You are on page 1of 15

NẮNG (TÍCH CỰC/ TIÊU CỰC) SUNNY (TÍCH CỰC DO KHÍ HẬU THIẾU

NẮNG)
Tiêu cực British National Corpus.
Http://www.natcorp.ox.ac.uk/
a. Thành ngữ được hình thành từ
đời sống lao động
- dầm sương dãi nắng (thành ngữ)

Shine (verb), sunshine (noun)


- Vợ là nắng gắt mưa sa Vợ là giông tố Sun always shines on TV. You are the
phong ba bão bùng sunshine of my life.
<Bài hát Vợ Ơi - Ca sỹ Lê Bảo Bình> Sunny (adjective)
Sunny future for BBC voice.
- Em thương anh lính nắng nôi nhọc nhằn That weekend found him in a sunny mood.
Sunny vertiginous freedom.
<Source: Kho tàng Ca dao người Việt. I mean you are looking back on your
Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật, Phan childhood you always think of your
Đăng Tài, Nguyễn Thuý Loan, Đặng Diệu childhood
Trang. Nhà xuất bản Văn hoá, Hà Nội, being sunny days.
1995.>

- Không quản mưa gió nắng nôi <Từ điển


Tiếng Việt trang 837, Hoàng Phê> 8) SUNNY IS OPTIMISTIC
a) Sunny future for BBC voice.
- Ơi con gái miền tây b) That weekend found him in a sunny
Dãi dầu mưa nắng làng quê mood.
<Thương Em Con Gái Miền Tây, Cao Nhật c) Sunny vertiginous freedom
Minh>

- Nắng hạn gặp mưa rào <Tục ngữ>


Another metaphor with positive meaning is
- Vẫn là những khuôn mặt sạm nắng và
gió của lính đảo, những chiến sĩ trên nhà giàn SUNNY is OPTIMISTIC (8). The source
DK 1/2 lộ rõ vẻ vui sướng khi có người lên domain concept is used to talk metaphorically
thăm.. about the target domain
https://dangcongsan.vn/bien-dao-viet-nam/ (OPTIMISTIC). The concept SUNNY refers to
thuong-lam-nha-gian-oi-20268.html an unspecific but positive feature or
being happy etc. (as in sentences 8b, 8c and
- hàng trai dỏng người , khuôn 8d). It can also signify good things to
mặt cân đối , lông mày đậm , happen or something to be successful (as in
mắt to , mũi cao quai hàm hơi sentence 8a).
bạnh , nước da đen nắng ,
cánh tay rắn chắc và dáng đi In the case of ANYTHING THAT SHINES is
quyết đoán HAPPINESS (9), the source domain
concept (ANYTHING THAT SHINES) is
- Suốt cuộc đời , chị vợ anh used to talk metaphorically about the target
domain concept. The concept ANYTHING
Nhứt đã dày nắng dầm sương
THAT SHINES denotes an unspecific but
lo cho chồng , cho con có cơm optimistic occurrence. The word “sunshine”
ăn , áo mặc mà không một lời figuratively means something fortunate,
than van hay nghĩ đến thân here it describes someone who is dear to
mình.. someone else and who perhaps brings
happiness (sentence 9b). In the sentence “sun
always shines on TV” (9a) the verb
- Những cơn say nắng không “shine” means “to be bright and positive”, not
phải là người thứ 3 . - Vậy thì to have any negative sides, not to ex
vì sao ? Vậy thì vì sao ? Vì sao hibit any problems.
vậy ? Việt đã không nỗ lực níu (9) ANYTHING THAT SHINES IS
kéo tình yêu ? HAPPINESS
a) Sun always shines on TV.
- My say nắng thôi My ơi , đó b) You are the sunshine of my life.
không phải là tình yêu đầu ”
- Thành ngữ 'Chạy trời không khỏi nắng' nói
về việc không thể tránh khỏi những tai họa,
những sự việc sẽ phải xảy ra với bản thân

A place in the sun usually refers to a good,


Người tính tình sáng nắng chiều mưa là còn successful, or desirable position. It is used a little
đỡ. Các nghiên cứu chỉ ra tính cách của nhiều differently from the idiom his/her day in the
người có thể thay đổi theo giờ. sun, which is used to talk about someone who is
suddenly getting a lot of positive attention. Both
https://cuoituan.tuoitre.vn/sang- of these expressions imply that the person who is
nang-chieu-mua-moi-la-binh- now “in the sun” has been waiting a long time for
this to happen.
thuong-
Below are some example sentences with these
20230426091128694.htm two idioms:

