sản lượng;
 Có thể có hãng trội hoặc không có hãng trội.

v1.0014107230 15
6. MÔ HÌNH HÃNG TRỘI
• Mô hình hãng trội là một tình huống có một hãng có qui mô lớn hoặc chi phí sản xuất
thấp, hoặc một đặc điểm đặc biệt nào đó, xác định mức giá tối đa hóa lợi nhuận và
các hãng khác bán theo mức giá đó.
• Những hãng khác bán theo mức giá của hãng lớn trở thành người chấp nhận giá.

D là đường cầu thị trường


P
SC

SC là đường cung của các hãng nhỏ, tức là


(n-1) hãng

v1.0014107230 16
16
6. MÔ HÌNH HÃNG TRỘI (tiếp theo)

Chúng ta có thể xác định đường cầu của hãng lớn.


P

SC

Nếu giá P  P1, hãng lớn không bán được


sản phẩm.
P1

Nếu giá P  P2, đường cầu thị trường là đường


P2 cầu hãng lớn.

v1.0014107230 17
6. MÔ HÌNH HÃNG TRỘI (tiếp theo)
Đường cầu hãng lớn…
P
SC

P1 …và doanh thu cân biên của hãng lớn.

P2

DL

Q
MRL
v1.0014107230 18
6. MÔ HÌNH HÃNG TRỘI (tiếp theo)

P Quyết định sản xuất của hãng lớn là


MR=MC, các hãng nhỏ căn cứ vào
SC giá của hãng lớn để quyết định giá
cho mình.

MCL
P1

PL
P2

DL

QC QL Q
MRL
v1.0014107230 19
6. MÔ HÌNH HÃNG TRỘI (tiếp theo)
• Mô hình này không giải thích lựa chọn chỉ đạo giá như thế nào hoặc một thành viên
trong nhóm quyết định thách thức hãng chỉ đạo như thế nào.
• Mô hình này minh hoạ sự dễ kiểm soát trong mô hình khác nhau dự đoán và có thể
giải thích hành vi đặt giá trong một số trường hợp.

v1.0014107230 20
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
• Theo lý thuyết, tác động tiêu cực của độc quyền tập đoàn là tính không hiệu quả, và tập
trung của cải và quyền lực xã hội. Nhìn vào ngành hàng không, người ta thấy hãng hàng
không càng lớn (và do đó nó càng góp phần vào quá trình hình thành độc quyền tập đoàn)
thì chi phí càng cao và hiệu quả hoạt động càng thấp (lợi nhuận không tăng trưởng phù hợp
với chi phí/doanh thu). Như vậy, các hãng hàng không dường như tồn tại nhược điểm đầu
tiên của độc quyền tập đoàn.
• Sự tập trung của cải và quyền lực xã hội, điều này có nghĩa là bản thân sự tập trung của cải
không phải là xấu nhưng tài sản của cải đó lại có thể được sử dụng (hoặc lạm dụng) để gây
ảnh hưởng đến nền kinh tế, hệ thống chính trị – xã hội, và do đó, không mang lại lợi ích cho
xã hội. Có thể nhìn thấy nhược điểm này ở ngành hàng không thông qua những hình thức
vận động hành lang giữa các hãng hàng không và chính phủ, để tránh đáp ứng những yêu
cầu bổ sung về các thiết bị an toàn mới cho chuyến bay theo quy định của các cơ quan chức
năng… Ngoài ra, các hãng hàng không có thể ở trạng thái "quá lớn để bị phá sản” và
thường sẽ nhận được những can thiệp hỗ trợ từ phía chính phủ.

v1.0014107230 21
CÂU HỎI MỞ
Tại sao OPEC lại được đánh giá là cartel thành công trong lịch sử? Phân tích
những nhân tố tạo lên sự thành công của một cartel để làm rõ điều đó.
Trả lời:
OPEC là Cartel thành công nhất trong lịch sử vì tổ chức này hội tụ đủ mọi yếu tố thành
công của một Cartel bao gồm:
• Cầu về sản phẩm là co giãn;
• Hàng rào ngăn cản sự gia nhập là cao;
• Chiếm tỷ lệ lớn trong lượng cung trên toàn bộ thị trường thế giới;
• Có 1 thành viên lớn và thành viên đó có khả năng kiểm soát trên thị trường.

