Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Luan Van Thac Si Nghien Cuu Quy Trinh San Suat Ot Xanh Dang Paste Tu Nguon Nguyen Lieu Ot Trong Tai Tinh Quang Nam
(123doc) Luan Van Thac Si Nghien Cuu Quy Trinh San Suat Ot Xanh Dang Paste Tu Nguon Nguyen Lieu Ot Trong Tai Tinh Quang Nam
KHOA HÓA
i
TÓM TẮT
Tên đề tài: Nghiên cứu quy trình sản suất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt
trồng tại tỉnh Quảng Nam
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Hiền
MSSV: 107140122
Lớp: 14H2B
GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
Nội dung đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Sản phẩm ớt xanh dạng paste là sản phẩm dạng sốt đặc, nghiền nhừ và được sản
xuất từ các nguyên liệu: Ớt sừng xanh, một số chất phụ gia và chất điều vị được sử
dụng trong chế biến thực phẩm. Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng được quy
trình sản xuất sản phẩm ớt xanh dạng paste quy mô phòng thí nghiệm. Cụ thể, nghiên
cứu tập trung khảo sát sự ảnh hưởng của một số thông số kỹ thuật trong các công đoạn
như: Chần, ngâm NaOH, cô đặc và ảnh hưởng của tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan
gum đến trạng thái của sản phẩm, đánh giá cảm quan để chọn công thức gia vị thích
hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Để tạo ra sản phẩm ớt xanh dạng paste có chất
lượng tốt, ớt xanh cần được xử lý sơ bộ; sau đó chần ở nhiệt độ 85oC trong 1 phút; tiếp
đến là xử lý bằng dung dịch NaOH 0,7% trong 50 phút; rồi tiếp tục xử lý cơ học để thu
được puree ớt; phối trộn puree ớt với các loại gia vị, phụ gia theo tỷ lệ như sau: 80%
puree ớt, 2% puree tỏi, 3,8% tinh bột biến tính, 0,1% xanthan gum, 8% đường, 2%
muối; cuối cùng đem hỗn hợp đi cô đặc ở 90oC trong 3 phút, khi gần kết thúc gia nhiệt
bổ sung 0,05% natri benzoat, 0,5% mì chính, 5% nước và 5% giấm. Tiến hành kiểm
tra chất lượng sản phẩm về các chỉ tiêu: Cảm quan, hóa lý, hàm lượng kim loại nặng
và vi sinh vật. Kết quả cho thấy, sản phẩm ớt xanh dạng paste cơ bản đáp ứng được
các yêu cầu về chất lượng theo TCVN 7397:2004 về tương ớt.
ii
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA
KHOA HÓA
Họ tên sinh viên: Đậu Thị Hiền Số thẻ sinh viên: 107140122
Lớp: 14H2B Khoa: Hóa Ngành: Công nghệ thực phẩm
1. Tên đề tài đồ án:
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại
tỉnh Quảng Nam
2. Đề tài thuộc diện: ☐ Có ký kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện
3. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
4. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5. Các bản vẽ, đồ thị ( Không )
6. Họ tên người hướng dẫn: TS. Mạc Thị Hà Thanh
7. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: / /2019
8. Ngày hoàn thành đồ án: / /2019
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 tháng thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng
paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam”, dưới sự hướng dẫn của cô
Mạc Thị Hà Thanh, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn sinh viên trong
phòng thí nghiệm, tôi đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp của mình.
Trước hết cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô TS.
Mạc Thị Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực
hiện đề tài. Mặc dù bận nhiều công việc nhưng cô vẫn dành nhiều thời gian và tâm
huyết, chỉ bảo tận tình từng bước cho tôi, từ việc chọn đề tài, thực hiện đề tài và báo
cáo đề tài. Cô đã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức bổ ích, luôn định hướng, góp ý
và sửa chữa những chỗ sai. Để từ đó giúp tôi nắm bắt kỹ lưỡng, chi tiết hơn về các vấn
đề liên quan đến đồ án và hoàn hành đồ án một cách tốt nhất có thể.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Công nghệ thực phẩm, các thầy cô ở phòng thí nghiệm thực phẩm tại Trường Đại học
Bách khoa Đà Nẵng và Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm đã tạo điều kiện
cho tôi mượn phòng thí nghiệm, trang thiết bị, dụng cụ để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ tốt
nghiệp đã dành thời gian quý báu để đọc và nhận xét đồ án của tôi.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
iv
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng
paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trình bày trong báo cáo đồ án do tôi tự thực hiện, phân tích một cách trung
thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của bộ môn
và nhà trường đưa ra.