 After years of struggling as an unknown


actor, he has finally found a place in the
TÍCH CỰC sun.
- Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ  She was a poor and powerless immigrant
Mặt trời chân lý chói qua tim seeking her place in the sun.
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...  The singer is still waiting for his day in
(Tố Hữu, Từ ấy, NXB Văn học, 1959) the sun.
 The band, The Texas T-bones, is
- Vì em luôn đẹp nhất having its day in the sun.
Khi em cười
Vì em luôn là tia nắng trong anh
Không xa rời
(Bài hát Ánh Nắng Của Anh, Khắc Hưng)
- Những tia nắng hy vọng "Vì một Việt Nam To make hay while the sun shines
tất thắng" To do something right away while the situation
or conditions are right, with no delay.

https://vtv.vn/xa-hoi/nhung-tia-nang-hy-
vong-vi-mot-viet-nam-tat-thang-
‘It’s stopped raining, so I can go out and wash
20211120001525697.htm the car. Better make hay while the sun shines.’

- Nắng chiếu lung linh muôn hoa vàng


Chở tia nắng về trong ánh mùa sang
Gió mãi mơn man trên đóa môi hồng
Người em yêu tìm quên trong cuộc sống

(Điệp Khúc Mùa Xuân, Quốc Dũng) A place in the sun


A job or situation which makes you happy and
- Thấy nắng xuân trên môi em mặn gives you everything you need and want.
nồng,
Nắng lung linh trên nụ cười hồng, ‘Joey has got a new job as an illustrator. He
Ðầy bao dung đôi môi mở hé. loves it! He’s finally found his place in the sun.’

Nắng Xuân (Solenzara, Lời Việt:


Phạm Duy)
- Ɲụ cười em giờ là nắng
Come rain or shine (or 'whatever the
Ϲho anh thêm bao mơ màng weather')
Vội đem уêu thương phải chăng
Đã lỡ vấn vương mâу ngàn To say you will do something regardless of the
situation, or how difficult it might be. We use it to
(Lời bài hát Nụ cười em là nắng- Green) show we are determined to do something.

‘I go running twice a week, come rain or shine.’

everything under
the sun
everything that exists or
is possible:
I've tried everything under the sun on
this stain, but I just can't get rid of it.
He will talk about
virtually everything under the sun, from
football matches to film stars, in order to
establish a rapport.
From the

Hansard archive

They want a national policy


on everything under the sun.
From the

Hansard archive

The bankers' journals would call


us everything under the sun if we started
writing down capital debt.
From the

Hansard archive

The party opposite has been keen on


integrated government, on an integrated
transport policy and on
integrating everything under the sun.
From the

Hansard archive

We may go on and on in the hope of


including everything under the sun.
From the

Hansard archive

In a divided society the law cannot


possibly prohibit everything that somebody
thinks is wrong or it will
prohibit everything under the sun.
From the

Hansard archive

He talked about everything under the sun,


such as who had lunch and who had
dinner with the port employers.
From the

Hansard archive
This debate provides the opportunity for us
to speak on everything under the sun.
From the

Hansard archive

It goes into everything under the sun and,


by report, has produced an abysmal
response.
From the

Hansard archive

It has tried
almost everything under the sun.
From the

Hansard archive

If we had followed his advice, we would be


taxing everything under the sun.
From the

Hansard archive

Apparently the board


discussed everything under the sun excep
t profits.
From the

Hansard archive

They will still talk about anything


and everything under the sun if they
decide to do so.
From the

Hansard archive

If you can make a case for tariffs for iron


and steel you can make it out
for everything under the sun.
From the

Hansard archive

It will be very much larger than this one,


and it will cover everything under the sun.
From the

Hansard archive

MƯA RAINY

Tiêu cực After the Rain Comes Sunshine


- Thành ngữ 'Sau cơn mưa trời lại sáng'
“Sau cơn mưa trời lại sáng” là câu thành ngữ
ẩn chứa ý nghĩa vô cùng tích cực, khuyên
bảo chúng ta hãy luôn vững tin bước về phía
trước. Trong cuộc sống chúng ta không khó
bắt gặp những người thành công luôn rất tự
tin và lan tỏa nguồn năng lượng tích cực, tuy
nhiên điều đó không có nghĩa là họ chưa
từng gặp phải khó khăn.

