Professional Documents
Culture Documents
Chuong 7. Chinh Sach Thu Lao Va Thuc Day Luc Luong Ban
Chuong 7. Chinh Sach Thu Lao Va Thuc Day Luc Luong Ban
7.1. Khái niệm về động lực và thúc đẩy lực lượng bán
7.1.1. Khái niệm
7.1.2. Các cấp độ nhu cầu nhân viên
7.1.3. Nguyên tắc xây dựng chính sách thúc đẩy
7.2. Các chính sách tài chính thúc đẩy lực lượng bán
7.2.1. Tiền lương cứng
7.2.2. Hoa hồng
7.2.3. Tiền thưởng
7.2.4. Kết hợp
7.2.5. Chính sách khác
7.3. Các chính sách phi tài chính thúc đẩy lực lượng bán
7.4. Bài tập
Động lực
làm việc
Thành tích
trong công việc
Được khen
Sự hài lòng
thưởng, động viên
sức lực và tinh thần, thời gian để hoàn • Hoa hồng • Chính sách phát triển •Hoạt động đánh giá
• Tiền thưởng • Chính sách trợ cấp •Động viên tinh thần
thành công việc ➔ Nhà quản lý phải khơi
nguồn động lực làm việc.
Nhà quản trị bán luôn luôn phải thực hiện động viên khuyến khích để duy trì động lực làm việc
cho nhân viên bán hàng của mình vì:
▪ Tạo ra và duy trì một lực lượng bán hàng có hiệu quả luôn là một công việc đầy thách
thức.
▪ Sự tự tin và động lực làm việc của người bán hàng luôn bị xói mòn bởi bản chất của
công việc, bởi những thách thức trong công việc.
▪ Nhà quản trị bán hàng không chỉ tìm cách buộc nhân viên của mình phải làm việc mà còn
phải làm sao để nhân viên bán hàng của mình chủ động làm việc với động cơ tích cực
nhất.
▪ Động viên/khuyến khích là đòn bẩy cho nỗ lực làm việc của nhân viên
▪ Động viên với những nhân viên có khả năng thực hiện ý định của mình.
▪ Tiền lương là yếu tố quan trọng nhưng không phải tất cả
▪ Con người được kích thích mỗi khi ứng xử của mình được đánh giá đúng thông qua
những lời khen ngợi hoặc xử phạt, nhưng thường chán nản nếu không thay đổi được.
▪ Để có động lực lâu dài, cần phải động viên thường xuyên
▪ Cần đối xử công bằng, tránh giám sát quá chặt chẽ, tạo điều kiện cho các mối quan hệ với
đồng nghiệp và cấp trên.
▪ Cân nhắc giữa động lực làm việc cá nhân và toàn thể lực lượng bán.
Chính sách thù lao Đãi ngộ tài chính khác •Môi trường làm việc
• Hoa hồng • Chính sách phát triển •Hoạt động đánh giá
• Tiền thưởng • Chính sách trợ cấp •Động viên tinh thần
▪ Chính sách thù lao là một trong những công cụ quan trọng nhất để thu hút và giữ chân được
các nhân viên bán hàng xuất sắc.
▪ Chính sách thù lao ảnh hưởng đến giá bán thương mại, chí phí thù lao cao dẫn đến giá bán
cao.
▪ Chính sách thù lao không hợp lý dẫn đến mâu thuẫn về lợi ích giữa người bán và doanh
nghiệp.
▪ Chính sách thù lao không hợp lý dẫn đến sự mẫu thuẫn giữa các nhân viên bán hàng, nếu
quá thấp không kích thích và khuyến khích sự cố gắng, nếu quá cao dẫn đến sự đố kỵ bởi
các nhân viên bán hàng khác.
Dựa trên tác động của chính sách thù lao khác nhau tới lợi nhuận của công ty, có thể xác định một số
loại nhân viên bán hàng như sau:
✓ Con người của thói quen: luôn cố gắng duy trì mức sống của họ bằng cách kiếm một số tiền nhất
định được định trước
✓ Người có định hướng mục tiêu tốt: thích được đồng nghiệp và cấp trên công nhận là hoàn thành
mục tiêu và thường theo sát hạn ngạch được giao.
