Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Kỹ Thuật Điện Sửa
Báo Cáo Kỹ Thuật Điện Sửa
***
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT ĐIỆN
1
THỰC HÀNH BUỔI 1: GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
MCCB hay còn được gọi là át khối,aptomat vỏ đúc.Thiết bị điện này có tác
dụng bảo vệ mạch điện khỏi dòng điện quá mức,có thể gây quá tải hoặc ngắn
mạch.
+) Với khả năng xử lý nhanh,hoạt động liên tục, MCCB giúp bảo vệ hiệu quả
dòng điện, thiết bị điện tránh cháy nổ, hỏng hóc và hạn chế nguy cơ giật điện,
ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
+) MCCB thường có dòng cắt định mức, dòng cắt ngắn mạch lớn, thích hợp sử
dụng trong công nghiệp, hệ thống điện của tòa nhà, nhà máy sản xuất, trung
tâm thương mại, siêu thị.
+) Các loại MCCB được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, theo tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế. Vì vậy, trong quá trình hoạt động rất an toàn.
+) Khả năng chịu nhiệt tốt và cách điện hiệu quả nhờ làm từ nhựa tổng hợp
phenolic.
+) Tuổi thọ rất cao, độ bền đạt tiêu chuẩn IEC 947 quốc tế.
+) Duy trì ổn định hệ thống điện trong thời gian dài ( trên 10 năm).
2, Phân loại:
Hiện nay, MCCB có rất nhiều loại khác nhau.Tùy theo nhu cầu, điều kiện sử
dụng các công trình mà chúng ta đưa ra sự lựa chọn phù hợp, bao gồm:
*) Phân loại MCCB theo cực: MCCB 1 cực, MCCB 2 cực, MCCB 3 cực và
MCCB 4 cực
*) Phân loại MCCB theo dòng điện: 10A, 15A, 20A, 30A, 40A, 50A, 60A, 75A,
100A, 125A, 175A, 200A, 225A, 250A, 300A,…
*) Phân loại MCCB theo dòng ngắn mạch: 7kA, 10kA, 15kA, 18kA, 22kA,…
2
*) Phân loại MCCB theo khả năng chỉnh dòng: MCCB có dòng định mức không
đổi và MCCB có thể chỉnh dòng định mức.
Tuy nhiên, thông số MCCB về cơ bản các sản phẩm đều giống nhau, bao gồm:
*) Dòng điện định mức (In): Là dòng điện tối đa mà MCCB có thể hoạt động
được. DÒng điện định mức này xác định giới hạn cho phép đòng điện đi qua và
là giá trị xác định dòng ngắt của MCCB.
*) Công suất ngắt mạch tối đa (ICU): Thông số này có nghĩa là nếu dòng sự
cố vượt qua giá trị này thì MCCB sẽ không thế ngắt mạch. Khi xảy ra trường
hợp vượt quá mức ICU thì MCCB có thể có cơ chế bảo vệ khác mà khả năng
chịu được dòng sự cố sẽ hoạt động. Điều này đảm bảo độ tin cậy của MCCB.
*) Dòng ngắn mạch thực tế (ICS): Thông số này có ý nghĩa MCCB sẽ hoạt
động khi xảy ra dòng sự cố trong ngưỡng này xảy ra. MCCB sẽ có thể sử dụng
lại sau khi gặp sự cố ngắt mạch với điều kiện không vượt qua ngưỡng thông số
này. Ics càng cao thì MCCB càng đáng tin cậy. Đây là giá trị dòng sự cố cao
nhất mà MCCB có thể xử lý.
*) Điện áp cách điện định mức (Ui): Thông số Ui thể hiện giá trị điện áp tối đa
mà MCCB có thể chống lại được trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thường
điện áp định mức hoạt động bình thường của MCCB sẽ thấp hơn giá trị điện áp
Ui để cung cấp biên độ an toàn cho thiết bị.
*) Điện áp làm việc định mức (Ue): Ue là điện áp hoạt động liên tục của
MCCB. Giá trị này thường tương đương với điện áp của hệ thống.
*) Điện áp xung điện định mức (Uimp): Thông số này thể hiện giá trị điện áp
xung cao nhất mà MCCB có thể chịu được khi gặp sự có đóng cắt hoặc bị sét
đánh.
