You are on page 1of 34

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN NGUYÊN LÝ MARKETING

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã lớp học phần: 2321101063002-06/08-17(CT Chuẩn)

Giảng viên hướng dẫn: Võ Thị Kim Ngân 93 – Trần Nhật Minh

TÊN DỰ ÁN:

Thành viên nhóm 10:

Trần Thị Tuyết Nhi – 2221003164

Nguyễn Tiến Lên – 2221003053

Trương Thúy Vy – 2221003379

Trần Khánh Bảo Ngọc – 2221003133

1
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Họ và tên Công việc Mức độ hoàn thành Đánh giá tỷ lệ đóng


góp

Trần Thị Tuyết Nhi Câu 2: Giới thiệu về 100% 25%


doanh nghiệp và mô
tả khách hàng mục
tiêu của sản phẩm
( hỗ trợ nội dung còn
lại, hướng dẫn trình
bày)

Nguyễn Tiến Lên Câu 2: Phân tích ba 100% 25%


cấp độ của sản phẩm,
lập bảng danh mục
dòng sản phẩm và
chiến lược sản phẩm
mà doanh nghiệp
đang theo đuổi ( hỗ
trợ các nội dung còn
lại, trình bày hình
thức )

Trương Thúy Vy Câu 2: Các kiểu kênh 100% 25%


phân phối mà doanh
nghiệp đang theo
đuổi và ba công cụ
chiêu thị mà doanh
nghiệp hiện này đang
sử dụng ( hỗ trợ các
nội dung còn lại,
chỉnh sửa )

Trần Khánh Bảo Câu 1: Các quan 100% 25%


Ngọc điểm về marketing
hiện nay và quan
điểm mà trường Tài
Chính – Markting
theo đuổi ( hỗ trợ nội
dung còn lại )

2
Mục lục
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...........................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
CHƯƠNG I: CÁC QUAN ĐIỂM MARKETING HIỆN NAY, QUAN ĐIỂM
MARKETING MÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING ĐANG
THEO ĐUỔI.................................................................................................................1
1. Các quan điểm quản trị marketing:....................................................................................1
2. Năm quan điểm quản trị marketing phổ biến nhất hiện nay:..............................................1
a. Quan điểm sản xuất:...................................................................................................................1
b. Quan điểm sản phẩm:................................................................................................................2
c. Quan điểm bán hàng:..................................................................................................................3
d. Quan điểm định hướng marketing:............................................................................................3
e. Quan điểm marketing đạo đức – xã hội:....................................................................................4
3. Quan điểm của trường Đại học Tài Chính – Marketing theo đuổi:......................................5
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ MARKETING
CHO SẢN PHẨM CHINSU CỦA DOANH NGHIỆP MASAN..............................6
1. Giới thiệu về doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lịch sử hình thành và phát triển, tầm nhìn và
sứ mạng, giới thiệu các mặt hàng kinh doanh.........................................................................6
a. Lịch sử hình thành và phát triển:................................................................................................7
b. Tầm nhìn và sứ mạng:................................................................................................................8
c. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:..........................................................................................8
2. Mô tả khách hàng mục tiêu của sản phẩm...........................................................................9
a. Lịch sử hình thành và phát triển:................................................................................................9
b. Tầm nhìn và sứ mạng:................................................................................................................9
c. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:..........................................................................................9
3. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm và lập bảng danh mục dòng sản phẩm.................................12
a. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm của Masan:.................................................................................12
b. Bảng danh mục dòng sản phẩm của Masan:............................................................................13
Danh mục sản phẩm đa dạng:......................................................................................................15
Sở hữu thương hiệu mạnh:...........................................................................................................18
Nhìn lại tăng trưởng về doanh thu của Masan Consumer trong 5 năm trở lại đây...............19
4. Chiến lược sản phẩm mà doanh nghiệp đang theo đuổi.....................................................22
5. Các kiểu kênh phân phối mà doanh nghiệp đang theo đuổi...............................................23
3
6. Ba công cụ chiêu thị mà Doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng..........................................26

4
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Ảnh thương hiệu Masan

Hình 2: Ảnh bao bì sản phẩm tương ớt Chinsu

Hình 3: Ảnh danh mục sản phẩm của Masan Consumer

Hình 4: Ảnh các thương hiệu mạnh của Masab

Hình 5: Ảnh tổng hợp báo cáo tài chính.

Hình 6: Ảnh một số sản phẩm nổi bật

Hình 7: Ảnh sản phẩm tiêu biểu khác

Hình 8: Ảnh tổng hợp số liệu của doanh nghiệp.

Hình 9: Ảnh phân phối qua Winmart.

Hình 10: Ảnh phân phối qua kênh online.

Hình 11: Ảnh phân phối qua đối tác đại lí.

5
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Bảng dòng sản phẩm đồ uống và thực phẩm của Masan

Bảng 2: Bảng nhu yếu phẩm

Bảng 3: Bảng sản phẩm kim loại và vật liệu công nghệ cao

6
CHƯƠNG I: CÁC QUAN ĐIỂM MARKETING HIỆN NAY,
QUAN ĐIỂM MARKETING MÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI
CHÍNH- MARKETING ĐANG THEO ĐUỔI
1. Các quan điểm quản trị marketing:

 Quản trị marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát quá
trình thực hiện nhằm thiết lập, củng cố và duy trì các thông tin liên lạc có lợi
với tất cả người mua đã chọn nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã nêu.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, người quản lý marketing phải thực hiện các
nhiệm vụ sau

- Phân tích môi trường và cơ hội marketing

- Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu

- Xây dựng và lập kế hoạch chiến lược

- Lập kế hoạch marketing

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra


2. Năm quan điểm quản trị marketing phổ biến nhất hiện nay:

a. Quan điểm sản xuất:

- Khái niệm marketing sản xuất: Đó là giảm thiểu sự yêu thích của khách hàng đối với
sản phẩm. Để đạt được mục tiêu này, các công ty cần mở rộng quy mô sản xuất và
phân phối.

- Ưu điểm: Nhiều công ty đã áp dụng quan niệm này vào quá trình mở rộng sản xuất
nhằm giảm chi phí sản xuất trên sản phẩm và đạt được thành công. Hầu hết các doanh
nghiệp này không sản xuất đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu.

- Nhược điểm: Có khá nhiều công ty đang cố gắng áp dụng khái niệm marketing về sản
xuất vào việc sản xuất sản phẩm, hàng hóa của mình. Hiện nay, Trung Quốc đang phát
triển mạnh mẽ, nhiều sản phẩm mẫu mã đẹp, giá rẻ đang được đưa vào Việt Nam. Vì
vậy, các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh được. Cung vượt quá cầu
khiến các công ty lao dốc và xuống dốc.

 Ví dụ:

Các cửa hàng đồng giá tại Việt Nam như Miniso, Hachi Hachi, Daiso,...

1
- Ưu điểm

+ Đa dạng chủng loại, gần như đầy đủ các mặt hàng thiết yếu như đồ ăn, thiết bị
bếp, quần áo…

+ Giá thành rẻ

+ Cửa hàng nhiều nên khách hàng dễ dàng tìm thấy.