Tích cực
- Nắng hạn gặp mưa rào <Tục ngữ>

HOT
NÓNG

- Hãy ngồi xuống đây vai kề sát vai


cho da thịt này đốt cháy thương
đau
cho cơn buồn này rót nóng tung
hoang
cho thiên đường này bốc cháy
trong cơn chia phôi chia phôi tràn
trề
(Tình khúc cho em – Tuyển tập
"Yêu nhau khi còn thơ" 1960-1967)

Bảng 3.1. Số lượng thành ngữ theo ý nghĩa biểu trưng


- Những từ ngữ chỉ các hiện tượng thời tiết: gió (phong), mưa (vũ), nắng,
sương, sấm, sét, thiên lôi, chớp, tuyết, băng, thủy triều (triều), bão,
giông/dông, nạn hồng thủy, lũ
- Những từ ngữ chỉ các yếu tố thời tiết trên biển: sóng, biển (bể)
- Những từ ngữ chỉ các yếu tố liên quan đến bầu trời: trăng, mây, sao,
trời
- Những từ ngữ chỉ nhiệt độ không khí: nóng, mát, lạnh, giá, rét, buốt
Nắng dãi mưa dầu, một nắng hai sương
Chín nắng mười mưa
Một nắng hai sương
Năm nắng mười mưa
Hai sương một nắng
Thành ngữ có cấu trúc (s) A + (s) B, trong đó A, B là danh từ (có
thể cả A và B hoặc có thể một trong hai A, B là danh từ chỉ yếu tố thời tiết) còn
(s) là số từ.
Đội mưa đội nắng
Nắng như đổ lửa

Thành ngữ có cấu trúc (t) A + (t) B, trong đó (t) là tính từ còn A, B
là danh từ (có thể cả A và B hoặc có thể một trong hai A, B là danh từ chỉ yếu
tố thời tiết). Ví dụ:
Trái nắng trở trời
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
(Thương vợ - Trần Tế Xương)

Dầm mưa dãi nắng người nông dân nào mà chẳng trải qua.

a. Thành ngữ được hình thành từ đời sống lao động


Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, hoạt động lao động chủ yếu của
10 người Việt là cày cấy, trồng trọt, chăn nuôi. Khi xưa, người nông dân làm việc
dựa vào sức mình là chính, không có các loại máy móc, phương tiện hiện đại
hỗ trợ như ngày nay, vì vậy họ phải làm việc rất vất vả, cực nhọc. Đời sống lao
động vất vả đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân. Nhiều sự kiện thuộc
đời sống lao động sản xuất hay những công việc mưu sinh đã trở thành chất
liệu cấu tạo nên nhiều thành ngữ tiếng Việt. Đó là hình ảnh những người nông
dân dầm sương dãi nắng

Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những khó khăn
trong cuộc sống
Chín nắng mười
mưa

Một nắng hai


sương

Một sương hai


nắng

Mưa dầm nắng dội

Năm nắng mười


mưa

Năm nắng mười


sương

Nắng lửa mưa dầu

Nắng táp mưa sa

Một nắng hai sương


Năm nắng mười mưa
Nhắc đến những thành ngữ này, chúng ta
không thể không nhớ đến bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương:
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
nghĩa thời tiết còn thể hiện niềm mong mỏi của con người tránh nắng cầu rợp
(mong mỏi thoát khỏi tình trạng khó khăn, ác liệt)
Rõ ràng với việc sử dụng thành ngữ “năm nắng mười mưa”, Tú Xương đã
khắc họa được hình ảnh bà Tú lam lũ vất vả cả một cuộc đời và từ đó thể hiện
tấm lòng biết ơn sâu sắc của ông đối với người vợ của mình

NHÓM THÀNH NGỮ MANG Ý NGHĨA BIỂU TRƯNG


CUỘC SỐNG LAM LŨ
Dãi dầu mưa nắng

Dãi dầu nắng mưa

Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nóng và mùa
lạnh.

