Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp PPF
Phương Pháp PPF
Bằng cách ghi nhớ 3 chữ cái viết tắt PPF (Past - Present - Future), người đọc nhanh chóng đưa
ra ý tưởng theo trình tự thời gian và sắp xếp bài nói hoàn chỉnh hơn. Trong một phút chuẩn bị,
chỉ cần viết ra 3 cụm từ khóa, thí sinh có thể triển khai ý tưởng của mình. Bên cạnh đó, việc kể 3
câu chuyện ở 3 thời khác nhau đảm bảo thí sinh tận dụng hết 2’ nói cho phép đồng thời sử dụng
được nhiều từ vựng lĩnh vực khác nhau đa dạng ngữ pháp.
Band 5:
• Thí sinh có thể sử dụng câu ngắn, đơn giản sử dụng thì hiện tại đơn hoặc thì tương lai
đơn.
• Có cố gắng sử dụng thì hiện tại tiếp diễn hoặc các thì quá khứ nhưng mắc nhiều lỗi, hiếm
khi hoặc hầu hư không có kiến thức về thì hiện tại hoàn thành và quá khứ hoàn thành.
• Thí sinh có thể sử dụng “can” hoặc “must” khi nói về tương lai thay vì will probably hoặc
will have to.
- Past: Nêu ra bối cảnh dẫn đến câu chuyện -> Triển khai ý gắn liền với các sự kiện, diễn biến có
liên quan hay dẫn tới chủ đề của câu hỏi (dùng các thì quá khứ).
- Present: Đưa ra thông tin ở thực tại, cảm nhận/suy nghĩ về câu chuyện -> Triển khai ý bằng
cách tiếp tục mô tả diễn biến của câu chuyện ở hiện tại (nếu có), đồng thời nêu ra cảm nhận và
quan điểm của bản thân (dùng các loại thì hiện tại).
- Future: Định hướng diễn biến có thể có của câu chuyện tiếp diễn trong tương lai -> Đưa ra suy
nghĩ, dự định của bản thân trong tương lai đối với chủ đề vừa kể.
+ Past Perfect (thì quá khứ hoàn thành): Sth had happened before sth else did
→ Câu điều kiện loại 3: If I hadn’t done this, I would have regretted it.
+ Past continuous (thì quá khứ tiếp diễn): I was doing sth when sb did sth.
- Present:
+ Present Perfect (thì hiện tại hoàn thành): I have done sth.
- Future: