You are on page 1of 6

* Lý thuyết:

1. Luật lao động điều chỉnh các quan hệ xã hội nào? Lấy một ví dụ cụ thể
cho mỗi quan hệ xã hội đó.
- Luật Lao động điều chỉnh các loại quan hệ như:
+ Quan hệ lao động mang tính cá nhân.
Ví dụ: Quan hệ giữa A là nhân viên IT và công ty X được xác lập
trên cơ sở HĐLĐ.

+ Quan hệ lao động mang tính tập thể.


Ví dụ: Giữa Công đoàn với chủ doanh nghiệp.

+ Quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động: Việc
làm, đào tạo nghề, BTTH, bảo hiểm.
Ví dụ: Quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ khi ký HĐLĐ đảm bảo
việc làm (QH việc làm).
Quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ khi NLĐ được cử đi đào
tạo nghề ở nước ngoài (QH đào tạo nghề).
NLĐ gặp tai nạn LĐ thì được BTTH (QH BTTH).
NLĐ được NSDLĐ đóng BHXH (QH bảo hiểm).
2. Phân tích đặc điểm của quan hệ lao động cá nhân.
- Quan hệ lao động cá nhân là quan hệ lao động giữa người lao động làm công
ăn lương và người sử dụng lao động được xác lập trên cơ sở hợp đồng lao
động.
- Hình thức: Xác lập trên cơ sở thỏa thuận (Hợp đồng lao động,…).
+ Bản chất là quan hệ mua bán hàng hóa sức lao động, người lao động và
người sử dụng lao động ràng buộc với nhau bằng thỏa thuận (về việc làm, tiền
lương, đãi ngộ,…).
+ Là cam kết cho việc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi cho
cả NLĐ và NSDLĐ, cũng là một trong hai dấu hiệu nhận biết QHXH nào là
QHLĐ cá nhân.
- Địa vị pháp lý: Vừa mang tính bình đẳng, vừa mang tính phụ thuộc.
+ Tính bình đẳng: Các bên bình đẳng, có quyền đưa ra nội dung hợp đồng, thỏa
thuận về quyền lợi, cũng như nghĩa vụ của các bên.
+ Tính phụ thuộc: NLĐ bị phụ thuộc về mặt pháp lý:
 NSDLĐ có quyền kiểm tra, quản lý, giám sát, điều hành, bố trí
LĐ, quyền khen thưởng, xử lý kỷ luật NLĐ.
=> Một trong hai dấu hiệu nhận biết QHXH nào là QHLĐ cá nhân.
- Chủ thể: NLĐ và NSDLĐ.
+ Trong đó, NLĐ là “người làm việc cho người sử dụng lao động theo
thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của
người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động
là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật
này.” (khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019).
+ NSDLĐ là “doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình,
cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo
thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.” (khoản 2 Điều 3 BLLĐ 2019).
- Bản chất: Vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội:
+ Tính kinh tế: NLĐ và NSDLĐ tham gia vào các QH đều vì lợi ích kinh tế.
+ Tính xã hội: Phục vụ cho nhu cầu xã hội của người lao động.
3. So sánh quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động của viên chức.
Giống nhau: làm việc trên cơ sở thỏa thuận (hợp đồng lao động,…), đều có tổ chức
đại diện là Công đoàn.
Khác nhau:
- Nguồn luật điều chỉnh:
+ Cá nhân: Chủ yếu BLLĐ 2019.
+ Viên chức: Luật Viên chức 2010, Luật Hành chính,…

- Đối tượng:
+ Cá nhân: Người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo
hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động (khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019).
+ Viên chức: Công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Điều
2 Luật Viên chức 2010).

- Tên gọi:
+ Cá nhân: Hợp đồng lao động.
+ Viên chức: Hợp đồng làm việc.

- Hình thức tuyển dụng:


+ Cá nhân: Tùy theo nhu cầu của người sử dụng lao động (Điều 11 BLLĐ
2019).
+ Viên chức: Thi tuyển hoặc xét tuyển ( Điều 23 Luật Viên chức 2010).

- Căn cứ tuyển dụng:


+ Cá nhân: Theo nhu cầu người sử dụng lao động (Điều 11 BLLĐ 2019).
+ Viên chức: Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 20
Luật Viên chức 2010).