3
VD: ABN 53c – Aptomat LS MCCB 3P 20A 18kA
*) Số cực: 3 pha
4
Kích thước:
5
II) Rơ le trung gian
1. Khái niệm về rơ le trung gian
Rơ le trung gian là một loại mạch điện tử, chức năng tương tự với công tắc
điện trong nhà bạn dạng on/off. Rơ le trung gian đóng vai trò truyền tải
điện, chuyển tín hiệu từ thiết bị có công suất nhỏ sang thiết bị công suất cao
hơn trong sơ đồ điện.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Rơ le trung gian
- Cấu tạo của Relay trung gian
Rơ le được cấu tạo từ hai phần chính là cuộn hút và mạch tiếp điểm.
Cuộn hút ( nam châm điện ). Gồm có lõi thép động, lõi thép tĩnh và
cuộn dây. Cuộn dây được dùng để cuộn cường độ, điện áp hay có thể
cuộn cả điện áp lẫn cường độ. Lõi thép động sẽ được định vị bằng một
vít điều chỉnh găng bởi lò xo.
Mạch tiếp điểm (mạch lực). Gồm có tiếp điểm thuận và tiếp điểm
nghịch. Tiếp điểm nghịch sẽ đảm nhận vai trò đóng cắt tín hiệu thiết bị
tải với dòng nhỏ được cách ly với cuộn hút.
+ Khi dòng điện chạy qua rơ le trung gian, đi tới cuộn dây của nam châm điện,
tạo thành từ trường hút. Từ trường tác động để đóng hoặc mở tiếp điểm
điện. Từ đó làm thay đổi trạng thái đóng mở của rơ le trung gian. Tùy vào
thiết kế mà số tiếp điểm điện sẽ thay đổi khác nhau.
+ Rơ le trung gian có 2 mạch hoạt động độc lập. Một mạch sẽ điều khiển cuộn
dây relay để dòng chảy có thể đi qua cuộn dây hoặc không đi qua. Mạch
còn lại sẽ điều khiển dòng điện để xem xét dòng điện có thể đi qua relay
được hay không.
6
- Cách đầu nối rơ le 14 chân
Còn relay kiếng loại 14 chân thực tế nó có tổng 4 cặp tiếp điểm. Trong đó; 13 và
7
*) RƠ LE TRUNG GIAN RN4S-NL-A230 IDEC.
8
Mã sản phẩm: SN4S-05D
Chân: 14 chân dẹp
Điện áp tối đa: 300V
Tải tối đa: 6A
Tiêu chuẩn sản phẩm: UL, CSA, CE
Áp dụng cho các dòng rơ le trung gian: RY4S và RU4S
Xuất xứ: IDEC – JAPAN
9
1.Rơ le thời gian là gì
Rơ le (relay) thời gian hay còn được gọi là Timer (bộ định thời) là thiết bị dung
để tạo thời gian trễ, bằng cách dùng bộ mạch điện tử điều khiển thời gian đóng,
cắt của các tiếp điểm rơ le.Rơ le thời gian là một loại khí cụ điện được sử dụng
nhiều trong điều khiển tự động. Với vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết
10
Nguyên lý hoạt động của rơ le thời gian ON Delay:
Khi cấp nguồn vào cuộn dây (chân 2-7) của Timer ON Delay. Các tiếp
điểm tức thời thay đổi trạng thái ngay lập tức.
Sau khoảng thời gian đặt trước, các tiếp điểm định thời sẽ chuyển trạng thái
và duy trì ở trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các
tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
Tuy không đa dạng như Timer ON nhưng Timer OFF Delay cũng là một thiết bị
11
Ký hiệu rơ le thời gian OFF Delay.
– Độ chễ: ≤10%
– Số tiếp điểm: 1
13
14
1.Giới thiệu về nút bấm
Nút nhấn (nút ấn) là một loại khí cụ dùng để ngắt đóng từ xa các máy móc,
thiết bị điện hoặc một số loại quá trình trong điều khiển.
Nút nhấn (nút ấn) thường đặt ở tủ điện, trên bảng điều khiển, trên hộp nút
nhấn… Khi thao tác với nút nhấn cần dứt khoát để đóng hoặc mở mạch
điện.
Hầu hết, các nút nhấn (nút ấn) là kim loại hoặc nhựa. Hình dạng của nút ấn
có thể phù hợp với bàn tay hoặc ngón tay để sử dụng dễ dàng. Tất cả phụ
thuộc vào thiết kế của cá nhân.
Nút nhấn được thiết kế và sản xuất dựa theo tiêu chuẩn cao, có kiểu dáng
đẹp, kết cấu chắc chắn, chất lượng, dễ dàng thay thế và lắp đặt.