- Nhược điểm

+ Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề nhức nhối vì chất lượng không được
đồng bộ do sản xuất đại trà.

+ Do giá thành rẻ, nên khi xảy ra vấn đề về chất lượng, khách hàng cũng không
có xu hướng phàn nàn nên dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng chưa thật sự hiệu
quả.

b. Quan điểm sản phẩm:

- Người tiêu dùng ưa chuộng những sản phẩm chất lượng cao với nhiều đặc tính sử
dụng tốt. Từ đây doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để hoàn thiện sản phẩm.

- Ưu điểm: Quan niệm hoàn thiện sản phẩm hiện nay đã được nhiều doanh nghiệp áp
dụng và thành công, sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng.

- Nhược điểm: Thị hiếu và nhu cầu của người dùng thay đổi nhanh chóng. Nếu một
công ty chỉ tập trung vào việc cải tiến sản phẩm mà không hiểu rõ nhu cầu thực sự của
người tiêu dùng thì công ty đó sẽ nhanh chóng thất bại.

 Ví dụ:

Năm 2020, Samsung ra mắt điện thoại Galaxy S20 Ultra, được quảng cáo chế độ chụp
ảnh siêu xa với khả năng zoom cận cảnh là x100 (cao nhất thị trường điện thoại lúc
bấy giờ) với tên gọi là Space Zoom.

- Ưu điểm:

+ Dòng Galaxy S là một trong những dòng máy cao cấp nhất lúc bấy giờ, với
chấtlượng sản phẩm luôn đi tiên phong về công nghệ

+ Space zoom x100 là công nghê zoom hình ảnh đầu tiên trên điện thoại, cho ra
chất lượng hình ảnh chấp nhận được.

2
+ Là điện thoại nhảy số trongtên gọi vượt bậc (2019 là Galaxy S9 nhưng sang
2020 là Galaxy S20) => tạo sự tò mò của người dùng

- Nhược điểm:

+ Công nghệ Space zoom rất ít khi được sử dụng vì chất lượng hình ảnh không
đảm bảo cũng như nhu cầu zoom hình ảnh lên x100 rất thấp =>Người dùng tìm đến
công nghệ mới nhưng đây lại là công nghệ không hữu ích.

c. Quan điểm bán hàng:

- Tập trung vào nhu cầu doanh nghiệp chủ động giới thiệu và bán sản phẩm tới khách
hàng

- Ưu điểm: Có thể bán những mặt hàng ít được chú ý hoặc thừa cung. Có thể kết hợp
với các sản phẩm chính của công ty để tối đa hóa lợi nhuận.

- Nhược điểm: Do bán là “bia kèm đậu phộng” => không coi trọng chất lượng sản
phẩm ngay cả theo nhu cầu và sở thích của khách hàng => gây khó chịu và khách hàng
sẽ không mua sản phẩm nữa nếu bán lẻ riêng lẻ. Mối quan hệ được xây dựng với
khách hàng do quan tâm đến khuyến mãi => việc quan tâm, chăm sóc có thể nhanh
chóng thất bại nếu không được quý trọng và khai thác.

 Ví dụ:

- Rõ ràng nhất là mặt hàng bán kèm theo. Hiện nay, khi mua xe, ngoài việc bắt buộc
phải mua bảo hiểm, các đại lý thường bắt buộc phải mua thêm đồ đạc, phụ kiện đi kèm
xe để khách hàng có thể nhận xe trong thời gian sớm nhất. lịch trình => gần như buộc
khách hàng phải mua xe càng sớm càng tốt, dù khách hàng có muốn hay không.

d. Quan điểm định hướng marketing:

- Đây là quan điểm tập trung vào nhu cầu của khách hàng.

- Ưu điểm: Nếu tìm đúng nhu cầu của khách hàng => dễ bán, khách hàng cũng sẽ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty trước tiên. Vì khách hàng là trọng tâm nên cần
thiết lập một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt để đảm bảo khách hàng luôn hài lòng
và tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

- Điểm yếu: Phải khám phá hoặc dự đoán nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Sẽ
tốn rất nhiều tiền nếu muốn giáo dục xu hướng, nhu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ của công ty, xuất phát từ nhu cầu dự kiến ban đầu, đòi hỏi công ty phải

3
liên tục cải tiến sản phẩm, sản phẩm, dịch vụ để thu hút những khách hàng mới. khách
hàng và khách hàng. giữ chúng.

 Ví dụ:

- Tiêu biểu cho việc bán bán một sản phẩm rất ít người để ý chính là ai cũng có thể
kiếm tiền từ xe của mình kể cả khi nhàn rỗi thông qua ứng dụng GRAB

- Ưu điểm:

+ Kết nối hàng trăm triệu xe hai bánh, ô tô, tạo cơ hội việc làm cho hàng triệu
lao động toàn thời gian hoặc bán thời gian

+ Khách hàng sử dụng dịch vụ Grab vì 2 vấn đề Grab giải quyết tốt: Một là chi
phí rõ ràng, minh bạch, Khi khách hàng đi taxi hoặc xe máy truyền thống, khách hàng
dễ dàng bị tài xế cố tình tính phí cao, đồng thời loại bỏ tình trạng độc tôn của taxi
truyền thống và giá vé thấp hơn của taxi truyền thống. Nó cũng an toàn hơn taxi truyền
thống vì ứng dụng Grab có hệ thống định vị cũng như hệ thống chia sẻ vị trí cho người
thân và khách hàng nếu cần. Thứ hai là nguồn phương tiện gần như không giới hạn và
bất kỳ ai cũng có thể là đối tác. > Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng các dịch vụ của
Grab mà không phải chờ đợi quá lâu

- Nhược điểm:

+ Tham gia thị trường được 4 năm, Grab phải liên tục tiếp thị khách hàng và
đưa ra mức chiết khấu thấp cho đối tác để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ.

e. Quan điểm marketing đạo đức – xã hội:

- Đó là quan điểm cân bằng được ba yếu tố chính: lợi nhuận doanh nghiệp, nguyện
vọng của người tiêu dùng và phúc lợi xã hội.

- Ưu điểm: Thông qua các hoạt động phúc lợi xã hội, công ty không chỉ thu được lợi
nhuận, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn tạo dựng được hình ảnh công ty.
Nhắc nhở doanh nghiệp ngoài việc kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp
còn phải sử dụng lợi nhuận để thực hiện trách nhiệm xã hội của mình. Mặc dù chúng
tôi biết rằng hầu hết lợi ích xã hội mà các công ty làm là xây dựng hình ảnh công ty,
nhưng đó cũng là một trong những cách hỗ trợ những người gặp khó khăn, lâu dài
hoặc ngay lập tức. Thiên tai, chiến tranh...

- Nhược điểm: Công ty càng lớn thì trách nhiệm xã hội càng cao => dễ gây áp lực
buộc công ty phải thực hiện hỗ trợ phúc lợi xã hội. Nếu có sai sót trong việc thực hiện
phúc lợi xã hội sẽ dễ làm mất hình ảnh doanh nghiệp và gây dư luận xấu. Các chương

4
trình phúc lợi hiện nay của doanh nghiệp chỉ mang tính nhất thời và đối phó không
mang tính lâu dài.