Tác giả
v
MỤC LỤC
TÓM TẮT........................................................................................................................i
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP...............................................................................ii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iii
CAM ĐOAN..................................................................................................................iv
MỤC LỤC.......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH.......................................................................viii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...................................................xi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.............................................................................................3
1.1. Tổng quan về sản phẩm rau quả dạng paste.......................................................3
1.1.1. Khái quát chung.....................................................................................................3
1.1.2. Sản phẩm ớt dạng paste.........................................................................................3
1.1.3. Các biến đổi xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản sản phẩm rau quả dạng
paste ...............................................................................................................................4
1.2. Tổng quan về nguyên liệu......................................................................................7
1.2.1. Ớt...........................................................................................................................7
1.2.2. Các nguyên liệu phụ và gia vị thường dùng trong sản xuất ớt xanh dạng paste 11
1.3. Bao bì dùng cho sản phẩm ớt xanh dạng paste.................................................17
1.4. Đánh giá cảm quan...............................................................................................18
1.4.1. Phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp sản phẩm..............................................18
1.4.2. Phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm.................................................20
1.4.3. Phép thử cho điểm thị hiếu..................................................................................20
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực của đề tài
nghiên cứu....................................................................................................................21
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................................21
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.....................................................................21
1.6. Đề xuất quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste (dự kiến)................................22
1.6.1. Sơ đồ quy trình công nghệ...................................................................................22
1.6.2. Thuyết minh quy trình.........................................................................................22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................28
2.1. Đối tượng...............................................................................................................28
vii
MỤC LỤC
3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian cô đặc đến hàm lượng chất khô và hàm
lượng pheophytin trong sản phẩm.............................................................................62
3.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian cô đặc đến hàm lượng chất khô của sản
phẩm .............................................................................................................................62
3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian cô đặc đến hàm lượng pheophytin trong
sản phẩm........................................................................................................................63
3.6. Kết quả đánh giá cảm quan.................................................................................66
3.6.1. Đánh giá chất lượng tổng hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste bằng phép thử cho
điểm theo TCVN 3215:79.............................................................................................66
3.6.2. Đánh giá mức độ chấp nhận, yêu thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm ớt
xanh dạng paste bằng phép thử cho điểm thị hiếu.........................................................68
3.7. Xác định chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm ớt xanh dạng paste......................72
3.8. Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất thử nghiệm sản phẩm ớt xanh dạng
paste quy mô phòng thí nghiệm.................................................................................72
3.8.1. Sơ đồ quy trình công nghệ...................................................................................72
3.8.2. Thuyết minh sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ớt xanh dạng paste.................73
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................76
4.1. Kết luận.................................................................................................................76
4.2. Kiến nghị...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................77
PHỤ LỤC.......................................................................................................................1
vii
i
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH
ix
Bảng 3.9 Kết quả phép thử cho điểm thị hiếu...............................................................68
Bảng 3.10 Bảng phân tích phương sai phép thử cho điểm thị hiếu...............................71
Bảng 3.11 Mức khác biệt ý nghĩa giữa các sản phẩm ớt xanh dạng paste....................71
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm ớt xanh dạng paste......................72
x
Hình 3.11 Một số hình ảnh các mẫu sản phẩm thu được ở các chế độ cô đặc..............64
Hình 3.12 Hàm lượng pheophytin trong các mẫu sản phẩm sau cô đặc.......................65
Hình 3.13 Đĩa petri xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí ở mẫu 90oC/3 phút..............66
Hình 3.14 Các mẫu sản phẩm tiến hành đánh giá cảm quan.........................................66
Hình 3.15 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ớt xanh dạng paste...............................73
xi
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
xii
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rau quả rất cần thiết trong khẩu phần ăn hằng ngày của con người. Chúng được
sử dụng không chỉ để cung cấp chất dinh dưỡng, chất khoáng, các vitamin thiết yếu…
mà còn là thành phần chủ yếu không thể thay thế được bằng các chất khác trong nhu
cầu thực phẩm của cơ thể sống. Nước ta với lãnh thổ trải dài từ Bắc vào Nam theo hình
chữ S nên được thiên nhiên ban tặng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thích hợp với
rất nhiều loại rau quả khác nhau. Hằng năm, rau quả được sản xuất với số lượng lớn
nên có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta. Tuy
nhiên, việc sản xuất rau quả còn mang tính mùa vụ cao, giá cả bấp bênh, việc tiêu thụ
khó khăn gây ảnh hưởng rất nhiều đến bà con nông dân. Ớt sừng xanh - một loại nông
sản đặc trưng và mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam, được
biết đến với nhiều lợi ích như: Giúp giảm cân, ngăn ngừa bệnh tiểu đường, ngăn ngừa
ung thư, cải thiện tuần hoàn máu… Nhưng vì chủ yếu chỉ bán ở dạng nguyên liệu tươi
nên tiềm ẩn nhiều rủi ro như bị thương lái ép giá, ớt hư hỏng do không tìm được nguồn
tiêu thụ trong khi chi phí canh tác khá cao và điều kiện chăm sóc cần phải kỹ càng.
Nghiên cứu chế biến rau quả và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm như là một
giải pháp để tìm hướng mới tiêu thụ rau quả nguyên liệu trong mùa vụ. Một trong
những sản phẩm nghiên cứu đi đầu cho cách sử dụng rau quả trong tương lai không xa
đó là sản phẩm rau quả dạng paste, sẽ rất có hiệu quả cho người tiêu dùng, đặc biệt là
người cao tuổi. Sản phẩm rau quả dạng paste chưa được nghiên cứu nhiều trong nước
và thói quen sử dụng các sản phẩm rau quả dạng paste của người tiêu dùng Việt Nam
vẫn còn hạn chế.
Hiện tại, trên thị trường đã có một số sản phẩm rau quả dạng paste như: tương
cà, tương ớt, paste khoai tây… Đối với tương ớt thì chủ yếu là sản phẩm được sản xuất
từ ớt chín đỏ với ớt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong sản phẩm, còn lại chủ yếu là phụ gia
thực phẩm và nước nên chất lượng không đảm bảo, không tốt cho sức khỏe của người
tiêu dùng. Việc sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt sừng xanh ở tỉnh
Quảng Nam với ớt chiếm tỷ lệ cao trong sản phẩm, không sử dụng phụ gia tạo màu
vẫn chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến. Chính vì vậy, việc chọn sản phẩm rau quả
dạng paste để nghiên cứu và chọn ớt sừng xanh Quảng Nam làm nguyên liệu chính
cho đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt
trồng tại tỉnh Quảng Nam” thật sự có ý nghĩa khoa học và cần thiết. Góp phần giải
quyết được đầu ra cho nguyên liệu ớt sừng xanh trong mùa vụ, kéo dài thời gian bảo
quản, tạo công ăn việc làm cho người dân và phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đề xuất được quy trình sản xuất sản phẩm ớt xanh dạng paste.
- Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm ớt xanh dạng paste.
- Xác định mức độ chấp nhận, ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm ớt
xanh dạng paste bằng phương pháp đánh giá cảm quan.
3. Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm ớt xanh dạng paste được sản xuất từ ớt sừng xanh, một số chất phụ
gia và chất điều vị được sử dụng trong chế biến thực phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp vật lý, phương pháp hóa lý, phương pháp hóa học, phương pháp
vi sinh, phương pháp đánh giá cảm quan, phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần
mềm hỗ trợ như: Minitab 16, Excel.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt
trồng tại tỉnh Quảng Nam. Các nghiên cứu được thực hiện tại các địa điểm như sau:
- Phòng thí nghiệm xưởng Công nghệ Thực phẩm, Khoa Hóa, Trường Đại học
Bách khoa Đà Nẵng.
- Phòng thực hành thí nghiệm cảm quan, Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa
Đà Nẵng.
- Xưởng sản xuất cồn, Trung tâm chuyển giao công nghệ và Nghiên cứu khoa
học, Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm.
- Trung tâm nghiên cứu và bảo vệ môi trường, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
6. Nội dung bài báo cáo
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan – Tổng quan về sản phẩm rau quả dạng paste, nguyên
liệu, bao bì, phương pháp đánh giá cảm quan, tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến lĩnh vực của đề tài và đề xuất sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
ớt xanh dạng paste dự kiến.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu – Trình bày các nội dung
như: ớt sừng xanh; các nguyên liệu phụ cần dùng; các phương pháp vật lý, hóa lý, hóa
học, vi sinh, đánh giá cảm quan và xử lý số liệu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận – Đưa ra và giải thích các kết quả thu được.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị - Kết luận những gì đạt được từ quá trình
nghiên cứu, kiến nghị những điểm cần cải thiện và nghiên cứu sâu thêm.
vài sản phẩm tương ớt đỏ do các công ty Việt Nam sản xuất được người tiêu dùng
quan tâm trên thị trường như hình 1.1.
Hình 1.1 Một số sản phẩm tương ớt đỏ trên thị trường [38, 39]
Các sản phẩm tương ớt xanh được bày bán trên thị trường nước ta hiện nay như
hình 1.2.
Hình 1.2 Một số sản phẩm tương ớt xanh trên thị trường [38, 39]
Ở nước ta các sản phẩm từ ớt nói chung và sản phẩm tương ớt nói riêng đều tiêu
thụ chậm ở trong nước mà chủ yếu là xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là vì:
- Người dân Việt Nam chưa có thói quen sử dụng thực phẩm chế biến sẵn.
- Giá sản phẩm tương ớt còn cao hơn so với ớt tươi.
- Nước ta luôn có sẵn nguồn nguyên liệu ớt tươi quanh năm giá rẻ.
- Tương ớt chưa được chú trọng đầu tư sản xuất cả về trang thiết bị và công nghệ.
- Chất lượng còn thấp so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Các biến đổi xảy ra trong quá trình chế biến và bảo quản sản phẩm rau quả
dạng paste
1.1.3.1. Biến đổi sinh học
Trong quá trình chế biến và bảo quản rau quả dạng paste, những biến đổi sinh
học chủ yếu là do vi sinh vật gây nên. Trên bề mặt rau quả luôn tồn tại một lượng lớn
các vi sinh vật khác nhau, khi thu hái vận chuyển rau quả bị dập nát tạo điều kiện cho
vi sinh vật phát triển bởi trong rau quả rất giàu chất dinh dưỡng như: gluxit, acid hữu
cơ, protein, acid amin, vitamin, khoáng chất, dịch bào…Qua các công đoạn chế biến
số lượng vi sinh vật giảm đi đáng kể. Nhưng nếu không đưa hỗn hợp vào sản xuất
ngay thì lượng vi sinh vật tăng lên nhanh chóng gây hư hỏng bán thành phẩm.
Một số loại vi sinh vật thường gây hư hỏng là:
+ Nấm men: Sacharomyces vini, Tourlosis…
+ Vi khuẩn: Acetobacter, Clotridium, Bacillus…
nhiên để có trạng thái tự nhiên của sản phẩm thì lượng hỗn hợp sử dụng cần nằm trong
giới hạn quy định của Bộ Y tế [3].
1.1.3.3. Biến đổi hóa học
Do sự tác động của nhiệt độ trong quá trình chế biến và do enzyme có sẵn trong
rau quả cũng như của vi sinh vật xâm nhập từ môi trường mà xảy ra các biến đổi hóa
học trong nước thịt rau quả. Nó gây ảnh hưởng không tốt đến cấu trúc và phẩm chất
sản phẩm của nước thịt rau quả chế biến.