Công tắc nút nhấn sử dụng nhiều trong các ứng dụng khác nhau như điện
thoại, máy tính, nút nhấn và rất nhiều thiết bị gia dụng. Bạn có thể nhìn thấy
chúng trong văn phòng, nhà và trong các ứng dụng công nghiệp ngày nay.
Chúng có thể tắt, bật máy hoặc làm cho thiết bị thực hiện các hoạt động cụ
thể, như trường hợp với máy tính. Trong một số trường hợp, các nút nhấn
có thể được kết nối thông qua liên kết cơ học, điều khiển một nút nhấn khác
hoạt động
Đa số, các nút sẽ có màu sắc cụ thể để hiển thị mục đích của chúng. Ví dụ
như nút nhấn màu đỏ thường được sử dụng để tắt thiết bị, nút nhấn màu
xanh để bật thiết bị. Điều này tránh gây ra một số nhầm lẫn. Nút dừng khẩn
cấp thường sẽ là các nút ấn lớn, thường có màu đỏ và có đầu nút lớn hơn để
sử dụng dễ dàng hơn.
15
2.Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống các tiếp điểm thường đóng – thường hở, hệ thống
lò xo và vỏ bảo vệ. Khi có tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm sẽ chuyển
trạng thái, khi không còn tác động, các tiếp điểm sẽ trở về trạng thái ban
đầu.
3.Thông số kĩ thuật
– Uđm là điện áp định mức
Contactor (Công tắc tơ) hay còn gọi là Khởi động từ là khí cụ điện hạ áp,
thực hiện việc đóng cắt thường xuyên các mạch điện động lực. Contactor là
thiết bị điện đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện. Nhờ có contactor ta có thể
điều khiển các thiết bị như động cơ, tụ bù, hệ thống chiếu sáng,... thông qua nút
nhấn, chế độ tự động hoặc điều khiển từ xa.
16
Thao tác đóng ngắt của contactor có thể thực hiện nhờ cơ cấu điện từ, cơ cấu
khí động hoặc cơ cấu thủy lực. Nhưng thông dụng nhất là các loại contactor
điện từ. Trong bài viết này sẽ chỉ đề cập đến contactor (công tắc tơ) đóng ngắt
theo cơ chế điện từ.
Contactor là thiết bị điều khiển để đóng ngắt nguồn cấp cho thiết bị do đó được
sử dụng rất phổ biến trong hệ thống điện.
Trong công nghiệp Contactor được sử dụng để điều khiển vận hành các động cơ
hay thiết bị điện để an toàn khi vận hành. Đây là một giải pháp tự động hóa
bằng phương pháp cơ điện. Phương pháp này không xử lý những quá trình phức
tạp nhưng nó đơn giản và có độ ổn định cao, dễ sửa chữa.
Trong ngành tự động hóa ngày nay đòi hỏi xử lý những công việc có tính chất
phức tạp và khó khăn cần phải có sự can thiệp của bộ xử lý nên phương pháp cơ
điện tử ra đời để đáp ứng được những quy trình sản xuất tiên tiến. Contactor vẫn
là thiết bị được sử dụng nhiều trong công nghiệp và cả dân dụng:
- Contactor điều khiển động cơ: cấp nguồn cho động cơ khởi động trực tiếp.
Contactor được dùng kết hợp với Rơ le nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ.
17
- Contactor khởi động sao - tam giác: thay đổi chế độ hoạt động của động cơ từ
sơ đồ hình sao khi khởi động sang sơ đồ tam giác khi động cơ đã vận hành ổn
định, mục đích để giảm dòng khởi động.
- Contactor điều khiển tụ bù: đóng ngắt các tụ bù vào lưới điện để bù công suất
phản kháng. Contactor được dùng trong hệ thống bù tự động được điều khiển
bằng Bộ điều khiển tụ bù đảm bảo đóng cắt các cấp tụ phù hợp với tải.
- Contactor điều khiển đèn chiếu sáng: có thể điều khiển contactor bằng rơ le
thời gian hoặc PLC để đóng cắt điện cấp cho đèn chiếu sáng để bật/tắt đèn theo
giờ quy định.
- Contactor kết hợp bảo vệ pha: Tiếp điểm cảnh báo của Rơ le bảo vệ pha (mất
pha, quá áp, thấp áp, lệch pha, mất trung tính,...) kết nối với cuộn hút của
Contactor cho phép ngắt contactor khi gặp các sự cố về pha. Khi contactor nhả
ra thì hệ thống/thiết bị đằng sau sẽ mất nguồn điện phải dừng hoạt động do đó
bảo vệ an toàn cho thiết bị.
18
THÔNG SỐ ĐỊNH MỨC
- Dòng điện định mức: Là dòng điện chảy qua hệ thống tiếp điểm chính của
contactor khi đóng mạch điện phụ tải. Với giá trị này của dòng điện, mạch dẫn
điện chính của contactor không bị phát nóng quá giới hạn cho phép.
- Điện áp định mức: Là điện áp đặt trên hai cực của mạch dẫn điện chính của
contactor.
- Khả năng đóng của contactor: Được đánh giá bằng giá trị dòng điện mà
contactor có thể đóng thành công. Thường thì giá trị này bằng từ 1 đến 7 lần giá
trị dòng điện định mức.
- Khả năng ngắt của contactor: Được đánh giá bằng giá trị dòng điện ngắt, mà
ở giá trị đó, contactor có thể tác động ngắt thành công khỏi mạch điện. Thường
giá trị này bằng từ 1 đến 10 lần dòng điện định mức.
- Độ bền cơ: Là số lần đóng ngắt khi không có dòng điện chảy qua hệ thống tiếp
điểm của contactor. Vượt quá số lần đóng ngắt đó, các tiếp điểm xem như bị hư
hỏng, không còn sử dụng được nữa. Các loại contactor thường có độ bền cơ từ 5
triệu đến 10 triệu lần đóng ngắt.
- Độ bền điện: Là số lần đóng ngắt dòng điện định mức. Contactor loại thường
có độ bền điện vào khoảng 200.000 đến 1 triệu lần đóng ngắt.
19
VD:Contactor Schneider LC1E0910M5 9A 1NO 220V
Xuất xứ Ấn Độ
Dòng điện 9A
20
VI) Đèn báo nguồn AD16 – 22D/S
Là loại đèn có chức năng thông báo, hiển thị tín hiệu, trạng
thái hoạt động của nguồn điện. Với nhiều màu sắc hiển thị
khác nhau như xanh, đỏ, vàng… hiển thị chi tiết từng trạng
thái của nguồn điện đang bình thường hay có sự bất thường
trong hệ thống.
Chẳng hạn như quá dòng, quá điện áp… khiến nguồn điện bị
quá tải, dễ xảy ra sự cố. Khi đó, đèn báo nguồn sẽ thay đổi tín
hiệu màu sang những màu sắc khác nhau, nhờ vào đó ta có
thể dự đoán được và khắc phục được sự cố một cách dễ dàng.
Ngoài ra, đèn báo nguồn còn có một chức năng quan trọng nữa là thông báo tình
trạng nguồn của hệ thống. Theo tiêu chuẩn, đèn phải luôn sáng để thông báo
rằng nguồn điện của hệ thống vẫn đang trong tình trạng làm việc bình thường,
không gặp bất kì sự cố nào.
21
VII) Cầu chì Omega OMG-FS32M
- Cầu chì là một phần tử hay thiết bị bảo vệ mạch
điện bằng cách làm đứt mạch điện. Cầu chì được sử dụng
nhằm phòng tránh các hiện tượng quá tải trên đường dây
gây cháy, nổ.
- Nguyên lý hoạt động: Cầu chì thực hiện theo nguyên lý
tự chảy hoặc uốn cong để tách ra khỏi mạch điện khi
cường độ dòng điện trong mạch tăng đột biến. Để làm
được điều này, điện trở của chất liệu làm dây cầu chì cần
có nhiệt độ nóng chảy, kích thước và thành phần thích
hợp.
- Cấu tạo: Thành phần không thể thiếu trong một cầu chì
là
một dây chì mắc nối tiếp với hai đầu dây dẫn trong mạch
điện. Vị trí lắp đặt cầu chì là ở sau nguồn điện tổng và trước
các bộ phận của mạch điện, mạng điện cần được bảo vệ như các thiết bị điện,… Các
thành phần còn lại bao gồm: hộp giữ cầu chì, các chấu mắc, nắp cầu chì, v.v... được
thay đổi tùy thuộc vào loại cầu chì cũng như mục đích thẩm mỹ
22
Thông số định mức lõi cầu chì:
Việc lắp ráp có 1 vòng xoắn: các thanh đồng/ nhôm được xiên hoặc đặt
nghiêng để làm giảm tiếng ồn từ tính và làm hài hòa cho các khe và làm
giảm xu hướng khóa. Nằm trong stator, bộ phận răng rotor và răng stator có
thể được khóa lại khi chúng đạt được số lượng bằng nhau, đồng thời các
nam châm nằm cách đều nhau, quay ngược chiều nhau và theo cả 2 hướng.
Vòng bi ở mỗi đầu có gắn rotor bên trong vỏ của nó, với một đầu của trục
được làm nhô ra có thể cho phép gắn tải. Trong một số động cơ, có 1 phần
mở rộng ở đầu không lái sẽ gây ra cảm biến tốc độ hoặc giúp điều khiển
điện tử khác. Các mô men xoắn cũng tạo ra lực chuyển động, thường là
thông qua các cánh quạt đến tải.
Rotor này được quay với tốc độ nhỏ hơn lực từ trường quay của stato
hoặc lực của tốc độ đồng bộ.
24
*) Các thông số
- Frame: kích thước khung, là thông số về cấu trúc, kết cấu của động cơ.
- VOLTS: là đơn vị đo điện áp của động cơ, ở đây là 400V.
- AMPS: là đơn vị đo dòng điện đầy tải của động cơ, ở đây là 0,95A.
-KW: công suất của động cơ, ở đây là 0,37kW.
- RPM(Round per minute): số vòng quay trên một phút của động cơ – tốc độ
động cơ.
- INS.CL / CLASS (insulating class): Cấp chịu nhiệt .Có 7 cấp chịu nhiệt : Y,
A, E, B, F, H, C tương ứng với nhiệt độ cho phép là 90oC, 105oC, 120oC, 130oC,
155oC, 180oC, >180oC.
- Hz: là tần số điện lưới xoay chiều, thường là 50Hz.
- IP – Ingress of protection: là cấp bảo vệ động cơ, chỉ số chống nước, chống
bụi, chỉ số cao nhất là IP68.
- Rating:S1 là chế độ hoạt động liên tục.
- Cân nặng: khối lượng của động cơ: Kg
IX) MCB (Miniature Circuit Breaker) : Aptomat
- MCB là thiết bị bảo vệ điện tự động ngắt mạch điện khi xảy ra sự cố về điện
như quá tải hoặc ngắn mạch. Còn được gọi là CB tép, cầu dao tự động,…
25
MCB Mitsubishi
- MCB tự ngắt mạch nên cũng có thể được gọi là một công tắc điện tự động.
MCB là bộ ngắt mạch có công suất hoặc điện áp thấp nhất. Nó có sẵn lên đến
125A. Các mạch trên 125A thường được sử dụng loại cầu dao bảo vệ khác.
- MCB đã thay thế các cầu chì được sử dụng ngày xưa để bảo vệ điện. Ngày
nay, hiếm khi thấy cầu chì được sử dụng nữa. MCB là thiết bị bảo vệ hữu dụng
nhất cho các mạch điện áp thấp trong các ứng dụng dân dụng cũng như công
nghiệp.
2. Nguyên lý hoạt động của MCB :
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, MCB (Aptomat) được giữ ở trạng
thái đóng tiếp điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm tiếp điểm động.
Bật Aptomat ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần
ứng 4 không hút. Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam
châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc 3, móc 5 được thả tự do,
lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của Aptomat được mở ra, mạch
điện bị ngắt.
26
3.Tính năng MCB :
* MCB có thể tự động ngắt hoặc ngắt mạch khi xảy ra sự cố quá dòng hoặc sự
cố ngắn mạch.
* Sau khi loại bỏ lỗi, MCB có thể dễ dàng bật lại mà không phải sửa chữa hay
thay thế như cầu chì.
* MCB nhạy hơn cầu chì, nhỏ gọn, dễ lắp đặt và dễ kết nối.
- MCB được phân thành nhiều loại dựa trên số cực, cấu tạo, thời gian đáp ứng,
… Nhưng chủ yếu được phân loại theo số cực như: MCB đơn cực, MCB hai
cực, MCB ba cực.
- MCB đơn cực chỉ cho phép một đầu vào và một đầu ra. Nói chung, MCB một
cực được sử dụng với dây pha hoặc dây trực tiếp khi nó được sử dụng trong hệ
thống một pha.
- MCB hai cực cho phép hai đầu vào và hai đầu ra.
- MCB ba cực sử dụng trong các hệ thống ba pha cho phép ba đầu vào và ba đầu
ra.
- MCB được sử dụng trong các mạch dây điện trong nhà với vai trò là cầu dao
chính hoặc công tắc của các thiết bị điện như Điều hòa, tủ lạnh, máy giặt.
- Sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp như một thiết bị bảo vệ.
- Dòng định mức (A): dòng điện tiêu chuẩn nhà sản xuất quy định cho MCB, và
tối đa là 125A
- Dòng ngắn mạch (kA): lớn nhất 25kA
- Icu (Ultimate breaking capacity- kA): là dòng điện ngắn mạch tối đa chịu
27
đựng được khi xảy ra sự cố của thiết bị.
- Ics (Service breaking capacity (%Icu)): là dòng ngắn mạch thực tế, khả năng
chịu được dòng ngắn thực tế khi xảy ra sự cố của thiết bị.
- Thông thường thì Ics= 75% Icu, và có loại sẽ là 100%, tuy nhiên điều này còn
phụ thuộc vào từng nhà sản xuất và giá thành cũng sẽ chênh lệch hơn.
- Đường đặc tính loại B: Dòng ngắn mạch của thiết bị nằm trong khoảng 4-7
lần dòng định mức. Phù hợp với các hệ thống điện chiếu sáng gia đình, chung
- Đường đặc tính loại C: Dòng ngắn mạch nằm trong khoảng 7-10 hoặc 9-14
lần dòng định mức. được sử dụng trong các môi trường thương mại và công
nghiệp nhẹ có thể có các mạch chiếu sáng huỳnh quang lớn, máy biến áp ..
- Đường đặc tính loại D: Dòng ngắn mạch của thiết bị nằm khoảng là 10-20 lần
dòng định mức. được sử dụng trong các cơ sở công nghiệp nặng như nhà máy
sử dụng động cơ cuộn dây lớn, máy X-quang hoặc máy nén ...
- MCB còn được thiết kế với MCB được thiết kế với số cực (poles): 1P, 2P,
3P, 4P để có thể phù hợp với nhu cầu cho từng loại dòng điện
28
Số cực : 1P
29
Hình ảnh: Rơ le nhiệt Schneider
Sau đay là bảng chi tiết cách chọn Rơ le nhiệt bảo vệ theo công suất động cơ.
KW KW Rơ le nhiệt
30
0,3 0,75 1,3A – 2,1A
1,5 3 5A – 8A
3 5,5 9A – 13A
31
Hình ảnh: Sơ đồ mạch điện bảo vệ động cơ bằng Rơ le nhiệt và Contactor
Đặc điểm của Rơ le nhiệt là cần phải có một khoảng thời gian nhất định để
tác động dựa trên cơ chế dãn nở vì nhiệt chứ không tác động nhanh (tức
thời) như các thiết bị đóng cắt bằng cơ chế điện từ. Do đó rơ le nhiệt chỉ
dùng để bảo vệ quá tải chứ không dùng bảo vệ ngắn mạch. Muốn bảo vệ
ngắn mạch thì phải dùng kèm với Aptomat, Cầu chì.
Rơ le nhiệt hoạt động ở điện áp xoay chiều đến 500V, tần số 50Hz, có
nhiều khoảng tác động từ vài trăm mA đến vài trăm A. Rơ le nhiệt của các
hãng Mitsubishi, LS, Schneider có khoảng tác động từ 0.1A đến 800A.
32
VD :RƠ LE NHIỆT Schneider
33
II. Thí nghiệm mở máy động cơ không đồng bộ ba pha roto lồng sóc.
34
mạch sẽ hở làm cho cuộn hút không có điện khiến cho tiếp điểm
thường mở của Contactor mở ra.
2. Mạch động lực.
- Từ ba pha R, S, T của nguồn ba pha nối với điểm đầu vào của MCB
3 pha.
- Nối điểm đầu ra của MCB 3 pha với điểm đầu vào 3 pha của
Contactor lần lượt là R, S, T.
- Sau đó nối từ ba điểm đầu ra của Rơ le nhiệt là U, V, W với 3 điểm
đầu vào của động cơ 3 pha không đồng bộ rô to lồng sóc.
- Dùng đồng hồ đo để kiểm tra thông mạch.
Trên đây là toàn bộ báo cáo thực hành của em, em xin chân thành cảm ơn
thầy Đặng Việt Phúc đã hướng dẫn em làm bài thực hành.Em xin chân
thành cảm ơn thầy.
35