 Ví dụ:

- Chương trình "Giúp trẻ lên 5 tuổi" của LifeBoy hợp tác với các ngôi sao trong và
ngoài nước cũng như những người nổi tiếng trên Internet trong việc sản xuất chương
trình, đồng thời thực hiện các hoạt động dạy trẻ cách rửa tay đúng cách để bảo vệ sức
khỏe và giữ gìn vệ sinh cho trẻ. khỏi tiêu chảy hoặc viêm phổi. Theo Lifebouy, chương
trình đã giúp 180 triệu trẻ em học cách rửa tay đúng cách và các thời điểm cần bảo vệ
sức khỏe.
3. Quan điểm của trường Đại học Tài Chính – Marketing theo đuổi:

Có nhiều quan điểm trong lĩnh vực Marketing như Marketing phi pháp, Marketing
truyền thống, Marketing mới, Marketing xã hội, và Marketing số/Marketing kỹ thuật
số. Để xác định quan điểm mà Trường Đại học Tài chính - Marketing đang theo đuổi,
cần dựa vào các hoạt động và chương trình đào tạo được thực hiện bởi trường.

Một minh chứng để bảo vệ ý kiến của tôi là Trường Đại học Tài chính - Marketing đã
áp dụng chương trình đào tạo và công việc thực tế phù hợp với quan điểm Marketing
số/Marketing kỹ thuật số. Quan điểm này tập trung vào sự tương tác của các công
nghệ số và phương tiện truyền thông xã hội trong việc tiếp cận và tạo lập mối quan hệ
với khách hàng.

Ví dụ: trường đào tạo các khóa học về kỹ năng Marketing số như Quảng cáo trực
tuyến, Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), Quản lý nội dung truyền thông xã hội và
Marketing qua email. Các môn học này giúp sinh viên nắm vững các phương pháp tiếp
cận khách hàng thông qua các nền tảng trực tuyến và xây dựng chiến lược kỹ thuật số
hiệu quả.

Hơn nữa, Trường Đại học Tài chính - Marketing cũng thường xuyên tổ chức các sự
kiện và hội thảo chuyên đề về Digital Marketing và công nghệ tiên tiến trong
Marketing. Ví dụ, hồi tháng 10 năm 2021, trường đã tổ chức buổi hội thảo "Kỹ năng
Digital Marketing trong kỷ nguyên số" với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu
trong lĩnh vực này.

Số liệu cụ thể và minh chứng khác có thể bao gồm tăng cường việc tạo và quản lý nội
dung trên các trang mạng xã hội của trường, việc sử dụng các công cụ và phần mềm
Marketing số trong quản lý thông tin và tương tác với khách hàng, cũng như sự phát
triển của các dự án và nghiên cứu liên quan đến Marketing số của sinh viên và giảng
viên.
5
Tóm lại, Trường Đại học Tài chính - Marketing đang theo đuổi quan điểm Marketing
số/Marketing kỹ thuật số thông qua chương trình đào tạo và hoạt động thực tế phù
hợp. Sứ mạng này nhằm đáp ứng xu hướng hiện đại và nhu cầu của ngành Marketing,
giúp sinh viên và cán bộ giảng dạy có thể áp dụng các kiến thức và kỹ năng Digital
Marketing vào công việc của mình.

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ


MARKETING CHO SẢN PHẨM CHINSU CỦA DOANH
NGHIỆP MASAN

1. Giới thiệu về doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lịch sử hình thành và phát triển,
tầm nhìn và sứ mạng, giới thiệu các mặt hàng kinh doanh.

Hình 1. Thương hiệu MASAN

Công ty Masan là một trong


những tập đoàn hàng đầu tại
Việt Nam với sự chuyên
nghiệp và thành công trong
lĩnh vực kinh doanh và sản
xuất. Dưới đây là một giới
thiệu về công ty Masan, bao
gồm lịch sử hình thành và phát
triển, tầm nhìn và sứ mạng,
cùng với các mặt hàng kinh doanh chủ đạo:

- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mà Masan Group tập trung đến là hàng tiêu dùng
và tài nguyên của Việt Nam. Hàng tiêu dùng của thương hiệu này đã chiếm vị trí thứ 7
trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2016.

- Phạm vi hoạt động của công ty sẽ không chỉ là một công ty bán những sản
phẩm hàng tiêu dùng, chuỗi F&B mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài chính, viễn thông
và giải trí, qua từng giai đoạn của người tiêu dùng từ khi họ sinh ra, lớn lên, trưởng
thành và về già.
6
- Vào đầu những năm 2000, Masan là công ty tiên phong trong việc xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm nước tương và nước mắm. Năm 2002, sản phẩm nước
tương Chinsu và tương ớt Chinsu được Masan tung ra thị trường. Sau thời gian ngắn,
Masan đã nhanh chóng dẫn đầu trong ngành thực phẩm tiêu dùng.

 Một số thành tựu đáng tự hào mà Masan đạt được là:

- Tăng gấp đôi doanh thu năm 2020, trở thành nền tảng Tiêu dùng - Bán lẻ hàng
đầu Việt Nam

- Đứng trong Top 10 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam-Vietnam Report

- Đứng trong Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam 2022-VNEconomy

- Đầu Tư, Công Ty Niêm yết tốt nhất Việt Nam Năm-Forbes

- Được công nhận là Doanh nghiệp có chiến lược M&A tiêu biểu, Doanh nghiệp
Xuất sắc & Bền vững Châu Á

- Nằm ở vị trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam
năm 2016. Trong ngành hàng tiêu dùng, Masan nằm ở vị trí 2 so với các thương hiệu
khác trên cả nước. Doanh thu vào năm 2016 của Masan đạt được lên đến 43.298 tỷ
đồng.

a. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Masan được thành lập vào năm 2004 với tên gọi Masan Consumer Holdings.
Ban đầu, công ty tập trung vào ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và nhanh chóng
trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Qua các
thương vụ mua lại và sáp nhập, Masan đã mở rộng hoạt động kinh doanh vào nhiều
lĩnh vực khác nhau và trở thành một tập đoàn đa ngành.

Để có được sự lớn mạnh như ngày hôm nay, Masan group đã trải qua không ít thăng
trầm. Tiền thân của Masan Group là một nhà máy sản xuất mỳ gói nhỏ tại Nga do ông
Nguyễn Đăng Quang thành lập vào năm 1990. Đến năm 2001, khi đưa thương hiệu
Masan Food về nước, đánh dấu sự xuất hiện của thương hiệu Masan trên thị trường
Việt.

Masan đi vào hoạt động từ năm 1996. Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan được thành
lập vào tháng 11 năm 2004 dưới tên là Công ty Cổ phần Hàng Hải MaSan. Công ty
chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan (tên tiếng Anh là MaSan
Group Corporation) vào tháng 8 năm 2009 và đã niêm yết thành công tại Sở Giao dịch

7
chứng khoán Tp. HCM vào ngày 05 tháng 11 năm 2009. Công ty cũng đã chính thức
thay đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan vào tháng 07 năm 2015.