✓ Người tự hài lòng: làm việc chỉ ở mức độ đủ để giữ công việc của mình
✓ Người làm theo sở thích: phân bổ thời gian theo tỷ lệ giữa công việc và giải trí theo sở thích cá
nhân
✓ Người làm vì tiền: luôn tìm cách tối đa hóa thu nhập của họ. Có thể hy sinh mối quan hệ với gia đình,
thú vui cá nhân, thậm chí sức khỏe để tăng thu nhập.
Định nghĩa: Nhân viên bán hàng được trả thù lao
theo chính sách tiền lương cứng có nghĩa là được
trả một số tiền nhất định cho những công việc
thường xuyên trong một khoảng thời gian nhất định
nào đó, thông thường là một tuần, một tháng hay
một năm.
Ví dụ: nhân viên bán hàng nhận được tiền lương
cứng là 5 triệu đồng/tháng bất kể anh ta bán được
10 triệu đồng hay 100 triệu đồng trong tháng đó
Phương pháp trả thù lao bằng lương cứng phù hơp các trường hợp:
▪ Bán hàng theo đội: các nhân viên từ các chuyên môn khác nhau tập hợp thành một đội bán
hàng bao gồm nhân viên bán hàng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên marketing.
▪ Thời gian đàm phán dài: mất nhiều thời gian cho một thương vụ đàm phán hoặc sản phẩm có
giá trị rất lớn.
▪ Nhân viên tập sự: mức lương cần phải đảm bảo cuộc sống và thu hút nhân viên bán hàng mới,
cho đến khi họ có đủ năng lực kiếm thù lao trên hoa hồng.
▪ Bán hàng có tính chất tuyên truyền: tư vấn dịch vụ, hỗ trợ bán hàng, thiết kế trưng bày
▪ Các trường hợp đặc biệt: giới thiệu dòng sản phẩm mới, mở rộng lãnh thổ, thu hút khách hàng
mới, bán hàng trong điều kiện bất thường.
HOA HỒNG CỐ ĐỊNH HOA HỒNG LŨY TIẾN HOA HỒNG LŨY THOÁI
Nhân viên được hưởng một Nhân viên được hưởng tỷ lệ hoa Nhân viên được hưởng tỷ lệ hoa
mức hoa hồng cố định cho mọi hồng tăng lên theo giá trị hàng bán. hồng đến một mức nhất định sẽ giảm
mức giá trị hàng bán được. đi theo giá trị hàng bán.
Ví dụ: Nếu chính sách hoa Ví dụ: Nếu bán từ 10 triệu đến 50 Ví dụ: Nếu bán từ 10 triệu đến 50
hồng cố định là 10% có nghĩa là triệu được hưởng 10% , từ 50 triệu triệu được hưởng 10%, từ 50 triệu
nếu bán được 10 triệu thì đến 100 triệu được hưởng 12%, bán đến 100 triệu được hưởng 8%, bán
hưởng thù lao 1 triệu, nếu bán trên 100 triệu thì được hưởng 14% trên 100 triệu thì được hưởng 6% thì
được 100 triệu thì hưởng thù thì một nhân viên bán 80 triệu sẽ một nhân viên bán 80 triệu sẽ được
lao là 10 triệu. được hưởng thù lao là: 10% × 50 + hưởng thù lao là: 10% × 50 + (80 –
(80 – 50) × 12% = 8,6 triệu. 50) × 8% = 7,4 triệu.
viên
o Phát huy tính chủ động, lập kế hoạch, tạo cảm thảo dài.
giác công bằng o Không phù hợp trong lúc bán hàng khó khăn, kinh tế suy thoái.
o Có thể dự kiến hoa lợi bằng cách tăng cường việc o Chỉ lựa chọn sản phẩm, khách hàng, khư vực bán hàng có
bán hàng hoa hồng cao.