Các biến đổi hóa học quan trọng có thể kể đến đó là phản ứng caramen, phản
ứng maillard mà cơ chất chính là đường và acid amin. Khi xử lý nhiệt nhẹ các
melanoidin được tạo ra làm giảm chất lượng cả về màu sắc lẫn mùi vị. Đặc biệt phản
ứng này không chỉ xảy ra khi đun nấu mà còn có thể tiếp tục trong quá trình tồn trữ. Vì
vậy mà một số sản phẩm rau quả khi tồn trữ càng lâu, màu càng sẫm. Khi đun nóng
lâu và ở nhiệt độ cao, các rau quả có chứa đường có thể xảy ra hiện tượng caramen hóa
làm cho sản phẩm bị sẫm màu và có thể có vị đắng. Từ đó, làm thất thoát hàm lượng
chất khô, làm biến đổi màu, mùi và vị của sản phẩm [3].
Ngoài ra, một số phản ứng oxy hóa như: oxy hóa hợp chất polyphenol do
enzyme polyphenoloxydase tạo hợp chất flobafen có màu thâm đen, oxy hóa
chlorophyll do enzyme chlorophylase làm giảm cường độ màu xanh của paste rau quả,
oxy hóa vitamin làm tổn thất vitamin, đường và các muối vô cơ khác [3]. Trong đó,
vitamin C là một trong những vitamin có nhiều nhất trong rau quả. Chúng dễ bị oxy
hoá chuyển thành dạng dehydro ascorbic acid. Dehydro ascorbic acid cũng có tính chất
sinh lý như acid ascorbic nhưng dễ bị phân huỷ khi đun nóng. Do tính chất không bền
của vitamin C nên mọi quá trình bảo quản và chế biến rau quả phải được nghiên cứu
đầy đủ để giữ được lượng vitamin C cao nhất trong sản phẩm chế biến. Trong môi
trường acid, vitamin C khá ổn định nhưng ngược lại trong môi trường kiềm càng mạnh
thì vitamin C tổn thất càng nhiều. Có một số chất ổn định vitamin C như các protein,
aminoacid, các chất kết hợp với đồng để tạo thành phức muối, phức chất này làm cho
đồng ít bị ion hoá. Muối ăn, đường, tinh bột, chất béo cũng có tác dụng ổn định ngăn
cản sự oxy hoá của vitamin C [2, 4].
Khi đun nóng puree rau quả, magiê có thể tách ra khỏi phân tử chlorophyll và
được thay thế bằng nguyên tử hidro từ acid dịch bào và tạo ra hợp chất pheophytin có
màu xanh olive:
Chlorophyll + 2HX Pheophytin + MgX2
Xanh lá cây Xanh olive
Vì vậy người ta thường chần nhanh nguyên liệu trước khi chế biến để cố định
màu xanh đồng thời có thể tiêu diệt được một phần vi sinh vật cũng như vô hoạt hệ
enzyme có trong nguyên liệu. Hoặc ngâm hay xử lý nhiệt trong môi trường kiềm nhẹ,
vì trong môi trường kiềm các acid trong rau quả sẽ dần bị trung hòa và kiềm hóa làm
cho chlorophyll bị xà phòng hóa tạo thành rượu phitol, metanol, acid chlorophylinic
mà các acid hay muối của chúng đều cho màu xanh đậm và bền [3].
C55H72O5N4Mg + NaOH C32H30ON4Mg(COONa)2 + CH3OH + C20H39OH
Chlorophyll a Kiềm Chlorophyllinat natri Metanol Rượu phitol
C55H72O5N4Mg + NaOH C32H28O2N4Mg(COONa)2 + CH3OH + C20H39OH
Chlorophyll b Kiềm Chlorophyllinat natri Metanol Rượu phitol
1.2. Tổng quan về nguyên liệu
1.2.1. Ớt
1.2.1.1. Nguồn gốc và phân loại ớt
Danh pháp khoa học: Capsicum
Họ ớt: Solanaceae
Bộ: Solanales
Nguồn gốc: Ớt có nguồn gốc từ Châu Mỹ, bắt nguồn từ một số loài hoang dại
được thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm. Ngày nay nó được
trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau và thuốc. Bây giờ đã có
3000 giống ớt được biết đến từ ớt chuông ngọt dịu nhẹ đến ớt Habanero cay dữ dội
[40].
Một số giống ớt được trồng ở nước ta
Ở Việt Nam ớt được trồng nhiều ở: Quỳnh Phụ (Thái Bình), Đại Lộc (Quảng
Nam), Phù Mỹ, Phù Cát (Bình Định), Bố Trạch (Quảng Bình), Châu Đốc (An Giang),
Thanh Bình (Đồng Tháp), Tiền Giang, Long An, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc, Thái Bình,
- Ớt sừng: Là loại ớt ngọt làm gia vị và rau ăn rất phổ biến được nhiều người ưa
thích với vị hấp dẫn, cay nồng.
- Ớt hiểm: Là loại cây lâu năm, thân nhỏ, trái thuôn nhỏ, thường mọc thành chùm
2, 3 trái ở đốt. Được xem là ớt cay, có 3 màu: trắng, đỏ và vàng trên cùng một cây.
- Ớt chỉ thiên: Là loại ớt rất cay, trái thẳng, bóng loáng, dài 7 – 10 cm, hướng lên
và có năng suất tương đương với ớt sừng trâu nhưng cay hơn nên được ưa chuộng hơn
[41].