Sau nhiều lần tái cơ cấu, hiện nay, Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan đang trực tiếp sở
hữu và quản lý ba công ty con đó là: Công ty TNHH MasanConsumerHoldings (nắm
85,7% vốn, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng như nước mắm, mì gói, nước
tương…), Công ty Masan High-Tech Materials (nắm 99,9% vốn, kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên, khoáng sản với nòng cốt là mỏ Núi Pháo) và CTCP Masan MeatLife
(nắm 80,8% vốn, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, chế biến thịt).

b. Tầm nhìn và sứ mạng:

Tầm nhìn: của Masan là trở thành một tập đoàn hàng đầu và được công nhận trong các
lĩnh vực mà công ty hoạt động. Masan tập trung vào sự phát triển bền vững thông qua
việc tạo ra giá trị cho cộng đồng, khách hàng, đối tác và cổ đông. Tầm nhìn của Masan
là xây dựng nền tảng tích hợp xuyên suốt từ offline đến online nhằm phục vụ các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu, có tần suất sử dụng hàng ngày cho 50 triệu người tiêu dùng
Việt Nam vào năm 2025. Reddi là mảnh ghép đầu tiên để số hóa “Point of Life”, từng
bước tích hợp các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu vào một nền tảng duy nhất. Dù chỉ
mới ở giai đoạn đầu, “Point of Life” đã có tất cả các mảng ghép chiến lược cần thiết để
thu hút người tiêu dùng với chi phí hiệu quả.

Sứ mạng của Masan là cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và đóng góp vào sự phát triển của quốc gia. “ Lợi ích của người tiêu
dùng là mục tiêu phát triển của Masan Consumer “. Bên cạnh đó, thương hiệu này
luôn theo đuổi 4 giá trị nền tảng.

• Con người là tài sản, là nguồn lực cạnh tranh.

• Tiên phong khai phá với khát vọng chiến thắng.

• Hợp tác cùng phát triển, hài hòa lợi ích với các đối tác.

• Tinh thần dân tộc.

c. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:

Công ty Masan hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh đa dạng, bao gồm:
- Ngành công nghiệp thực phẩm: Masan là một trong những công ty hàng đầu trong
ngành công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam. Các sản phẩm nổi tiếng của Masan bao
gồm nước mắm, sốt chinsu, mì gói Omachi, bột ngọt Aji-ngon và nhiều sản phẩm
khác.
8
- Ngành công nghiệp nước giải khát: Masan cũng hoạt động trong lĩnh vực nước giải
khát với các thương hiệu nổi tiếng như nước tăng lực Wake-up 247, nước ngọt Vinh
Hảo và các sản phẩm khác.

- Ngành công nghiệp hóa chất: Masan cung cấp các sản phẩm hóa chất công nghiệp
như phân bón, hóa chất xử lý nước và các sản phẩm khác.

- Ngành công nghiệp công nghệ: Masan đã mở rộng hoạt động vào lĩnh vực công nghệ
thông tin và dịch vụ trực tuyến thông qua các công ty con như Vingroup và VinID.

Công ty Masan đã xây dựng được tên tuổi và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và sản
xuất tại Việt Nam. Với tầm nhìn và sứ mạng mạnh mẽ, công ty đang tiếp tục phát triển
và mở rộng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, theo đúng phương
châm "Tiến tới sự thành công bền vững"
2. Mô tả khách hàng mục tiêu của sản phẩm.

Công ty Masan là một trong những tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam với sự chuyên
nghiệp và thành công trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất. Dưới đây là một giới
thiệu về công ty Masan, bao gồm lịch sử hình thành và phát triển, tầm nhìn và sứ
mạng, cùng với các mặt hàng kinh doanh chủ đạo:

a. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Masan được thành lập vào năm 2004 với tên gọi Masan Consumer Holdings.
Ban đầu, công ty tập trung vào ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và nhanh chóng
trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Qua các
thương vụ mua lại và sáp nhập, Masan đã mở rộng hoạt động kinh doanh vào nhiều
lĩnh vực khác nhau và trở thành một tập đoàn đa ngành.

b. Tầm nhìn và sứ mạng:

Tầm nhìn của Masan là trở thành một tập đoàn hàng đầu và được công nhận trong các
lĩnh vực mà công ty hoạt động. Masan tập trung vào sự phát triển bền vững thông qua
việc tạo ra giá trị cho cộng đồng, khách hàng, đối tác và cổ đông. Sứ mạng của Masan
là cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
đóng góp vào sự phát triển của quốc gia.

9
c. Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh:

 Công ty Masan hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh đa dạng, bao gồm:

- Ngành công nghiệp thực phẩm: Masan là một trong những công ty hàng đầu trong
ngành công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam. Các sản phẩm nổi tiếng của Masan bao
gồm nước mắm, sốt chinsu, mì gói Omachi, bột ngọt Aji-ngon và nhiều sản phẩm
khác.

- Ngành công nghiệp nước giải khát: Masan cũng hoạt động trong lĩnh vực nước giải
khát với các thương hiệu nổi tiếng như nước tăng lực Wake-up 247, nước ngọt Vinh
Hảo và các sản phẩm khác.

- Ngành công nghiệp hóa chất: Masan cung cấp các sản phẩm hóa chất công nghiệp
như phân bón, hóa chất xử lý nước và các sản phẩm khác.

- Ngành công nghiệp công nghệ: Masan đã mở rộng hoạt động vào lĩnh vực công nghệ
thông tin và dịch vụ trực tuyến thông qua các công ty con như Vingroup và VinID.

 Công ty Masan đã xây dựng được tên tuổi và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh
và sản xuất tại Việt Nam. Với tầm nhìn và sứ mạng mạnh mẽ, công ty đang tiếp
tục phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
theo đúng phương châm "Tiến tới sự thành công bền vững"
 Giới thiệu về Tương ớt CHINSU

Hình 2. Bao bì tương ớt CHINSU

Đôi nét về thương hiệu: Thương hiệu


Chinsu chuyên sản xuất và phân phối
các dòng sản phẩm gia vị nổi tiếng tại
Việt Nam, thuộc Công ty Cổ phần
Hàng tiêu dùng Masan. Thương hiệu
Chinsu ra đời năm 2002 với dòng sản
phẩm nước tương Chinsu, một năm
sau sản phẩm tương ớt Chinsu ra đời
và sau gần 20 năm đây vẫn là một
trong những sản phẩm tương ớt được
ưa chuộng nhất. Được người tiêu dùng
yêu thích và lựa chọn mua.