 Có thể thấy sự khác biệt lớn nhất quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động
của viên chức là QHLĐ cá nhân làm theo như thỏa thuận giữa NLĐ với
NSDLĐ, các điều khoản có thể được thảo luận, bàn bạc để đạt được lợi ích cho
cả hai bên. Còn viên chức làm trong đơn vị công lập sẽ được quản lý chặt chẽ
hơn các cá nhân hoạt động ở doanh nghiệp bình thường, làm việc và hưởng
lương theo quy định của nhà nước.
4. Phân tích các điều kiện để một công dân Việt Nam có thể tham gia vào
quan hệ lao động cá nhân với tư cách người lao động
a) Khái niệm:
Theo khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013, công dân Việt Nam là người có quốc
tịch Việt Nam.
Quan hệ lao động cá nhân là quan hệ lao động làm công ăn lương. Đây là quan
hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập trên cơ sở hợp đồng
lao động. Các loại quan hệ lao động cá nhân là quan hệ giữa công dân Việt Nam và
NSDLĐ tại Việt Nam, giữa người nước ngoài và NSDLĐ tại Việt Nam, của NLĐ Việt
Nam đi làm việc tại nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019 quy định về NLĐ, NLĐ là người làm việc
theo thỏa thuận cho NSDLĐ, họ được NSDLĐ trả lương, quản lý, điều hành và giám
sát.
b) Điều kiện:
Các điều kiện để một công dân Việt Nam có thể tham gia vào quan hệ lao động
cá nhân với tư cách là người lao động là:
- Điều kiện năng lực chủ thể:
+ Năng lực pháp luật lao động;
+ Năng lực hành vi lao động (sức lao động) như khả năng thể lực, trí
lực.
- Điều kiện đối với người lao động chưa thành niên
Phân tích các điều kiện:
1. Điều kiện năng lực chủ thể:
Năng lực pháp luật lao động
Năng lực pháp luật lao động là khả năng mà pháp luật quy định hay ghi nhận
công dân có quyền được làm việc, được hưởng các quyền khác phát sinh từ quan hệ
lao động và có thể thực hiện nghĩa vụ của người lao động 1. Đó là loại năng lực khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của NLĐ hay NSDLĐ. Đồng thời, nó được
thể hiện thông qua hệ thống các quy định của pháp luật. Năng lực pháp luật lao động
không xuất hiện từ khi cá nhân sinh ra mà phải đạt đến một độ tuổi nhất định thì người
đó mới có năng lực pháp luật lao động, theo BLLĐ 2019 thì cá nhân đủ 15 tuổi trở lên
mới có năng lực lao động. Tuy nhiên, một số ngành nghề không đòi hỏi nhiều về sức
lao động, ngành nghề tạo điều kiện cho học tập, rèn luyện kỹ năng như nghệ thuật, thể
dục, thể thao thì trẻ em dưới 15 tuổi cũng được tham gia.
Năng lực hành vi lao động
Năng lực hành vi lao động của công dân là khả năng thực tế của NLĐ tham gia
trực tiếp vào quan hệ lao động, hoàn thành công việc, tạo ra và được hưởng những
quyền lợi phát sinh từ việc làm. Người lao động là người đủ 15 tuổi trở lên, có khả
năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý,
điều hành của người sử dụng lao động. Mặt khác, NLĐ cũng có thể tạo ra quyền năng
cho mình trên cơ sở quyền năng mà pháp luật đã ghi nhận nhằm đạt được những giá
trị, lợi ích thiết thực cho bản thân. Do đó, NLĐ cần phải có thể lực và trí lực.
Năng lực hành vi lao động bao gồm khả năng thể lực (điều kiện về sức khỏe có
thể thực hiện được một công việc nhất định) và trí lực (trình độ chuyên môn kỹ thuật).
Thể lực là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động cá nhân, là cơ sở
hoạt động cơ sở quan trọng trong hoạt động cá nhân. Bên cạnh đó, trí lực cũng là một
yếu tố không thể thiếu. NLĐ phải có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi trong
quá trình lao động.
Có năng lực hành vi thực sự tức là có khả năng tham gia quan hệ lao động. Để
có khả năng đó thì NLĐ cần có thời gian học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và
không ngừng trau dồi bản thân.
2. Điều kiện đối với người lao động chưa thành niên