Nước ta có nguồn giống ớt phong phú và đa dạng nhưng các giống địa phương
bị lai tạp nên thoái hóa cho năng suất thấp. Vì vậy mà các giống ớt lai F1 cho năng
suất tốt trong điều kiện thâm canh cao đã ra đời và đang dần thay thế cho các giống địa
phương như:
- Ớt chỉ thiên lai F1 – APN 139: Cho trái dài từ 6 - 8cm, trái ớt có độ bóng đẹp,
cuống to, xanh và bàu trái ôm rất sâu. Thịt trái ớt rất cứng, do lượng hạt bên trong
- Ớt chỉ thiên lai F1 Korea: Trái ớt dài 5 - 7cm; trái thẳng, cứng; hạt đóng kín
trái; cuống to, dài và ôm trái; trái chín có màu đỏ tươi, rất bóng và cay. Sau khi thu
hoạch, ớt có thể ăn tươi, sấy khô và xuất khẩu.
- Giống Chili: Trái to, dài 12 – 13 cm, đường kính trái 1,2 – 1,4 cm và có trọng
lượng trung bình trái 15 – 16 gram. Dạng trái chỉ địa, chín đỏ, cứng, cay trung bình và
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng [42].
Một số giống ớt được trồng ở nước ngoài
- Giống ớt Capsicum chinense: Loài này có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon
và bây giờ có mặt phổ biến khắp vùng Caribbe, Trung và Nam Mỹ và ở các nước nhiệt
đới.
- Giống ớt Capsicum pubescens: Là loài ớt thuần hóa duy nhất không có dạng
cây dại, hoa ớt có các tràng màu tía, túi phấn màu tía và màu trắng và mọc thẳng đứng
trên lá. Quả ớt thường có hình quả lê hoặc táo, quả có hạt màu đen [43].
Ớt sừng xanh Quảng Nam
Ớt sừng xanh (tên khoa học là Capsicum frutescens L) là một giống ớt địa
phương, thuộc giống ớt sừng trâu. Đây là giống ớt đặc trưng, được trồng nhiều tại tỉnh
Quảng Nam. Ớt sừng xanh Quảng Nam là một trong những loại ớt có tiếng thuộc dạng
nhất nhì trong nước ta. Ở Quảng Nam, ớt xanh ngon nhất là ớt xanh Đại Lộc.
tổng lượng thức ăn hằng ngày. Thành phần dinh dưỡng của ớt xanh được thể hiện ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của ớt xanh trong 100g phần ăn được [6]
- Ngăn ngừa tiểu đường: Một nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc trường đại
học Tasmania ở Úc vào năm 2011 cho thấy công dụng của ớt cho sức khỏe có thể giúp
cơ thể kiểm soát được nồng độ insulin trong máu, điều này sẽ mang lại lợi ích cho
người tiểu đường.
- Cải thiện tuần hoàn máu: Thường xuyên ăn ớt sẽ giúp giải độc máu và làm
giảm cholesterol, làm sạch máu và một số người còn dùng trà ớt để phục hồi cho bệnh
nhân đau tim.
- Ngăn ngừa ung thư: Công trình nghiên cứu của viện đại học Pittburg (Mỹ) đã
chứng minh ớt có thể làm chậm quá trình phát triển của các tế bào ung thư, nhất là ung
thư tuyến tụy. Chất cay capsaicin có thể làm các tế bào ung thư tự phá hủy nhưng
không ảnh hưởng tới các tế bào bình thường [44].
Một số lưu ý khi sử dụng ớt
- Những người mắc bệnh về não, cao huyết áp và phổi không nên ăn ớt hoặc chỉ
ăn với một lượng rất nhỏ.
- Ớt cũng “chống chỉ định” với những người viêm loét dạ dày, viêm thực quản do
vị cay có hại cho niêm mạc dạ dày, gây khó tiêu, ảnh hưởng tới men tiêu hóa trong dạ
dày.
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai cũng không nên ăn ớt vì sẽ gây dị ứng cho bé
sau này. Còn trong Đông Y, thai phụ không nên ăn ớt do đứa trẻ sinh ra sau này dễ bị
rôm sảy, mẩn ngứa.
- Những người mắc bệnh trĩ, mật, các bệnh liên quan đến thận…cũng cần tránh
xa loại gia vị này [44].
1.2.1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam
thức ở Ớt có các
khắp thể nước
chế biến
trênrathế
rấtgiới
nhiều loạinhư
cũng sảnởphẩm
nước và
ta, được
lại dễsử dụng
canh tác.dưới nhiều
Vì vậy màhình
đây
là loại cây trồng triển vọng cho xuất khẩu. Ở nhiều vùng trên nước ta ớt là cây trồng
chủ lực, đem lại doanh thu chính cho nông dân vì nó là loại rau gia vị có giá trị kinh tế
cao, với một sào ớt có thể cho thu nhập bình quân từ 6 - 7 triệu đồng (sau khi đã trừ
chi phí sản xuất). Cây ớt được trồng ở các tỉnh thuộc miền Trung, Nam bộ và vùng
đồng bằng Sông Hồng. Hiện nay, nhờ các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác mà ớt
được trồng và sản xuất gần như quanh năm. Cùng với sự hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, việc giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các nước được tự do hóa, cây ớt càng
thể hiện tiềm năng to lớn trong xuất khẩu dạng tươi và các sản phẩm đã qua chế biến
[45].