Việt Nam vốn là một đất nước nông nghiệp, nền sản xuất thiên về trồng
trọt, canh tác. Vì vậy yếu tố thiên nhiên có tác động to lớn đối với hoạt động
sản xuất, sinh hoạt của con người Việt Nam:

Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho tính cách con
người
Để nói về tính cách của con người, người Việt cũng thường sử dụng từ
ngữ thuộc TNTT. Vì thời tiết thường diễn ra thất thường, khó có thể đoán
trước, mới nắng sau đó mây đen kéo đến, mưa bất chợt… nên điều đó cũng
được ông cha ta dùng để diễn tả những người có tính nết thay đổi thất thường
qua các thành ngữ
- Có phải tạo hóa sinh ra phụ nữ với bản tính sớm nắng chiều mưa, vui
buồn thất thường.

b) Đặc điểm về ngữ nghĩa


Khi nghiên cứu về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ, các nhà Việt ngữ
học đã chỉ ra thành ngữ mang tính cụ thể, tính hình tượng, tính dân tộc, tính
truyền cảm, và đặc biệt các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh về tính biểu trưng
của thành ngữ

Thành ngữ có tính dân tộc: ngôn ngữ được xem là linh hồn của dân tộc
mà thành ngữ lại là một bộ phận của ngôn ngữ. Vì thế, cố nhiên thành ngữ
cũng mang tính dân tộc. Hơn nữa, thành ngữ còn là sự chọn lựa các từ ngữ
trong vốn từ vựng của dân tộc để xây dựng thành một kết cấu bền vững. Cho
nên, nó chứa đựng trong mình là trí tuệ, văn hóa và những đặc điểm riêng của
từng cộng đồng dân tộc. Dân tộc Việt Nam vốn là những cư dân nông nghiệp.
Họ sống gắn bó với tự nhiên. Coi các yếu tố của tự nhiên từ động thực vật đến
các đồ vật trong cuộc sống thường ngày như những vật gần gũi, thân thuộc.
Điều này đã “hắt bóng” vào thành ngữ. Trong thành ngữ ta tìm thấy những
hình ảnh rất thân quen trong đời sống hàng ngày của cộng đồng ngôn ngữ. Đó
là dòng sông, con suối, cái khe, đó là những con vật sống trong nhà với người:
chó, mèo, gà, vịt, thậm chí là chuột, kiến,...; đó là cái lá khoai, cái chum, vại...

Và có thể hiểu một cách cơ bản nhất: “Văn hóa là hệ thống


hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội.” (Nguyễn Đức Tồn, 2002)

Văn hoá là nền tảng xã hội, là động lực thúc đẩy dân tộc phát triển. Văn
hoá thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống. Các phương thức biểu hiện, lưu
giữ và truyền đạt văn hoá rất phong phú và đa dạng. Trong số đó, nổi bật và
tiêu biểu là phương thức ngôn ngữ biểu đạt văn hóa. Nếu hiểu một cách cơ bản
văn hoá là những giá trị vật chất và tinh thần, có tính biểu trưng và tồn tại lâu
đời do con người tạo ra, thì dân tộc nào cũng có văn hoá, cộng đồng nào cũng
có văn hoá. Có những giá trị văn hoá mang tính hằng thể chung cho cả nhân
loại, lại có những giá trị văn hoá mang tính đặc thù, chỉ có ở cộng đồng này mà
không thấy rõ ở cộng đồng kia và ngược lại. Những giá trị văn hoá đặc thù ấy
chính là đặc trưng văn hoá. Sự khác biệt tạo ra đặc trưng; ở phạm trù văn hoá,
đặc trưng văn hoá của mỗi dân tộc trước hết được minh định dựa trên sự khác
biệt giữa văn hoá dân tộc này với văn hoá dân tộc khác.

Khi miêu tả về nắng, mưa, người Việt đã chủ


yếu sử dụng lối so sánh để giúp chúng ta có thể thấy được sự khắc nghiệt của
thiên nhiên. Chúng ta có thể hình dung về hai hiện tượng này qua mô hình:
nắng/mưa + như + động từ/cụm động từ
Nắng như dội lửa
Nắng như đổ lửa
Nắng như thiêu
Nắng như thiêu như đốt
Các động từ/ cụm động từ “dội lửa”; “đổ lửa”,
“thiêu”; “như thiêu như đốt” miêu tả tính chất dữ dội, gay gắt của nắng
Đi liền với hiện tượng nắng đó luôn kéo theo nhiệt độ không khí oi bức,
chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua mô hình: nóng + như + ĐT
Nóng như đốt
Nóng như hầm
Nóng như lửa
Nóng như luộc
Nóng như rang

Không chỉ có vậy, khi nói về nóng, ngoài sử dụng cách nói so sánh ví
von, người Việt còn sử dụng lối nói quá, lối nói phóng đại “nóng chảy mỡ”

CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM


Nguyễn Đức Tồn. (2002). Tìm hiểu đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ
và tư duy ở người Việt (trong sự so sánh với các dân tộc khác). Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Trần Ngọc Thêm. (2012). Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb Giáo dục
Một vài nét văn hóa Việt Nam qua thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT
Khi tìm hiểu vể thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong
tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy rất rõ nhiều nét văn hóa Việt Nam trong đó.
Mặc dầu không phải là nhiệm vụ trọng tâm của luận văn, nhưng trong phần
này chúng tôi vẫn muốn chỉ ra một vài đặc trưng văn hóa Việt Nam qua thành
ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết, góp phần khẳng định giữa văn hóa
và ngôn ngữ có một mối quan hệ khăng khít.
Trong phần trình bày về các ý nghĩa biểu trưng của thành ngữ có từ ngữ
thuộc TNTT trong tiếng Việt, chúng tôi cũng đã cố gắng so sánh thành ngữ
tiếng Việt với thành ngữ tiếng Anh, tiếng Hàn, để lấy đó làm cơ sở để chúng ta
thấy được đặc trưng văn hóa Việt Nam.
Xét về khía cạnh loại hình văn hóa, Việt Nam thuộc loại hình văn hóa
nông nghiệp, Anh hay Mỹ thuộc loại hình văn hóa du mục. Thành ngữ có từ
ngữ thuộc TNTT cũng thể hiện rõ đặc trưng văn hóa này.
Lối sống nông nghiệp là lối sống bắt buộc người dân Việt Nam phải định
canh định cư lâu dài, chịu sự tác động trực tiếp từ thời tiết. Từ đó, người Việt
dần dần hình thành tâm lý tôn trọng và tự thích nghi với mọi điều kiện thời tiết
có thể xảy ra. Sống hòa hợp với thiên nhiên, với thời tiết là mong mỏi không
chỉ của người dân Việt Nam mà còn là của dân cư thuộc nền văn hóa nông
86
nghiệp trọng tĩnh. Chẳng thế mà qua thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT chúng
ta có thể thấy được bức tranh về một cuộc sống lam lũ, vất vả của người nông
dân: một nắng hai sương, dãi nắng dầm mưa, ăn sương nằm đất, dãi dầu mưa
nắng, đội mưa đội gió, gội gió tắm sương…phải đối mặt với những nguy
hiểm thách thức do thời tiết mang lại: sóng to gió cả, năm nắng mười mưa,
thuyền xuôi gió ngược…luôn mong mỏi, hy vọng những điều tốt đẹp: lên
như nhiều gặp gió, sóng yên biển lặng, mưa gió thuận hòa, thuận buồm xuôi
gió….Những điều này, chúng ta sẽ không bắt gặp trong thành ngữ tiếng Anh
có chứa các yếu tố thời tiết. Trong cách ứng xử với môi trường sống (tự nhiên)
của người Anh- dân du mục, nếu thấy nơi này không thuận tiện, họ có thể dễ
dàng đi nơi khác, không quan tâm đến khí hậu thời tiết. Đồng cỏ, nguồn nước
mới là bận tâm của dân du mục. Tuy nhiên họ không coi trọng thiên nhiên mà
có tham vọng chinh phục, chế ngự thiên nhiên, coi thiên nhiên như kẻ thù.
Chính vì điều đó, trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi không nhận thấy những
nét nghĩa biểu trưng như: cuộc sống lam lũ, vất vả, nguy hiểm thách thức, sức
mạnh, cơ hội thuận lợi, tính cách con người trong thành ngữ có các từ ngữ chỉ
thời tiết trong tiếng Anh.
Nếu người dân du mục coi thường các hiện tượng thời tiết, thì người Việt
quan tâm, coi trọng, thậm chí sợ hãi các hiện tượng này. Chính vì thế mà người
dân Việt Nam có cách sống chấp nhận, chuyện gì đến sẽ đến, không thể tránh
né được: chạy trời không/sao khỏi nắng. Hơn nữa, vì không lý giải được các
hiện tượng thời tiết, thấy những tác động ghê gớm của nó lên đời sống sinh
hoạt cũng như đời sống lao động, người Việt xưa đã suy tôn những hiện tượng
thời tiết trở thành những vị thần để thờ phượng, cúng bái, trở thành những thế