 Tương Ớt Chinsu là một trong những loại gia vị không thể thiếu trong mỗi bữa
ăn từ những căn bếp nhỏ hay đến những nơi sang trọng như nhà hàng khách sạn
10
. Tương ớt làm kích thích vị giác giúp món ăn đậm đà thơm cay tạo cảm giác
ngon miệng hơn. Tương ớt Cao Cấp được chế tác từ những trái ớt đỏ chín cây
với hương thơm nồng của tỏi cùng sự biến tấu tinh tế của các loại gia vị để chiết
rót nên từng dòng tương ớt sóng sánh, thơm cay tròn vị, quyện chặt vào từng
món ăn. Với màu đỏ tự nhiên mịn màng, mùi thơm dịu độc đáo, vị cay tự nhiên
vừa phải. Đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, không sử dụng chất tạo vị
cay nhân tạo. Với hương vị đậm đà thẩm thấu qua từng món ăn với vị cay ngọt
tự nhiên đã chiếm lấy hàng triệu trái tim người Việt trong nhiều năm qua.
 Mô tả sản phẩm:

Tương ớt Chinsu được thiết kế với dạng chai nhựa dày dặn, dễ cầm nắm và bảo quản.
Với bao bì màu đỏ và hình dáng thiết kế đặc trưng đã có độ nhận diện rất cao đối với
mỗi người dân đất Việt.

-Thành phần:

Nước, đường, ớt tươi, muối, tinh bột biến tính (1422), tỏi, cà chua cô đặc, dextrose,
maltodextrin, chất điều vị (621, 627, 631), chất điều chỉnh độ acid (270, 260, 330),
chất ổn định (415), chất bảo quản (211, 202), gia vị hỗn hợp, chất tạo ngọt tổng hợp,
hương tổng hợp, màu thực phẩm, bột wasabi.

-Khối lượng: Với nhiều sự lựa chọn dựa trên nhu cầu của khách hàng tương ớt đã ra
mắt nhiều dung tích khác nhau như: 250g, 500g, 1000g.

-Vị: cay vừa.

-Cách dùng: Dùng để chấm, tẩm ướp, hoặc dùng với món nước

-Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Đậy nắp kín và
nên bảo quản lạnh sau khi mở nắp.

-Thương hiệu: Chinsu (Việt Nam)

-Sản xuất tại: Việt Nam

 Tác dụng của sản phẩm đối với sức khỏe:

- Dòng sản phẩm tương ớt của Chinsu được chọn lọc từ nguồn nguyên liệu ớt tươi,
cùng những hạt muối tinh khiết, trải qua quy trình sản xuất và đóng gói đáp ứng các
tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm. rất an toàn cho người tiêu dùng.

- Với đặc điểm cay nóng tương ớt còn giúp giữ ấm cơ thể trong tiết trời lạnh.

11
- Sản phẩm Tương ớt Chinsu sử dụng một lượng lớn ớt tươi, thành phần có tác dụng
thúc đẩy tiêu hóa, nhuận tràng, giải phóng endorphin (thuốc giảm đau tự nhiên), thông
mũi, giảm huyết áp cao, đẩy nhanh tốc độ trao đổi chất.

- Tương ớt Chinsu còn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

 Khách hàng mục tiêu của sản phẩm tương ớt CHINSU cũng có thể bao gồm
những người yêu thích ẩm thực châu Á, đặc biệt là ẩm thực Hàn Quốc và Nhật
Bản. Sản phẩm này là một phụ gia vô cùng quan trọng trong nhiều món ăn
truyền thống của các quốc gia này như kimchi, kimbap, nước mắm, ramen và
các loại mì, gỏi cuốn, lẩu, sushi, sashimi và nhiều món ăn khác.

 Khách hàng mục tiêu cũng có thể là những người muốn thêm một chút cay vào
khẩu vị của mình mà không sợ quá cay. Sản phẩm tương ớt shinsu có thể điều
chỉnh độ cay dễ dàng, từ nhẹ nhàng đến đậm đà, phù hợp với sở thích ẩm thực
của từng người.

 Ngoài ra, sản phẩm tương ớt CHINSU cũng hướng đến khách hàng sành điệu
và quan tâm đến sức khỏe. Được làm từ các thành phần tự nhiên như ớt, đường,
tỏi, muối và các loại gia vị khác, sản phẩm này không chứa bất kỳ chất bảo
quản hay chất phụ gia nào. Điều này thu hút những người có phong cách sống
lành mạnh, yêu thích ẩm thực tự nhiên và chế biến thực phẩm tại nhà.

 Cuối cùng, khách hàng mục tiêu của sản phẩm tương ớt CHINSU cũng có thể là
những người muốn tìm kiếm sự đa dạng trong hương vị. Với sản phẩm này, họ
có thể thỏa mãn khẩu vị từ cay nóng đến ngọt ngào đặc trưng của tương ớt, từ
hương thơm thảo mộc đến vị mặn của muối. Sự đa dạng này giúp tạo ra những
món ăn độc đáo và phong phú, mang lại trải nghiệm thưởng thức mới mẻ cho
người dùng.
3. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm và lập bảng danh mục dòng sản phẩm

a. Phân tích 3 cấp độ sản phẩm của Masan:

- Cấp độ sản phẩm tổng thể: Các sản phẩm và dịch vụ chính mà Masan cung cấp đến
thị trường.

- Cấp độ đại diện: Các dòng sản phẩm con trong từng lĩnh vực kinh doanh của Masan.

12
- Cấp độ sản phẩm chi tiết: Các biến thể, phiên bản và khác biệt về sản phẩm cụ thể
trong mỗi dòng sản phẩm.

b. Bảng danh mục dòng sản phẩm của Masan:

Lĩnh vực kinh doanh: Thực phẩm và đồ uống.

Hạt nêm

Thực phẩm công nghiệp Nước mắm

Thực phẩm đông lạnh

Thức uống - Nước ngọt Nước ngọt

13
Nước khoáng đóng chai

14
Lĩnh vực kinh doanh: Nhu yếu phẩm

Xà phòng Bột giặt

Chăm sóc và làm đẹp Sữa tắm

Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất kim loại và cung cấp vật liệu công nghệ cao.

Kim loại Đồng

Hóa chất Vonfarm

Danh mục sản phẩm đa dạng:

15
- Masan chia các dòng sản phẩm chính vào hai phân khúc giá là phân khúc giá cao và
phân khúc giá bình dân. Trong phân khúc giá cao, Masan tập trung đẩy mạnh các dòng
sản phẩm cao cấp với nguồn nguyên liệu chất lượng cao được chọn lọc kỹ.

- Trong phân khúc giá bình dân, các sản phẩm vẫn có chất lượng tốt với mức giá rẻ
hơn, đáp ứng được đúng nhu cầu và mong muốn của nhóm người tiêu dùng có thu
nhập phổ thông – trung bình.

- Về chiều rộng, danh mục sản phẩm của Masan Consumer gồm 6 nhóm ngành hàng
chính:

16
17
Hình 3. Danh mục sản phẩm của MASAN CONSUMER

- Tính đồng nhất trong danh mục sản phẩm của Masan Consumer tương đối cao vì tất
cả các sản phẩm đều thuộc mặt hàng tiêu dùng, được phân phối qua các kênh.

- Theo đây, ngành hàng gia vị đang mang lại doanh số lớn nhất cho Masan Consumer
trong năm qua, chiếm đến 36% trong tổng doanh thu. Có 5/6 ngành hàng đều có sự
tăng trưởng doanh thu dương so với năm 2020, thậm chí ngành thịt chế biến còn tăng
trưởng đến hơn 50%. Riêng ngành hàng đồ uống đóng chai doanh số giảm, do ảnh
hưởng bởi giãn cách xã hội kéo dài trong năm 2020.

Sở hữu thương hiệu mạnh:

- Không thể phủ nhận, sức mạnh lớn của Masan hiện nay nằm ở hai chữ “Thương
hiệu”. Những cái tên như nước mắm Chinsu, Nam Ngư, Mì tôm Omachi, Kokomi,
Cafe Wake Up 247... đã trở nên quá quen thuộc với mỗi hộ gia đình người Việt Nam.

Hình 4. Các thương hiệu mạnh của MASAN

Năm 2021, Masan Consumer có 5 thương hiệu có doanh thu trên 2.000 tỉ đồng/năm.

- Ngoài rất nhiều thương hiệu đã thành công và tạo được chỗ đứng vững chắc trong
căn bếp các gia đình Việt, cũng có những thương hiệu chưa mấy nổi tiếng như bia “Sư
tử trắng”, ra mắt từ năm 2015 nhưng đến nay không có được thị phần đáng kể.

- Với độ phủ sóng truyền thông lớn trên những quảng cáo ở chương trình truyền hình
và các trang mạng xã hội, sản phẩm của Masan đã trở nên quen thuộc với nhiều thế hệ
người tiêu dùng Việt Nam. Để có được điều đó, trong những năm qua Masan đã phải
bỏ ra không ít tiền cho các chiến dịch truyền thông, quảng cáo, và các chính sách
khuyến mại, hỗ trợ bán hàng.

18
Hình 5. Tổng hợp báo cáo tài chính

Tổng hợp từ BCTC của công ty trong 5 năm gần nhất

- Chi phí quảng cáo, khuyến mại, hỗ trợ bán hàng chiếm khoảng 10% đến 15% doanh
thu thuần của công ty. Có nghĩa là để bán được 100 đồng doanh thu, Masan Consumer
đã phải bỏ ra 10 đến 15 đồng chi phí cho quảng cáo, khuyến mãi và hỗ trợ bán hàng.

Nhìn lại tăng trưởng về doanh thu của Masan Consumer trong 5 năm trở lại đây

- Nhìn trên đồ thị trên có thể thấy, doanh thu của Masan Consumer có tốc độ tăng
trưởng khá tốt sau khi hệ thống Vinmart, Vinmart+ về tay Masan vào cuối năm 2019.
Ngoài “sức mạnh cộng hưởng” với chuỗi siêu thị, cửa hàng Winmart, Winmart+, còn
có thêm 2 động lực tăng trưởng doanh thu trong năm 2021 của Masan Consumer.

- Thứ nhất, đó là việc cho ra đời các thương hiệu sản phẩm mới (phát kiến mới). Nhìn
lại danh mục 6 sản phẩm ở bảng trên, các sản phẩm ở mục (4) (5) và (6) với % tăng
trưởng từ 20% đến hơn 50% đều có sự “đóng góp” tích cực của các sản phẩm mới như
bột giặt tích hợp giặt và xả Joins, nước rửa bát Homey, bia Red Ruby...

- Theo thống kê của Masan các phát kiến mới đóng góp 2.686 tỉ đồng, tương đương
9,3% doanh thu năm 2021, so với mức 1.767 tỉ đồng, tương đương 7,4% doanh thu
năm 2020.

- Nguyên nhân thứ hai, nằm ở chiến lược cao cấp hoá danh mục sản phẩm. Chúng ta
có thể nhìn thấy điều này ở con số tăng trưởng 18% của ngành hàng gia vị. Trong
nhóm ngành hàng này, động lực tăng trưởng chính là sản phẩm nước mắm cao cấp,
đóng góp tới 11,7% tổng doanh thu năm 2021.

19
- Ngoài ra, ngành hàng tiện lợi tăng trưởng 24,5% nhờ phân khúc cao cấp đóng góp
50% doanh thu; sản phẩm thay thế bữa ăn tại nhà đóng góp 11% doanh thu toàn ngành
vào năm 2021.

- Nổi bật là bộ bữa sáng 7 ngày 7 món có thịt thật nguyên miếng tiện lợi cho nhu cầu
sinh hoạt của gia đình. Giá của nhóm sản phẩm này trên 30 nghìn đồng/sản phẩm
(tương đương như sản phẩm được phục vụ ở quán), được định vị cho lớp khách hàng
có thu nhập khá trở lên ở thành thị.

Hình 6. Một sản phẩm bánh đa cua (có gói cua đồng bên trong) đang có giá hơn 31
nghìn đồng/gói

Hình 7. Phở bò nguyên miếng có giá 36 nghìn đồng/gói

20
- Masan đang chứng tỏ được khả năng dẫn dắt xu hướng thực phẩm thay thế bữa ăn tại
nhà khi đẩy mạnh ra mắt các phát kiến nhằm mở rộng danh mục sản phẩm và thúc đẩy
xu hướng dùng bữa tại nhà, vốn đã được đẩy nhanh trong suốt thời gian đại dịch.

- Về mặt hiệu quả, biên lợi nhuận gộp của Masan Consumer đang cao hơn hẳn biên lợi
nhuận gộp hợp nhất của tập đoàn Masan.

Hình 8. Tổng hợp số liệu của doanh nghiệp

- Biên lợi nhuận gộp của Masan Consumer giữ được sự ổn định trong năm 2021 mặc
dù phía công ty cho biết có chịu áp lực tăng giá nguyên liệu đầu vào.

Giá thành sản xuất của chúng tôi phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên
vật liệu. Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng nhiều do đứt quãng chuỗi cung ứng. Mặc dù
chúng tôi mua nguyên liệu từ nhiều nhà cung cấp và không lệ thuộc vào bất kỳ nhà
cung cấp duy nhất nào, chúng tôi không đảm bảo rằng tình trạng thiếu hụt nguyên liệu
sẽ không xảy ra. Nếu chúng tôi không có được đầy đủ nguyên liệu cả về lượng cũng
như chất mà chúng tôi yêu cầu, hoặc với mức giá hoặc các điều khoản khác mà chúng
tôi có thể chấp nhận, chất lượng sản phẩm, sản lượng sản xuất cũng như doanh thu
của chúng tôi sẽ bị ảnh hưởng xấu – Trích Báo cáo thường niên 2021 của Masan
Consumer.

- Quý 1/2022, biên lợi nhuận gộp giảm nhẹ còn 42%, trong tình hình giá cả nguyên vật
liệu đầu vào tăng giá do làn sóng lạm phát toàn cầu và xung đột Nga – Ukraine dẫn
đến thiếu hụt nguồn cung.

21
- Theo Masan, chi phí nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu
của họ chiếm khoảng 70% tổng chi phí nguyên vật liệu được sử dụng. Điều này đặt ra
thách thức cho doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí để hạn chế tăng giá sản phẩm
mà vẫn giữ được biên lợi nhuận tốt.