o Duy trì chi phí bán hàng được giữ ở một tỷ lệ hợp o Người bán phục tùng sự quản lý một cách khó khăn hơn
lý nhất định với giá trị hàng bán, nhất là trong trường o Có nguy cơ không thực hiện những mục tiêu theo chính sách
DOANH NGHIỆP
DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG DỰA TRÊN MỤC TIÊU ĐỊNH TÍNH
▪ Tổng doanh thu (phổ sản phẩm, dòng sản ▪ Hiệu năng (tiến bộ kỹ năng của họ)
phẩm) ▪ Duy trì sự trung thành của khách hàng (đối với một
▪ Doanh thu theo kiểu sản phẩm (những sp chiến số lượng khách hàng nhất định)
lược, ưu tiên,..) ▪ Tổ chức (thời gian di chuyển, tổ chức những tuyến
▪ Lợi nhuận thực hiện. hành trình,…)
▪ Số lượng sản phẩm bán. ▪ Hoàn thành các mục tiêu ngoài bán hàng
▪ Số lượng khách hàng (những khách hàng mới, ▪ Mức độ chuyên cần
khách hàng ở các khu vực địa lý khác nhau…)
▪ Số lần gặp gỡ thực hiện (tuần, tháng,…)
+ Thị phần
Ví dụ: Mục tiêu bán hàng cho một khách hàng được xác định là 120 000 000 VNĐ. Tiền thưởng (2 000 000
VNĐ) là 100% nếu mục tiêu đạt được, 80% nếu người bán hàng thực hiện 95% mục tiêu và 50% nếu đạt
được 80% mục tiêu. Trong tháng 5, bốn người bán hàng của một doanh nghiệp đã thực hiện doanh thu như
sau:
Người bán 1: 140 000 000 VNĐ Người bán 2 : 115 000 000 VNĐ
Người bán 3 : 100 000 000 VNĐ Người bán 4 : 90 000 000 VNĐ
➔ Chúng ta tính toán tiền thưởng họ có thể nhận được trong tháng này như sau:
o Nhận thức được những cố gắng o Sợ trò đánh đố ban lãnh đạo
DOANH NGHIỆP NGƯỜI BÁN
o Cố định cơ sở tính toán thay đổi theo viễn o Tính toán phức tạp vì nhiều mức
cảnh cho các trường hợp khác nhau
o Định hướng người bán về những mục tiêu o Quản lý khó khăn về hình thức
xác định tính toán
o Chi phí bán hàng chỉ xuất hiện từ một mức
bán hàng xác định
o Hệ thống thay đổi theo viễn cảnh
▪ Doanh nghiệp thường kết hợp trả thù lao giữa lương cứng + hoa hồng +
tiền thưởng:
✓ Hoa hồng và tiền thưởng ➔ đạt mục tiêu về khối lượng và lợi nhuận,
định lượng.
✓ Tiền lương ➔ mục tiêu ít định lượng (dịch vụ khách hàng, kiểm soát chi
phí..).
▪ Đảm bảo một tỷ lệ nhất định là 80/20 (80% lương cứng, 20% là thưởng và
khuyến khích ngoài lương) hoặc theo các tỷ lệ 70/30, 60/40 tùy vào đặc thù
nghề bán hàng
Lương cứng + Hoa hồng Lương cứng + Tiền thưởng Kết hợp cả 3
▪ Áp dụng cho nhân viên bán ▪ Áp dụng cho nhân viên không trực ▪ Áp dụng cho (1) nhân viên trực tiếp
hàng trực tiếp tạo ra doanh thu. tiếp tạo ra doanh thu (hỗ trợ bán tạo ra doanh thu hoặc (2) nhân viên
▪ Lương cứng đảm bảo sinh hàng, tư vấn, marketing…) không trực tiếp nhưng có tham gia
hoạt tối thiểu ▪ Lương cứng duy trì mức độ cao vào việc tạo ra doanh thu (tìm kiếm
▪ Hoa hồng để thỏa mãn nhu trong tổng thu nhập hợp đồng, giới thiệu khách hàng mới)
cầu an toàn, động viên khuyến ▪ Tiền thưởng là phần thu nhập ▪ Tạo ra tổng thu nhập tối đa
khích, tạo sự khác biệt thêm, phụ thuộc mức hiệu quả của ▪ Áp dụng cho doanh nghiệp đòi hỏi
▪ Tỷ lệ lương cứng không nên bộ phận mà cá nhân làm việc. nhiều nỗ lực từ phía người bán
quá cao với hoa hồng (trong giai đoạn giới thiệu, bão hòa,
mở rộng mạng lưới..)
Người bán sử dụng xe riêng ▪ Thuận lợi: sự đồng nhất của các ▪ Thuận lợi: Linh hoạt, thích ứng với
của họ, thể hiện một sự linh xe, với khả năng biểu thị hình tượng nhu cầu của hoạt động, không có
hoạt đối với doanh nghiệp, của doanh nghiệp, bảo trì bảo nhu cầu đầu tư lớn, chi phí thuê
thường sử dụng ba hình thức: dưỡng tiết kiệm hơn; được khấu mướn có thể tạo thành những khoản
▪ Trả theo km hành trình hao. khấu trừ.