1.2.1.5. Một số sản phẩm từ ớt xanh
Từ ớt xanh nguyên liệu, qua các hình thức chế biến khác nhau sẽ cho ra các sản
phẩm đặc trưng, hấp dẫn người tiêu dùng. Một số sản phẩm từ ớt xanh đã có mặt trên
Trong sản xuất tương ớt, các công ty hay cơ sở sản xuất thường dùng đường
saccarose tinh chế và kết tinh có chất lượng cao đạt TCVN 6958 - 2001. Vì đường tinh
luyện luôn sẵn có, dễ tìm kiếm và tiện lợi trong sử dụng. Còn đường thô thường có độ
ẩm cao, dễ hút ẩm và tan chảy làm giảm chất lượng của đường trong quá trình bảo
quản và vận chuyển.
- Mục đích: Làm tăng vị ngọt và nâng cao giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
- Tính chất:
+ Đường saccarose là tinh thể không màu, có nhiệt độ nóng chảy 166 – 168oC.
+ Hòa tan nhiều trong nước, độ hòa tan tăng theo nhiệt độ. Cứ 1kg nước nhiệt độ từ
20oC hòa tan hết 2,09kg saccarose.
- Các chỉ tiêu chất lượng của đường tinh luyện được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu chất lượng của đường dùng trong thực phẩm [6]
- Bảo quản:
+ Muối ăn được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh
nắng mặt trời [9].
1.2.2.3. Xanthan Gum (E415)
Xanthan gum được phát hiện bởi Allene Rosalind Jeanes và nhóm nghiên cứu
của cô tại Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Năm 1968 nó được chấp thuận sử dụng trong thực
phẩm và được chấp nhận là phụ gia thực phẩm an toàn ở Hoa Kỳ, Canada, các nước
Châu Âu và nhiều quốc gia khác. Xanthan gum là một loại polysaccharide với nhiều
công dụng trong thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, công nghiệp dầu mỏ và nhiều
ngành công nghiệp khác. Nó có thể được sản xuất từ quá trình lên men các loại đường
đơn giản bởi vi khuẩn Xanthomonas campestris.
- Mục đích: Tạo độ nhớt, độ sánh cho sản phẩm. Giúp sản phẩm có trạng thái ổn định.
- Tính chất:
+ Tạo dung dịch nhớt: Khi hòa tan trong nước, xanthan gum bị hydrate hóa một cách
nhanh chóng, không bị đóng cục và tạo dung dịch có độ nhớt cao.
+ Ổn định với nhiệt độ, pH và enzyme: Dung dịch xanthan gum rất bền khi lạnh đông
cũng như rã đông. Với nồng độ muối 0,1% trở lên, độ nhớt của xanthan gum tương đối
không thay đổi trong khoảng nhiệt từ -18 oC đến 120oC, pH từ 2 – 12. Nhờ có các liên
kết β-1,4-glycoside kết hợp với cấu trúc xoắn cuộn mà xanthan gum không bị thoái
hóa dưới tác động của enzyme cellulase, pectinase, amylase, protease trong thực phẩm.
+ Có khả năng tương thích với alcohol: Những sản phẩm chứa xanthan gum trong
công thức thành phần thường chiếm đến 60% dung môi alcohol như ethanol. Tính chất
này được ứng dụng để làm cocktail, rượu có mùi chocolate trở nên đặc hơn.
- Các chỉ tiêu chất lượng của xanthan gum được thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu chất lượng của xanthan gum sử dụng trong thực phẩm [10]
Chỉ tiêu Hàm lượng
Độ tinh khiết ≥ 91%
Nitrogen < 1,5%
Tro tổng số < 16%
Tổng số vi sinh vật hiếu khí < 5000 cfu/ml
- Bảo quản:
+ Xanthan gum hút ẩm mạnh nên cần được bảo quản cẩn thận trong bao bì kín ở nơi
khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp [10].
1.2.2.4. Tinh bột biến tính (E1422)
Tinh bột biến tính acetylated distarch adipate E1422 được điều chế bằng cách
xử lý tinh bột với anhydrit adipic và anhydrit acetic để tạo ra dạng bột trắng hoặc
mảnh, giúp cải thiện tính ổn định ở nhiệt độ cao. Đây là loại tinh bột biến tính kép
(biến tính hai lần) nên nó thể hiện đồng thời các đặc tính của tinh bột acetylated và
tinh bột liên kết ngang.
- Mục đích:
+ Trong sản phẩm tương ớt, tương cà, tương đen: Tinh bột biến tính đóng vai trò chính
là chất làm dày và chất ổn định.
+ Giúp hỗn hợp sệt tăng cường khả năng giữ nước trong thời gian dài, do đó giảm
thiểu quá trình thoái hóa cấu trúc giúp sản phẩm ổn định, không bị vữa hóa và cho thời
gian bảo quản lâu.
+ Acetylated distarch adipate E1422 cũng giúp bề mặt nước tương sánh, bóng và ngon
mắt.
- Tính chất:
+ Tính ổn định vượt trội về sự đông đặc, độ trong suốt rất tốt.
+ Khả năng ổn định ở nhiệt độ cao, khả năng chống thoái hóa cấu trúc theo thời gian
rất tốt.
+ Chịu được nhiệt trong môi trường acid.
- Các chỉ tiêu chất lượng của tinh bột biến tính E1422 được thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu chất lượng của tinh bột biến tính E1422 dùng trong
thực phẩm [47]
Chỉ tiêu Hàm lượng
Độ tinh khiết ≥ 99,5%
Độ ẩm < 13,5%
Tro tổng số < 0,5%
Hàm lượng chì < 2 mg/kg
- Bảo quản:
+ Tinh bột biến tính E1422 thường được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh
ánh nắng trực tiếp [47].