v1.0014107230 22
22
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Lựa chọn câu trả lời đúng: Cân bằng Cournot xảy ra khi:
A. Các hãng ra quyết định sản luợng một cách đồng thời.
B. Một hãng ra quyết định sản lượng trước dựa vào phản ứng của các hãng kia.
C. Các hãng ra quyết định cùng một lúc và mỗi hãng đều phải tính đến hành động của
các hãng kia.
D. Các hãng ra quyết định theo nguyên tắc MR = MC và không quan tâm các hãng khác
hành động như thế nào.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: C. Các hãng ra quyết định cùng một lúc và mỗi hãng đều phải tính
đến hành động của các hãng kia.
• Giải thích: Vì luôn tính đến hành động của đối thủ bằng việc xây dựng hàm phản ứng.

v1.0014107230 23
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Lựa chọn đáp án đúng: Trạng thái cân bằng Stackelberg xảy ra khi:
A. Các hãng ra quyết định một cách đồng thời.
B. Một hãng ra quyết định sản lượng trước dựa vào phản ứng của các hãng kia.
C. Các hãng ra quyết định cùng một lúc và mỗi hãng đều phải tính đến hành động của
các hãng kia.
D. Các hãng ra quyết định theo nguyên tắc MR = MC và không quan tâm các hãng khác
hành động như thế nào.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: B. Một hãng ra quyết định sản lượng trước dựa vào phản ứng của
các hãng kia.
• Giải thích: Vì đây là mô hình lợi thế đi trước.

v1.0014107230 24
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Độc quyền tập đoàn là một thị trường trong đó chỉ có một vài hãng đáp ứng hầu hết
mức cung của thị trường. Sự gia nhập thị trường là tương đối khó khăn bởi có nhiều
rào cản, các hàng rào gia nhập này cho phép các hãng thu được lợi nhuận đáng kể
ngay cả trong dài hạn. Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường này là sự phụ thuộc lẫn
nhau về chiến lược của các hãng.
• Các hãng trong thị trường độc quyền tập đoàn thường đối mặt với “tình thế lưỡng
nan của những người tù”: họ phải quyết định liệu có nên cạnh tranh với nhau bằng
việc chiếm phần thị trường lớn hơn và làm đối thủ bị thiệt hại hay hợp tác cùng tồn
tại và dàn xếp tỷ trọng thị trường đang giữ. Sự cấu kết trong thị trường này thường ít
bền vững.

v1.0014107230 25
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI (tiếp theo)
• Có một số mô hình độc quyền tập đoàn không cấu kết như:
 Mô hình đường cầu gẫy khúc (mô hình Sweezy);
 Mô hình Cournot (các hãng sản xuất cùng loại sản phẩm và ra quyết định sản
lượng đồng thời);
 Mô hình Stackelberg (các hãng sản xuất cùng loại sản phẩm nhưng một hãng
quyết định sản lượng trước);
 Mô hình cạnh tranh giá khi sản phẩm đồng nhất (mô hình Betrand);
 Mô hình cạnh tranh giá khi sản phẩm khác biệt.
• Có một số mô hình độc quyền tập đoàn cấu kết như:
 Mô hình Cartel (cấu kết giữa các hãng nhằm hạn chế cạnh tranh bằng cách sáp
nhập và hành động như một nhà độc quyền);
 Mô hình chỉ đạo giá (bởi hãng trội, hãng có chi phí thấp nhất, hãng am hiểu thị
trường) – một hãng sẽ quyết định mức giá tối đa hoá lợi nhuận và các hãng còn
lại theo sau.

v1.0014107230 26

You might also like