▪ Khoán trọn gói: một mức cố ▪ Khó khăn: những vấn đề cung cấp ▪ Khó khăn: có thể tăng chi phí so
định được xác định trước và tài chính có thể phát sinh; cái gì sẽ với việc trang bị.
chi trả cho người bán để bù xảy ra nếu hoạt động giảm sút.
đắp phí tổn của họ.
Môi trường
làm việc
Hoạt động
đánh giá
▪ Phát triển môi trường làm việc tạo động lực, không ▪ Sử dụng đúng người đúng việc.
cần tăng lương hoặc thưởng. ▪ Khuyến khích sự tham gia của nhân viên bán hàng
▪ Công việc phù hợp, hài hòa với mục tiêu bản thân ▪ Giao trách nhiệm cá nhân trong công việc
và công ty, cho thấy đóng góp và vai trò quan trọng ▪ Để cho nhân viên tự do hơn trong việc lựa chọn
của nhân viên phương pháp làm việc, trình tự thực hiện công việc
▪ Khuyến khích nhân viên giao lưu tiếp xúc lẫn nhau, và nhịp độ tiến hành công việc (tạo điều kiện cho
cho nhân viên phát biểu nhân viên bán hàng làm việc theo giờ giấc linh hoạt
▪ Mở rộng công việc bán hàng, tạo tinh thần đồng là một ví dụ)
đội và tập thể cao..
▪ Nhân viên bán hàng thường so sánh phần đóng ▪ Những bữa chiêu đãi buổi tối để công nhận kết
góp và phần đãi ngộ của bản thân và của người khác quả làm việc
và tìm kiếm sự công bằng để điều chỉnh phần đóng ▪ Những món quà nhỏ, một chứng nhận những
góp của bản thân so với phần đãi ngộ bản thân được thành tích đạt được, những vật kỷ niệm ghi thành
hưởng.. tích, được là thành viên trong những nhóm đặc biệt
➔ Công việc đánh giá lực lượng bán hàng sẽ giúp (ví dụ nhóm những nhân viên bán hàng xuất sắc
tạo động viên cho từng nhân viên cũng như của cả nhất doanh nghiệp được hưởng những ưu đãi đặc
đội ngũ bán hàng. biệt của doanh nghiệp).
Công ty X mong muốn tổ chức một chiến dịch khuyến mãi trong tháng 11 về sản phẩm mới của công
ty được bán với giá 500 usd ngoài thuế. Ba nhân viên bán liên quan đến chiến dịch này nhận được
mỗi người 1 khoản lương cố định hàng tháng là 5000 usd ngoài ra còn được hưởng 5% hoa hồng
tính trên doanh thu thực hiện được. Những khoản chi cho tổ chức và quản lý của công ty được tính
toán là 60% tiền lương phải trả. Biết tỷ lệ lãi gộp là 50%. Trưởng bộ phận bán hàng đã dự tính
những chi phí cần thiết để tổ chức chiến dịch này bao gồm:
+ Chi phí biến đổi khác chiếm 7% của doanh số bán.
+ Chi phí cố định khác là 16 250 usd.
Yêu cầu:
1/ Xác định số lượng sản phẩm bán để đảm bảo hoà vốn cho chiến dịch này.
2/ Đâu là mục tiêu của việc bán mà công ty phải xác định cho mỗi nhân viên để đạt được mức lợi
nhuận là 38 500 usd trong tháng thực hiện chiến dịch.
Lực lượng bán hàng của một công ty trên một phân đoạn thị trường có 4 nhân viên. Hiện tại
những nhân viên này phụ trách việc bán cho một thị trường bằng xe cá nhân của họ. Công ty
chi trả cho mỗi người 2 usd cho một km di chuyển và kết quả thống kê trong một năm, trung
bình số km di chuyển được của các nhân viên này như sau: Nhân viên A: 10.000 Km; B:
30.000 Km; C: 80.000Km; D: 60.000 Km.
Công ty trên đã tiến hành nghiên cứu một số giải pháp khác trong hoạt động di chuyển này của
các nhân viên bán. Các thông tin về giải pháp mới này như sau:
- Thuê xe trong kỳ dài hạn:
+ Giá thuê xe hàng năm : 20 000/1 xe usd cho 1 năm, thuê trong vòng 5 năm.
+ Chi phí bảo hiểm : 5 000 usd /năm cho 1xe.
+ Chi phí cho 1km : 0.65 usd