You are on page 1of 26

Chương 16

CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN

nnhatran@ueh.edu.vn
Nội dung

Thị trường nào nằm giữa thị trường cạnh tranh hoàn hảo
và độc quyền, và có đặc điểm là gì?

Cách thức DN cạnh tranh độc quyền lựa chọn giá và


sản lượng? Họ có kiếm được lợi nhuận hay không?

Cạnh tranh độc quyền tác động đến phúc lợi xã hội
như thế nào?

Chi phí và lợi ích xã hội của quảng cáo là gì?


GIỚI THIỆU :
Giữa độc quyền và cạnh tranh
Hai thái cực
Cạnh tranh hoàn hảo: nhiều doanh nghiệp, sản phẩm giống

nhau
Độc quyền: một doanh nghiệp

Giữa các thái cực: cạnh tranh không hoàn hảo


Độc quyền nhóm (Oligopoly): chỉ vài DN cung cấp sản phẩm

tương tự hoặc giống hệt nhau.


Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic competition): nhiều
DN bán sản phẩm tương tự nhưng không giống hệt nhau.
Đặc điểm và ví dụ của cạnh tranh độc quyền
Đặc điểm:
Nhiều người bán

Sản phẩm khác biệt

Tự do gia nhập và rút lui

Ví dụ:
Căn hộ

Sách

Nước đóng chai

Quần áo

Thức ăn nhanh

Câu lạc bộ đêm


So sánh cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh Cạnh tranh
hoàn hảo độc quyền

Số người bán Nhiều Nhiều


Tự do gia nhập/rút lui Có Có

Lợi nhuận kinh tế dài hạn 0 0

Sản phẩm DN bán? Đồng nhất Khác biệt

DN có quyền lực thị Không,


Là người chấp nhận giá

trường không ?
Đường D DN đối mặt Nằm ngang Dốc xuống
So sánh độc quyền và cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh
Độc quyền
độc quyền

Số người bán Một Nhiều

Tự do gia nhập/ rút lui Không Có

Lợi nhuận kinh tế dài hạn Dương 0

DN có quyền lực thị trường? Có Có

Đường D DN đối mặt Dốc xuống


Dốc xuống
(cầu thị trường)

Hàng hoá thay thế gần gũi Không Nhiều


DN cạnh tranh độc quyền tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn
hạn

DN đối diện với đường D


dốc xuống. Giá
Lợi MC
nhuận ATC
Tại mỗi Q, MR < P. P

Tói đa hó lợi nhuận, DN ATC


D
sản xuất Q tại MR = MC.
MR
DN sử dụng đường
D để ấn định P. Q Sản
lượng
DN cạnh tranh độc quyền lỗ trong ngắn hạn

Với DN này,
P < ATC Giá
MC
tại sản lượng mà Lổ ATC
MR = MC. ATC
P
Cách tốt nhất DN
này có thể làm là D
MR
tối thiểu hoá khoản Q Sản
lổ. lượng
Cạnh tranh độc quyền và độc quyền

Ngắn hạn: trong cạnh tranh độc quyền, hành vi của doanh nghiệp

tương tự như độc quyền.


Dài hạn : Trong cạnh tranh độc quyền, gia nhập và rời bỏ ngành

dẫn đến lợi nhuận kinh tế bằng 0.


 Nếu có lợi nhuận trong ngắn hạn :

DN mới gia nhập thị trường,

giảm cầu của những DN đang hoạt động,

gía và lợi nhuận giảm.


 Nếu lỗ trong ngắn hạn:

Một vài DN rời bỏ thị trường,


Cạnh tranh độc quyền trong dài hạn

Gia nhập và rời bỏ


ngành xảy ra cho Giá
MC
tới khi P = ATC và
ATC
lợi nhuận = 0.
P = ATC
Lưu ý rằng DN Chênh lệch giá
– chi phí biên
định giá cao hơn D
MC MR
chi phí biên và
Q Sản lượng
không sản xuất tại
cực tiểu của ATC.
Tại sao cạnh tranh độc quyền kém hiệu quả hơn cạnh tranh hoàn hảo

1. Dư thừa năng lực sản xuất


DN cạnh tranh độc quyền hoạt động ở phần dốc xuống của

đường ATC,
sản xuất ít hơn mức sản lượng có chi phí bình quân nhỏ
nhất.
Ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo, DN sản xuất tại sản

lượng tối thiểu hoá ATC.


2. Định giá cao hơn chi phí biên
Ở thị trường cạnh tranh độc quyền, P > MC.

Ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo, P = MC.


Cạnh tranh độc quyền và phúc lợi
Thị trường cạnh tranh độc quyền không có tất cả

các tính chất phúc lợi đáng mong muốn như thị
trường cạnh tranh hoàn hảo.
Vì P > MC, sản lượng thị trường thấp hơn sản

lượng hiệu quả xã hội.


Không dễ cho các nhà hoạch định chính sách giải

quyết vấn đề: DN có lợi nhuận bằng 0, do đó


không thể đòi hỏi họ giảm giá.
Cạnh tranh độc quyền và phúc lợi
Số lượng DN trong thị trường có thể không phải là tối
ưu, do hiệu ứng ngoại tác từ sự gia nhập của các DN
mới :
Ngoại tác do sự đa dạng SP (The product-variety
externality):
thặng dư mà người tiêu dùng nhận được từ việc giới thiệu
SP mới
Ngoại tác do đánh cắp thị phần (The business-stealing
externality):
mất mát xảy ra cho các DN đang hoạt động khi DN mới gia
nhập thị trường
Tính thiếu hiệu quả của cạnh tranh độc quyền linh hoạt
và khó đo lường. Các nhà hoạch định chính sách khó có
thể cải thiện kết quả thị trường.
ACTIVE LEARNING 1
Quảng cáo

1. Đến đây, chúng ta đã nghiên cứu 3 cấu trúc thị


trường: cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền và cạnh
tranh độc quyền. Trong mỗi cấu trúc thị trường,
bạn có mong đợi DN chi tiền cho quảng cáo SP
của họ? Tại sao và tại sao không?
2. Quảng cáo tốt hay xấu theo quan điểm xã hội?
Quảng cáo
Trong ngành cạnh tranh độc quyền, sản phẩm khác biệt

và giá cao hơn chi phí phí dẫn đến việc cần thiết phải
QC.
Tổng quát, sản phẩm có sự khác biệt hoá càng nhiều,

DN quảng cáo nhiều sẽ được mua nhiều.