- Masan Consumer dự kiến năm 2022 sẽ tiếp tục đạt tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận hai con số nhờ tiếp tục chiến lược cao cấp hoá các ngành hàng chính và sự gia
tăng đáng kể cơ hội của các ngành hàng trụ cột mới như ngành hàng thịt chế biến và
chăm sóc cá nhân và gia đình.

- Ngoài hiệu quả về lợi nhuận, điểm sáng của Masan Consumer là dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh chính “khoẻ”. Theo lưu chuyển tiền tệ trên BCTC của doanh nghiệp
các năm gần đây, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh chính luôn dương. Số dư
“tiền” cuối năm 2021 của Masan Consumer đạt hơn 13.000 tỉ đồng, đóng góp phân
nửa vào lượng tiền mặt hợp nhất cuối năm của tập đoàn là 22.600 tỉ đồng.

4. Chiến lược sản phẩm mà doanh nghiệp đang theo đuổi.

- Masan đang theo đuổi chiến lược sản phẩm tập trung vào các lĩnh vực tiêu dùng hàng
ngày, bao gồm thực phẩm, nước uống và sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Công ty đang
tập trung vào việc phát triển các thương hiệu mạnh mẽ trong nội địa Việt Nam, bằng
cách cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả phải chăng và đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng.

- Masan đang áp dụng một chiến lược sản phẩm chủ đạo tập trung vào việc phát triển
các lĩnh vực tiêu dùng hàng ngày. Công ty đã tạo ra một danh mục đa dạng của các sản
phẩm chất lượng cao trong các lĩnh vực thực phẩm, nước uống và sản phẩm chăm sóc
sức khỏe, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

- Trong lĩnh vực thực phẩm, Masan đã xây dựng được những thương hiệu mạnh được
tiêu thụ rộng rãi như Chin-su, Nam Ngư và Tam Thái Tử. Các sản phẩm của Masan
được chế biến từ các nguyên liệu tươi ngon và tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng cao,
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm và dinh dưỡng.

- Nhờ vào đầu tư và sự đổi mới liên tục trong công nghệ và quy trình sản xuất, Masan
cũng đã phát triển các sản phẩm nước uống tự nhiên và tinh khiết như B'Fast, Wake-
up, và Vinut, nhằm đáp ứng nhu cầu của các người tiêu dùng về sự tươi mới và giữ gìn
sức khỏe.

- Sản phẩm chăm sóc sức khỏe cũng là một phần quan trọng trong chiến lược sản
22
phẩm của Masan. Công ty đã đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
dược phẩm và các loại thực phẩm chức năng như Cocobay, Vinh Thịnh Phát, và Nam
Việt, nhằm hỗ trợ người tiêu dùng duy trì và cải thiện sức khỏe của họ.

- Chiến lược sản phẩm của Masan có mục tiêu tăng cường thị phần và xây dựng các
thương hiệu mạnh, đồng thời mở rộng sự hiện diện của công ty trên thị trường nội địa
và quốc tế. Masan đã đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng nhưng thương
hiệu hàng đầu và trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành công
nghiệp tiêu dùng Việt Nam.
5. Các kiểu kênh phân phối mà doanh nghiệp đang theo đuổi.

- Công ty Masan đang theo đuổi một số kiểu kênh phân phối để tiếp cận khách hàng và
đảm bảo rằng sản phẩm của họ được phân phối rộng rãi và hiệu quả. Dưới đây là một
số kiểu kênh phân phối mà Masan đang áp dụng:

- Kênh phân phối trực tiếp: Masan sử dụng kênh phân phối trực tiếp bằng cách thiết
lập các cửa hàng và điểm bán hàng riêng của mình. Điều này cho phép công ty có sự
kiểm soát cao hơn về quy trình kinh doanh và chất lượng sản phẩm. Masan có thể tạo
ra trải nghiệm mua sắm tốt cho khách hàng và đồng thời thu thập thông tin phản hồi từ
khách hàng trực tiếp.

- Kênh phân phối qua


các siêu thị và cửa hàng
tiện lợi: Masan cũng sử
dụng kênh phân phối
thông qua các siêu thị và
cửa hàng tiện lợi. Bằng
cách hợp tác với các đối
tác bán lẻ lớn, Masan có
thể đưa sản phẩm của
mình đến gần hơn với
khách hàng và tăng
cường sự tiếp cận thị
trường. Điều này giúp
công ty mở rộng phạm vi phân phối và tăng doanh số bán hàng.

Hình 9. Phân phối qua WINMART

Hình 10. Phân phối qua kênh online


23
- Kênh phân phối qua kênh online: Masan không ngừng phát triển kênh phân phối trực
tuyến thông qua các
ứng dụng di động và
trang web. Công ty tận
dụng sự phát triển của
thương mại điện tử để
đáp ứng nhu cầu mua
sắm trực tuyến của
khách hàng. Kênh
phân phối trực tuyến
giúp Masan tiếp cận
đến khách hàng trên toàn quốc một cách tiện lợi và nhanh chóng.

- Kênh phân phối qua đối tác và đại lý: Masan cũng sử dụng kênh phân phối qua đối
tác và đại lý để mở rộng mạng lưới phân phối của mình. Bằng cách hợp tác với các đối
tác chiến lược và đại lý, Masan có thể tiếp cận đến các khu vực mà công ty không thể
tự mở rộng. Điều
này giúp công ty đạt
được sự hiện diện
mạnh mẽ trên thị
trường và tăng
cường khả năng
phân phối sản phẩm.

Hình
10. Phân phối
qua đối tác
đại lí

 Masan áp dụng một chiến lược kênh phân phối đa dạng để đảm bảo rằng sản
phẩm của họ được phân phối rộng rãi và tiếp cận đến nhiều khách hàng tiềm
năng. Việc kết hợp các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp giúp Masan tăng
cường thị phần và đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của khách hàng.

 Masan áp dụng một chiến lược kênh phân phối đa dạng để đảm bảo rằng sản
phẩm của họ được phân phối rộng rãi và tiếp cận đến nhiều khách hàng tiềm
năng. Việc kết hợp các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp giúp Masan tăng
cường thị phần và đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của khách hàng.

24
 Kênh phân phối trực tiếp cho phép Masan kiểm soát toàn bộ quá trình kinh
doanh, từ sản xuất đến tiếp thị và bán hàng. Công ty thiết lập các cửa hàng và
điểm bán hàng riêng, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra trải nghiệm mua
sắm tốt cho khách hàng. Kênh phân phối trực tiếp cũng cho phép Masan thu
thập thông tin phản hồi từ khách hàng trực tiếp, từ đó cải thiện sản phẩm và
dịch vụ của mình.

 Ngoài ra, Masan cũng tận dụng kênh phân phối qua các siêu thị và cửa hàng
tiện lợi. Bằng cách hợp tác với các đối tác bán lẻ lớn, Masan có thể đưa sản
phẩm của mình đến gần hơn với khách hàng và tăng cường sự tiếp cận thị
trường. Kênh phân phối này giúp công ty mở rộng phạm vi phân phối và tăng
doanh số bán hàng. Khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy các sản phẩm Masan
trong các siêu thị và cửa hàng tiện lợi quen thuộc.