1
Hồ Thị Ngọc Ánh, Năng lực chủ thế của người lao động gồm những điều kiện gì?,
https://luatlaodong.vn/nang-luc-chu-the-cua-nguoi-lao-dong-gom-nhung-dieu-kien-gi/, tham khảo ngày
24/02/2024.
Theo khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019, độ tuổi lao động tối thiểu của công dân Việt
Nam là đủ 15 tuổi, tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ mà độ tuổi lao động
dưới 15 tuổi.
Việc sử dụng lao động chưa thành niên đòi hỏi các điều kiện kèm theo quy định
tại mục 1 chương XI BLLĐ 2019: Giao kết hợp đồng bằng văn bản, giờ làm việc
không ảnh hưởng đến thời gian học tập,…
Người lao động dưới 13 tuổi có thể làm các công việc liên quan đến nghệ thuật,
thể dục, thể thao. Điều này được quy định tại khoản 4 Điều 61 và khoản 3 Điều 145
BLLĐ 2019.

5. Phân tích các điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại Việt
Nam? Anh/chị đánh giá như thế nào về những điều kiện này?
- Theo khoản 1 Điều 151 BLLĐ 2019, người có quốc tịch nước ngoài để được
làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
“a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;”:
+ Căn cứ khoản 2 Điều 674 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp người nước ngoài
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của
người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, người nước
ngoài được xác định là có năng lực hành vi dân sự khi:

● Từ đủ 18 tuổi trở lên.

● Không thuộc trường hợp bị mất, hạn chế năng năng lực hành vi dân sự hoặc có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 Đây là yêu cầu rất quan trọng để xác định trách nhiệm pháp lý của người lao
động nước ngoài, để họ có đủ khả năng chịu trách nhiệm trước hành vi của
mình. Giúp hạn chế những hành vi sai trái pháp luật đối với người lao dộng
nước ngoài tại Việt Nam.
“b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;”: Đảm bảo lao động nước ngoài không làm các
công việc không cần trình độ chuyên môn, làm gia tăng tỷ lệ lao động trong nước
không có việc làm.
“c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được
xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;”: Trước hết người lao động nước
ngoài tại Việt Nam phải là người không vi phạm pháp luật tại nước ngoài hay pháp
luật Việt Nam bởi vì việc cho người đang chấp hành hình phạt hay vi phạm pháp luật
được phép lao động tại Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến an ninh cũng như xã hội tại nước
Việt Nam.
“d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ
các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ
luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020.”: Vì
giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xem là cơ sở
pháp lý cao nhất đảm bảo điều kiện người lao động nước ngoài có quốc tịch nước
ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
- Đặt ra các điều kiện trên là hoàn toàn hợp lý, nhằm quản lý lao động nước
ngoài, mặt khác không để lao động nước ngoài chiếm lĩnh thị trường việc làm ở
Việt Nam.

6. Tại sao pháp luật lao động lại điều chỉnh mối quan hệ lao động tập thể?
- Quan hệ pháp luật lao động tập thể là quan hệ giữa đại diện tập thể lao động
với người sử dụng lao động hoặc/và đại diện người sử dụng lao động về các vấn đề
phát sinh trong quan hệ lao động tập thể được các quy phạm pháp luật lao động điều
chỉnh.
- Do trong quá trình thực thi quan hệ lao động cá nhân không thể tránh khỏi có
sự xung đột, mâu thuẫn về quyền và lợi ích, cũng như trong mối quan hệ cung > cầu.
Khi đó, trước người sử dụng lao động với địa vị hơn hẳn về kinh tế thì người lao động
sẽ khó có thể đạt được yêu cầu cá nhân của mình. Vì vậy, một cách tự nhiên - người
lao động sẽ liên kết nhau lại để tạo nên sức mạnh của số đông. Nói cách khác, sự gắn
kết của người lao động tạo nên mối quan hệ lao động mang tính tập thể được điều
chỉnh bởi pháp luật lao động nhằm xác lập ưu thế và bảo vệ mình khỏi sự bắt nạt.

You might also like