1.2.2.5. Tỏi khô
Tỏi thường có hai loại đó là tỏi vỏ trắng và tỏi vỏ tím nâu. Tỏi vỏ trắng thường
được trồng nhiều ở Lý Sơn, Phan Răng, ở miền Bắc được trồng nhiều ở Bắc Giang, Hà
Nội còn tỏi vỏ tím nâu chủ yếu trồng ở Đà Lạt. Vì vậy rất thuận lợi cho việc thu mua
nguyên liệu trong quá trình chế biến.
- Mục đích:
+ Tỏi cho vào có tác dụng làm tăng mùi thơm cho sản phẩm do trong tỏi có chứa hàm
lượng tinh dầu từ 0,06 – 0,2% mà chủ yếu là allicin.
+ Có tác dụng kháng khuẩn, giúp cho quá trình bảo quản sản phẩm được lâu hơn.
- Tính chất: Trong tỏi có nhiều thành phần dược lý rất tốt cho sức khỏe con người.
+ Allicin: Là một chất kháng sinh tự nhiên rất mạnh, mạnh hơn cả penicillin, có tác
dụng ức chế rất nhiều loại vi khuẩn gram âm và gram dương. Chính vì vậy, tỏi làm ức
chế sự phát triển của nhiều loại siêu vi bại liệt, cúm và một số nấm.
+ Liallyl sulfide: Có tác dụng kháng sinh nhưng yếu hơn allicin. Giống như allicin, tỏi
càng thái lát hay càng dập nát thì càng nhiều liallyl sulfide.
+ Ajoene: Có tác dụng làm giảm độ dính của máu.
+ Selenium: Là một chất chống oxy hóa mạnh giúp tăng cường bảo vệ màng tế bào,
phòng chống ung thư và bệnh tim mạch.
- Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của tỏi khô được thể hiện ở bảng 1.6.
Bảng 1.6 Một số chỉ tiêu chất lượng của tỏi khô dùng trong thực phẩm [11]
Bảng 1.7 Một số chỉ tiêu chất lượng của nước dùng trong thực phẩm [12]
môi trường. Bao bì nhựa thường được sử dụng bao gói sản phẩm rau quả dạng paste là
loại PE [15].
1.4. Đánh giá cảm quan
Ngoài các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh thì chỉ tiêu cảm quan cũng là một yếu tố vô
cùng quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm. Đánh giá cảm quan là cách con
người sử dụng các giác quan như thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác, thính giác để
đưa ra những cảm nhận, phân tích và mô tả về sản phẩm.
Phép thử cảm quan là phương thức chuẩn bị, sắp xếp các mẫu thử và tổ chức
cho người thử đánh giá, so sánh, mô tả các mẫu thử thông qua các giác quan theo quy
định và mục đích của người điều hành thí nghiệm. Phép thử cảm quan được chia thành
các nhóm theo bảng 1.9.
Bảng 1.9 Phân loại các nhóm phép thử cảm quan [16]
Nhóm phép
Tên phép thử Ứng dụng
thử
Nhóm phép Phép thử so sánh cặp Sử dụng các phép thử này để phân biệt
thử khi tính 2 hay nhiều sản phẩm về một hay nhiều
Phép thử cho điểm
chất cảm quan tính chất cảm quan nào đó được chỉ ra
của sản phẩm Phép thử so hàng trước.
được chỉ ra Phép thử mô tả
Nhóm phép Phép thử tam giác Sử dụng các phép thử này để phân biệt
thử khi các 2 hay nhiều sản phẩm về một hay nhiều
Phép thử 2-3
tính chất cảm tính chất cảm quan nào đó mà người
quan không Phép thử A không A dùng không biết trước được.
được chỉ ra Phép thử phân nhóm
Phép thử so hàng thị hiếu Xác định sự khác biệt giữa các sản
Nhóm phép phẩm được biểu hiện như thế nào thông
thử thị hiếu Phép thử cho điểm
qua thị hiếu của người tiêu dùng.
thị hiếu
Đánh giá tổng quát mức chất lượng của
Phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp một sản phẩm so với tiêu chuẩn hoặc so
của sản phẩm với một sản phẩm cùng loại trên tất cả các
chỉ tiêu: màu sắc, mùi, vị, trạng thái.
Để thực hiện đánh giá cảm quan sản phẩm ớt xanh dạng paste, trong đề tài
nghiên cứu sử dụng các phép thử cảm quan như sau:
1.4.1. Phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp sản phẩm
Sản phẩm được đánh giá chất lượng tổng hợp dựa trên phương pháp cho điểm
theo TCVN 3215-79, với các chỉ tiêu đánh giá như: màu sắc, mùi, vị, trạng thái.
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 21
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
TCVN 3215-79 sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang điểm thống nhất có sáu
bậc điểm (từ 0 ÷ 5) và điểm 5 là cao nhất, còn điểm 0 là thấp nhất cho một chỉ tiêu.
Sáu bậc đánh giá phải tương ứng với nội dung mô tả trong bảng 1.10.
Bảng 1.10 Nội dung 6 bậc đánh giá cho một chỉ tiêu cảm quan [16]
Bậc Điểm chưa
Cơ sở đánh giá
đánh có trọng
giá lượng Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có tính chất tốt, đặc
1 5 trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu đó. Sản phẩm không có sai
lỗi và khuyết tật nào.