Các nhà kinh tế học bất đồng ý kiến về giá trị xã hội của

quảng cáo.
Phê phán quảng cáo
Phê phán quảng cáo tin ra:

Xã hội hao phí nguồn lực cho quảng cáo.

DN quảng cáo tác động đến thị hiếu của mọi người.

Quảng cáo cản trở sự cạnh tranh — quảng cáo thuyết

phục rằng các sản phẩm có sự khác biệt lớn hơn so


với thực tế, cho phép định giá cao hơn.
Ủng hộ quảng cáo
Ủng hộ quảng cáo cho rằng :
QC cung cấp thông tin hữu ích đến người mua.

Người mua được cung cấp thông tin có thể dễ dàng tìm và

khai thác chênh lệch giá.


Do đó, QC kích thích cạnh tranh và giảm quyền lực thị

trường.

Kết quả của một nghiên cứu nổi bật:


Mắt kính mắc hơn ở những bang cấm quảng cáo về
mắt kính so với những ban không cấm quảng cáo hơn.
Quảng cáo là tín hiệu của chất lượng
DN sẵn lòng chi số tiền lớn cho quảng cáo có thể là tín hiệu
của chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng, bất kể
nội dung quảng cáo.
 Quảng cáo có thể thuyết phục người mua thử sản phẩm 1 lần,

nhưng sản phẩm phải có chất lượng cao để mọi người trở
thành người mua lập lại.
 Phần lớn các quảng cáo tốn kém là không giá trị trừ khi nó dẫn

tới người mua lập lại.


 Khi người tiêu dùng thấy quảng cáo tốn kém, họ nghĩ rằng sản

phẩm phải tốt nếu Dn sẵn lòng chi số tiền lớn cho quảng cáo.
Thương hiệu
Ở nhiều thị trường, sản phẩm có thương hiệu cùng xuất

hiện với sản phẩm thay thế cùng loại.


DN có thương hiệu thường chi nhiều tiền hơn cho

quảng cáo, bán sản phẩm với giá cao hơn.


Cùng với quảng cáo, thương hiệu cũng có nhiều bất

đồng ý kiến về tính kinh tế kinh tế học


Phê phán thương hiệu
Phê phán thương hiệu tin rằng :
Thương hiệu làm cho người tiêu dùng cảm nhận sự khác

biệt không có thực.


Mức độ sẵn lòng trả cao hơn cho thương hiệu của người

tiêu dùng là không hợp lý, do quảng cáo gây ra..


Chính phủ cần hạn chế bảo vệ thương hiệu sẽ giảm tác

động của thương hiệu, kết quả là giá giảm.


Bảo vệ thương hiệu
Bảo vệ thương hiệu tin rằng :
Thương hiệu cung cấp thông tin về chất lượng cho

người tiêu dùng.


Công ty có thương hiệu có động cơ duy trì chất lượng,

bảo vệ uy tín của thương hiệu.


Kết luận
Khác biệt hoá sản phẩm có mặt ở khắp nơi; ví dụ

của cạnh tranh độc quyền rất nhiều


Lý thuyết cạnh tranh độc quyền mô tả những thị

trường trong nền kinh tế, cung cấp ít chỉ dẫn cho các
nhà hoạch định chính sách tìm cách cải thiện sự
phân bổ nguồn lực của thị trường.
TÓM TẮT

• Thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều DN, sản


phẩm khác biệt hoá và tự do gia nhập.
• Mỗi DN trong thị trường cạnh tranh độc quyền dư
thừa năng lực sản xuất – DN sản xuất thấp hơn sản
lượng tối thiểu hoá ATC.
Mỗi DN sẽ tính giá cao hơn chi phí biên.
TÓM TẮT

• Cạnh tranh độc quyền không có tất cả các đặc tính


đáng mong đợi của cạnh tranh hoàn hảo. Vẫn có tổn
thất vô ích do định giá cao hơn chi phí biên. Vì vậy,
số lượng DN (và do đó sự đa dạng sản phẩm) có
thể quá nhiều hoặc quá ít. Khả năng các nhà hoạch
định chính sách cải thiện kết quả thị trường là rất
hạn chế.
TÓM TẮT

• Khác biệt hoá SP và định giá cao hơn chi phí biên
dẫn tới việc sử dụng quảng cáo và thương hiệu. Phê
phán quảng cáo và thương hiệu lập luận rằng DN sử
dụng chúng làm giảm cạnh tranh và và tận dụng lợi
thế của người tiêu dùng một cách phi lý Những
người ủng hộ lập luậnn rằng DN sử dụn chúng để
thông tin tới khách hàng và để cạnh tranh mạnh mẽ
hơn về giá và chất lượng sản phẩm
THUẬT NGỮ THEN CHỐT
Độc quyền nhóm Oligopoly
Cạnh tranh độc quyền

Monopolistic competition

You might also like