 Kênh phân phối trực tuyến cũng được Masan chú trọng phát triển. Công ty tận
dụng sự phát triển của thương mại điện tử và ứng dụng di động để đáp ứng nhu
cầu mua sắm trực tuyến của khách hàng. Khách hàng có thể truy cập vào trang
web và ứng dụng di động của Masan để mua các sản phẩm của công ty một
cách tiện lợi và nhanh chóng. Kênh phân phối trực tuyến giúp Masan tiếp cận
đến khách hàng trên toàn quốc mà không bị ràng buộc bởi địa lý.

 Công ty Masan cũng sử dụng kênh phân phối qua đối tác và đại lý để mở rộng
mạng lưới phân phối. Bằng cách hợp tác với các đối tác chiến lược và đại lý,
Masan có thể tiếp cận đến các khu vực mà công ty không thể tự mở rộng. Điều
này giúp công ty đạt được sự hiện diện mạnh mẽ trên thị trường và tăng cường
khả năng phân phối sản phẩm. Kênh phân phối qua đối tác cũng giúp Masan tận
dụng mạng lưới phân phối và khả năng tiếp cận của các đối tác đã có sẵn trên
thị trường.

 Tổng cộng, Masan áp dụng một chiến lược kênh phân phối đa dạng để đảm bảo
rằng sản phẩm của họ được tiếp cận nhanh chóng và hiệu quả đến khách hàng.
Kết hợp các kênh phân phối trực tiếp, gián tiếp, trực tuyến và qua đối tác,
Masan tạo ra một mạng lưới phân phối rộng khắp, giúp công ty tiếp cận đến
nhiều khách hàng tiềm năng và tăng cường thị phần trên thị trường.

25
6. Ba công cụ chiêu thị mà Doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng.

Công ty Masan hiện tại sử dụng nhiều công cụ chiêu thị để quảng bá sản phẩm và thu
hút khách hàng. Dưới đây là 3 công cụ chiêu thị mà Masan đang sử dụng:

- Truyền thông truyền thống: Masan sử dụng các kênh truyền thông truyền thống như
truyền hình, radio, báo chí để quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình. Qua các
quảng cáo trên truyền hình, Masan có thể tiếp cận với một lượng lớn khách hàng tiềm
năng. Công ty cũng thường xuất hiện trên các kênh báo chí để cung cấp thông tin về
các sản phẩm mới và các sự kiện đang diễn ra.

- Marketing trực tuyến: Masan cũng sử dụng các công cụ marketing trực tuyến như
website, các mạng xã hội và email marketing để tiếp cận và tương tác với khách hàng.
Masan có một trang web chính thức và các trang mạng xã hội để cung cấp thông tin về
sản phẩm và dịch vụ, công ty cũng thường xuyên tương tác với người dùng qua các bài
viết, bình luận và video.

- Quảng cáo ngoài trời: Masan sử dụng các công cụ quảng cáo ngoài trời như bảng
hiệu, áp phích, bàn tay di động và quảng cáo trên xe buýt để tăng cường nhận diện
thương hiệu và quảng bá sản phẩm của mình. Các quảng cáo ngoài trời tạo ra sự hiện
diện mạnh mẽ và thu hút sự chú ý của người đi đường.

- Kênh bán lẻ: Masan đã mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ của mình để đẩy mạnh
việc bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Công ty sở hữu và vận hành các
chuỗi cửa hàng tiện lợi như VinMart, VinMart+, và VinMart Inside, cung cấp một loạt
các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày từ thực phẩm đến điện tử gia dụng. Nhờ có mạng
lưới cửa hàng rộng khắp, Masan có thể tiếp cận và phục vụ khách hàng trên khắp đất
nước, tận dụng tiềm năng về doanh số bán hàng và quảng bá thương hiệu.

- Sự kiện và gian hàng triển lãm: Masan thường tham gia các sự kiện và triển lãm
thương mại để tăng cường thương hiệu và tạo công cụ truyền thông cho sản phẩm mới.
Công ty có thể tổ chức hoặc tham gia vào các triển lãm trong các ngành công nghiệp
chính như thực phẩm, đồ dùng gia đình, và công nghệ. Qua việc tham gia vào các gian
hàng triển lãm, Masan có cơ hội trực tiếp trò chuyện với khách hàng tiềm năng, tạo sự
tương tác và tăng cường ý nhận về sản phẩm và thương hiệu.

- Quảng cáo đặc biệt: Masan cũng sử dụng các hình thức quảng cáo đặc biệt để thu hút
sự chú ý và ghi nhận của khách hàng. Các ví dụ bao gồm quảng cáo trên tàu điện
ngầm, quảng cáo bằng ánh sáng trên các tòa nhà cao tầng, hoặc quảng cáo tại các sân
vận động. Những hình thức quảng cáo đặc biệt này giúp Masan tiếp cận một đối tượng

26
khách hàng rộng hơn, tạo nét phá cách và tạo ra sự ấn tượng lớn, từ đó tạo ra sự nhận
diện và lòng tin của khách hàng đối với thương hiệu.

 Nhờ sử dụng những công cụ và chiến lược chiêu thị đa dạng như truyền thông
truyền thống, marketing trực tuyến, quảng cáo ngoài trời, kênh bán lẻ, sự kiện
và gian hàng triển lãm, quảng cáo đặc biệt, Masan đã xây dựng và định vị mình
thành một thương hiệu hàng đầu trong ngành công nghiệp tiêu dùng Việt Nam.

27
Tài liệu tham khảo

1. "Masan Group's Growth and Distribution Strategy" - Tạp chí Finance &
Development, số 247, 2010.
2. "A Study of Distribution Channel Strategies of Masan Group in Vietnam" - Tạp chí
International Journal of Research in Commerce, Economics, and Management, vol. 7,
số 7, 2017.
3. "Market Analysis and Distribution Strategy of Masan Consumer Corporation" - Bài
viết nghiên cứu của Trường Đại học Ngoại thương, 2014.
4. "Market Entry and Distribution Strategy of Masan Group in Southeast Asia" - Bài
viết nghiên cứu của Trường Đại học Quảng Đông, 2018.
5. "The Role of Strategic Distribution in the Success of Masan Group" - Tạp chí
Business Weekly, số 98, 2016.
6. "Brand Positioning and Distribution Strategy of Masan Group" - Bài viết nghiên
cứu của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2019.
7. "Analyzing the Distribution Network of Masan Group in the Vietnamese Market" -
Tạp chí International Journal of Advanced Research in Economics and Management
Sciences, vol. 6, số 6, 2017.
8. "The Impact of Distribution Channel Strategy on Masan's Market Penetration" - Bài
viết nghiên cứu của Trường Đại học Quoc gia Hanoi, 2015.
9. "Analysis of Distribution Channel Efficiency of Masan Group" - Bài viết nghiên
cứu của Trường Đại học Kinh tế và Quản lý, 2013.
10. "Masan Group's Distribution Network Expansion in Southeast Asia" - Bài báo tạp
chí Kinh tế Châu Á, số 124, 2018.

You might also like