Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 - định giá chứng khoán nợ
Chương 4 - định giá chứng khoán nợ
1
1. Định giá trái phiếu theo cách
tiếp cận truyền thống
- Đối với bất kỳ trái phiếu không có quyền kèm theo thì
dòng tiền được xác định dễ dàng, giả định nhà phát hành
không vỡ nợ.
- Sẽ khó khăn khi xác định dòng tiền trong trường hợp nhà
phát hành hoặc nhà đầu tư có thể thay đổi dòng tiền.
2
Price/Discount Relationship
• 4. Hiệu ứng thời hạn: với trái phiếu cùng coupon, trái phiếu
có thời hạn dài hơn sẽ thay đổi nhiều hơn so với trái phiếu
có thời hạn ngắn hơn khi lãi suất chiết khấu thay đổi 1
lượng như nhau.
3
Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và các
đặc điểm của trái phiếu
• Hiệu ứng Pull to Par: Thay đổi giá trái phiếu theo thời gian
• Vào ngày đáo hạn, giá trái phiếu bằng mệnh giá
• Khi trái phiếu càng gần đến ngày đáo hạn, giá trái phiếu
thay đổi:
– Tăng đối với trái phiếu bán trên mệnh giá
1,372 kd = 7%.
1,211
kd = 10%.
1,000
837
775 kd = 13%.
Years
to Maturity
30 25 20 15 10 5 0
4
1. Định giá trái phiếu theo cách
tiếp cận truyền thống
• 2. A Price-Face Value Relationship: For an option-free fixed-rate coupon
bond:
– If discount rate (r) = coupon rate (c), then bond price = par value (par
bonds); that is,
– If discount rate > coupon rate, then bond price < par value (discount
bonds); that is,
– If discount rate < coupon rate, the bond price > par value (premium
bonds); that is,
Một nhà đầu tư đang cân nhắc 6 trái phiếu Chính phủ trả lãi một năm 1
lần:
1. Dựa vào mối quan hệ giữa giá trái phiếu và đặc điểm trái phiếu, trái
phiếu nào giá tăng nhiều nhất nếu lãi suất giảm từ 5% xuống 4,9%?
2. Dựa vào mối quan hệ giữa giá trái phiếu và đặc điểm trái phiếu, trái
phiếu nào giá giảm nhiều nhất nếu lãi suất tăng từ 5% lên 6,1%?
5
1. Định giá trái phiếu theo cách
tiếp cận truyền thống
Nếu giá được tính theo sự thiếu hụt thì dòng tiền sẽ là:
0 1 2 T=5
k ...
P=? $4 $4 $4 + $100
0 1 2 T=5
k ...
$4-$6=-$2 $4-$6=-$2
P=? $4-$6=-$2
6
2. Định giá trái phiếu không
trùng ngày trả lãi
- Định giá không trùng ngày trả lãi
- Tính lãi tích lũy
- Tính số tiền phải thanh toán
3. Matrix Pricing
Một vài trái phiếu không được giao dịch thường xuyên
không có giá để tính lợi tức yêu cầu ước tính lợi tức yêu
cầu và giá dựa trên giá yết của trái phiếu tương đồng được
giao dịch thường xuyên trên thị trường. Quá trình ước tính
này được gọi là định giá ma trận.
Trái phiếu tương đồng là những trái phiếu có thời hạn, lãi
suất coupon, và chất lượng tín dụng tương tự.
3. Matrix Pricing
Lợi tức ước tính = lợi tức thời hạn ngắn hơn + (lợi tức thời
hạn dài hơn – lợi tức thời hạn ngắn hơn)/số năm giữa 2 thời
hạn
7
3. Matrix Pricing
Ước tính giá và lợi tức yêu cầu cho trái phiếu thời hạn 3 năm, lãi suất coupon
4% và trả lãi nửa năm 1 lần, giả sử trái phiếu X không được giao dịch tích
cực và gần đây không có báo cáo giao dịch. Tuy nhiên, có giá yết cho 4 trái
phiếu doanh nghiệp khác có chất lượng tín dụng tương tự:
TP A: 2-năm, 3% trả lãi nửa năm 1 lần được giao dịch ở giá 98.500;
TP B: 2-năm, 5% trả lãi nửa năm 1 lần được giao dịch ở giá 102.250;
TP C: 5-năm, 2% trả lãi nửa năm 1 lần được giao dịch ở giá 90.250;
TP D: 5-năm, 4% trả lãi nửa năm 1 lần được giao dịch ở giá 99.125.
2% Coupon 3% Coupon 4% Coupon 5% Coupon
2 năm 98.500 (price) 102.250 (price)
3.786% (YTM) 3.821% (YTM)
3 năm Bond X
4 năm
5 năm 90.250 (price) 99.125 (price)
4.181% (YTM) 4.196% (YTM)
3. Matrix Pricing
• 1. Tính lợi tức trung bình cho mỗi thời hạn:
Lợi tức trung bình thời hạn 2 năm = (3,786% + 3,821%)/2 = 3,8035%
Lợi tức trung bình thời hạn 3 năm = ???