lực siêu nhiên: ù ù như hung thần gió. Ngày nay, người Việt dùng những từ
ngữ chỉ hiện tượng thời tiết để nói về những người có chức quyền, địa vị lớn
trong xã hôi: con ông sấm cháu ông sét.
87
Người Việt Nam- dân gốc nông nghiệp, sống định canh định cư ổn định
lâu dài nên ưa tĩnh, sống yên vui trong xóm làng với cái nhà, ao cá v.v… .
Nông dân xây dựng nếp sống đổi công, nay người mai ta, tương trợ lẫn nhau
để gặt hái được kết quả tốt đẹp trong việc cày cấy, trồng trọt. Do đó, đời sống
nông nghiệp ổn định hơn đời sống dân du mục. Lề lối sinh hoạt đó rèn luyện
cho dân nông nghiệp nếp sống trọng tình nghĩa: chia mưa sẻ nắng.
Trong bộ phận thành ngữ có yếu tố thuộc TNTT, chúng ta cũng bắt gặp
câu thành ngữ có chứa triết lý nhân quả của người Việt. Đó là thành ngữ gieo
gió gặt bão. Triết lý nhân quả của cha ông ta có lẽ bắt nguồn từ đạo Phật. Phật
giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới, ra đời vào khoảng thế kỉ thứ
VI trước công nguyên. Trải qua bao thăng trầm cùng lịch sử dân tộc, Phật giáo
với tinh thần bình đẳng từ bi đã ăn sâu vào nếp sống và tư duy của người dân
trở thành những giá trị tinh thần vô giá, góp phần tạo nên những nét đặc sắc
của đạo đức dân tộc và văn hóa tâm linh người Việt. Hơn bao giờ hết, giáo lý
của Phật giáo đã được dân tộc Việt Nam tiếp nhận một cách dễ dàng bởi tính
thiết thực và gần gũi trong đời sống sinh hoạt thường nhật. Tư tưởng triết lý
của Phật giáo đã thấm nhuần tinh thần dân tộc Việt Nam. Khi đã hiểu được
giáo lý của thuyết nhân quả thì trong mỗi hành động, mỗi việc làm bản thân
chúng ta sẽ có ý thức cao hơn để tạo ra kết quả cao nhất, tránh những hậu quả
không tốt về sau. Đồng thời, chúng ta biết chế ngự mọi bất hạnh, ngăn ngừa
những điều ác để xua tan cái nghiệp quả luân hồi cho kiếp sau, đem lại niềm
vui, niềm hạnh phúc cho bản thân, cho gia đình và cho toàn xã hội. Trong một
xã hội, nếu ai cũng yêu thương, sống chan hòa, đối xử đúng mực với nhau,
không làm điều ác, làm điều gì cũng xuất phát từ cái thiện, luôn đặt điều nhân
nghĩa lên trên thì xã hội sẽ tốt đẹp biết bao.
Trong cuốn sách “Phong tục các dân tộc Đông Nam Á”, tác giả Ngô Văn
Doanh và Vũ Quang Thiện đã chỉ ra: “Mưa gió, trong quan niệm dân gian xưa,
không phải là kết quả của sự bốc hơi nước được tích tụ, không phải do sự
88
chênh lệch áp suất khí quyển mà chỉ là cuộc sinh hoạt tình dục của Trời và Đất
mà thôi. Những hạt mưa như tinh dịch, giúp Mẹ Đất sinh ra muôn loài cây
trái”. Như vậy, hai hiện tượng thời tiết mưa và gió trong văn hóa Việt Nam
còn để biểu thị những hành động ân ái, tình tự của đôi trai gái. Chúng ta nhận
thấy quan niệm này thông qua hai thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT: gió tựa
hoa kề, mưa Sở mây Tần.

những khó khăn trong cuộc sống, nguy


hiểm thách thức, cuộc sống lam lũ, trạng thái tâm lý, cơ hội thuận lợi, vận xui,
hành động của con người, hành vi ứng xử, tính cách con người, tình thế trong
cuộc sống, sức mạnh, tốc độ. Ý nghĩa biểu trưng của thành ngữ chứa từ ngữ
thuộc TNTT có hai đặc điểm nổi bật là một yếu tố thời tiết có có thể có nhiều ý
nghĩa biểu trưng và một ý nghĩa biểu trưng được biểu hiện qua nhiều yếu tố
thời tiết.
hóm thành ngữ chứa từ ngữ thuộc TNTT đã phác họa một phần bức
tranh văn hóa Việt với các nét văn hóa của đời sống nông nghiệp đặc thù, nét
văn hóa trong giao tiếp và những đặc trưng trong tính cách người Việt Nam.
Một góc bức tranh văn hóa cũng giúp cho chúng ta nhận thấy những ưu điểm
và cả những hạn chế trong tính cách của con người Việt Nam mà ông cha ta đã
gửi vào trong thành ngữ.

You might also like