Lợi tức trung bình thời hạn 4 năm = N/A
Lợi tức trung bình thời hạn 5 năm = (4,181% +4,196%)/2 = 4,1885%
• 2. Ước tính lợi tức thời hạn 3 năm theo cách gần đúng:
Lợi tức thời hạn 3 năm = 3,8035% + (4,1885% - 3,8035%)/(5-2) =
3,9318%
• 3. Sử dụng lợi tức ước tính để tính giá trái phiếu X
3. Matrix Pricing
Một nhà phân tích cần xác định giá của trái phiếu thanh khoản kém
thời hạn 4 năm, lãi suất coupon 4,5% trả lãi một lần/năm. Nhà phân
tích sử dụng 2 trái phiếu có chất lượng tín dụng tương tự: 1 TP: có
thời hạn 3 năm, lãi suất coupon 5,50% trả lãi 1lần/năm được bán ở
giá 107,5, và 1 TP khác có thời hạn 5 năm, lãi suất coupon 4,50 trả
lãi 1lần/năm được bán ở giá 104,75. Sử dụng matrix pricing, xác
định giá của trái phiếu thanh khoản kém này.
8
4. Định giá trái phiếu theo cách tiếp cận
không có chênh lệch giá
(The Arbitrage-Free Approach to Bond Valuation)
• Giả định của cách tiếp cận này là không tồn tại chênh lệch
lợi nhuận acbit từ định giá trái phiếu
- Mỗi dòng tiền của trái phiếu (tiền lãi và tiền gốc) được
định giá riêng biệt và được chiết khấu ở tỷ lệ lợi tức giống lợi
tức trái phiếu zero-coupon của Chính phủ
- Dòng tiền là chắc chắn, do đó giá trái phiếu ở thời
điểm hiện tại phải bằng tổng giá trị hiện tại của dòng tiền ở tỷ lệ
lợi tức giao ngay (spot rate) – nếu không lợi nhuận chênh lệch
giá sẽ xảy ra.
9
4. Định giá trái phiếu theo cách tiếp
cận không có chênh lệch giá
• Có thể định giá trái phiếu như một gói trái phiếu zero-coupon.
• Để thực hiện theo cách tiếp cận này thì cần xác định lãi suất giao ngay
cho mỗi dòng tiền mỗi thời hạn:
– Lãi suất giao ngay tín phiếu kho bạc được sử dụng để chiết khấu
dòng tiền cùng thời hạn.
– Bổ sung chênh lệch tín dụng cho nhà phát hành vào đường cong lợi
tức giao ngay của tín phiếu Kho bạc sẽ tạo ra đường cong lợi tức giao
ngay chuẩn được sử dụng để định giá chứng khoán của nhà chức phát
hành đó.
– Giá trị trái phiếu được tính dựa trên lãi suất giao ngay được gọi giá
không có lợi nhuận ác bít.
Arbitrage
• Arbitrage là gì?
• Hành động của các arbitrageur để tìm kiếm lợi nhuận?
• Quy tắc tài chính cơ bản – “quy luật một giá”
– Nếu tồn tại lợi nhuận arbitrage các arbitrageur sẽ
hành động ngay lập tức
– Nếu 1 tài sản tổng hợp có thể được tạo ra để tạo ra
nhiều tài sản khác thì 2 tài sản phải được định giá giống
hệt nhau nếu không sẽ tồn tại lợi nhuận acbit.
10
4. Định giá trái phiếu theo cách tiếp cận
không có chênh lệch giá
• Ví dụ trái phiếu có mệnh giá $100, lãi suất coupon 8%, lãi trả
nửa năm
• Tính PV trái phiếu theo phương pháp tiếp cận truyền thống
với tỷ lệ lợi tức 6%
• Tính PV trái phiếu theo phương pháp tiếp cận không có
chênh lệch giá với bảng spot rate như sau: (bảng sau)
• Có tồn tại lợi nhuận acbit không?
11
4. Định giá trái phiếu theo cách tiếp
cận không có chênh lệch giá
Tính giá và YTM cho trái phiếu thời hạn 4 năm, lãi suất
coupon 3% trả lãi hàng năm với lãi suất giao ngay như sau:
CF1
Value of a non - Treasury
(1 Treasury Spot Rate1 Yield Spread1 )1
CF2
(1 Treasury Spot Rate 2 Yield Spread 2 ) 2
CFn
...
(1 Treasury Spot Rate n Yield Spread n ) n
• Vấn đề của cách tiếp cận:
– chênh lệch tín dụng có thể sẽ khác nhau phụ thuộc vào thời
điểm xuất hiện dòng tiền
– Chênh lệch tín dụng sẽ tăng theo thời hạn có cấu trúc kỳ
hạn của chênh lệch tín dụng.
12
Giá tín phiếu kho bạc
• Biểu thị theo % mệnh giá và bằng 32 phần
Giá trái phiếu = $100.000 * (số phần/32)
• Ví dụ, giá trái phiếu là 100-13 nghĩa là trái phiếu có thể
được bán 100 13/32% so với mệnh giá
• Nếu mệnh giá trái phiếu là $100.000
giá trái phiếu = $100.000*(100 13/32%)
= $100.000*100,406% = $100.406
13