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ hoặc cả hai
2 4 nhưng không làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm
đánh giá.
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai. Số
lượng và mức độ của khuyết tật, sai lỗi làm giảm giá trị
3 3
cảm quan của sản phẩm, nhưng sản phẩm vẫn đạt tiêu
chuẩn.
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai. Số
lượng của khuyết tật, sai lỗi làm cho sản phẩm không
4 2
đạt chất lượng quy định trong tiêu chuẩn nhưng còn khả
năng bán được.
Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi ở mức độ trầm trọng,
không đạt mục đích sử dụng chính của sản phẩm đó.
5 1 Song sản phẩm cũng chưa bị coi là hỏng. Sản phẩm đó
không thể bán được, nhưng sau khi tái chế thích hợp vẫn
có thể sử dụng được.
Sản phẩm có khuyết tật, sai lỗi ở mức độ rất trầm trọng.
6 0
Sản phẩm bị coi là hỏng, không sử dụng được nữa.
Khi tiến hành đánh giá, mỗi kiểm nghiệm viên dựa vào sự nhận xét của mình
đối chiếu với bảng mô tả và dùng số nguyên để cho điểm từ 0 đến 5. Nếu hội đồng
cảm quan có nhiều kiểm nghiệm viên cùng tham gia đánh giá thì điểm trung bình của
một chỉ tiêu nào đó là trung bình cộng của các điểm của kiểm nghiệm viên.
Trong thực tế, các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm có mức độ quan trọng khác
nhau, do đó cần có hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu.
Hệ số này cho ta biết mức độ quan trọng của một chỉ tiêu nào đó so với toàn bộ giá trị
cảm quan của sản phẩm đó. Hệ số quan trọng được quy định cho từng loại sản phẩm
cụ thể. Tích của điểm trung bình của một chỉ tiêu với hệ số quan trọng của chỉ tiêu đó
là điểm trung bình có trọng lượng của chỉ tiêu đó. Điểm chung của sản phẩm là tổng số
điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm, điểm chung được
dùng để kết luận về chất lượng của sản phẩm [16].
TCVN 3215-79 quy định các cấp chất lượng đối với các sản phẩm thực phẩm
có điểm chung và các điểm trung bình chưa có trọng lượng đối với một số chỉ tiêu
tương ứng như bảng 1.11.
Bảng 1.11 Quy định phân cấp chất lượng thực phẩm theo TCVN 3215 – 79 [16]
ĐTB chưa có trọng lượng
Cấp chất lượng Điểm chung
đối với các chỉ tiêu
Loại tốt 18,6 ÷ 20 Mỗi chỉ tiêu ≥ 4,7
Loại khá 15,2 ÷ 18,5 Mỗi chỉ tiêu ≥ 3,8
Loại trung bình 11,2 ÷ 15,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2,8
Loại kém (không đạt mức chất
lượng quy định trong tiêu chuẩn 7,2 ÷ 11,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1,8
nhưng còn khả năng bán được)
Loại rất kém (không có khả năng
bán được nhưng sau khi tái chế 4,0 ÷ 7,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1,0
thích hợp còn sử dụng được)
Loại hỏng (không còn sử dụng) 0 ÷ 3,9 _
1.4.2. Phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm
- Là phép thử dùng để xác định xem mức độ khác nhau về một tính chất cảm
quan nào đó giữa hai hay nhiều sản phẩm là bao nhiêu. Người thử là những chuyên gia
cảm quan, đã có thời gian huấn luyện và làm việc trong lĩnh vực này.
- Nguyên tắc là người thử sẽ được nhận đồng thời tất cả sản phẩm và đánh giá
cường độ tính chất cảm quan của mỗi sản phẩm thông qua một điểm số tương ứng với
một thuật ngữ mô tả cường độ của tính chất ấy đã được quy định sẵn.
- Xử lý kết quả bằng phương pháp phân tích phương sai ANOVA [16].
1.4.3. Phép thử cho điểm thị hiếu
- Là phép thử thực hiện trên số đông người tiêu dùng để đánh giá mức độ chấp
nhận của người dùng đối với các sản phẩm. Phép thử này còn sử dụng để xác định mức
độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với các sản phẩm có những tính chất tương tự
nhau.
- Nguyên tắc là người thử được mời nếm thử sản phẩm và sẽ đánh giá mức độ ưa
thích theo thang điểm cụ thể đối với từng sản phẩm.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực của đề tài
nghiên cứu
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Sản phẩm rau quả dạng paste là một sản phẩm quen thuộc trong bữa ăn ở nhiều
nước trên thế giới. Chính vì vậy, các nghiên cứu về sản phẩm rau quả dạng paste rất đa
dạng về chủng loại nguyên liệu và quy trình chế biến để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng khi cuộc sống ngày càng phát triển và văn minh hơn.
Shin cùng với Bhowmik (1995) và Canjura cùng với cộng sự (1999) đã nghiên
cứu sự biến đổi của chất diệp lục trong chế biến sản phẩm rau quả dạng paste và cho
rằng đây là điều đáng quan tâm khi sản xuất paste từ rau quả có màu xanh [31].
Ryan-Stoneham và Tong (2000) đã nghiên cứu sự biến đổi chất diệp lục của hạt
đậu trong quá trình chế biến và báo cáo rằng bằng cách điều chỉnh (tăng) độ pH của
puree thì sự mất màu có thể giảm thiểu một cách đáng kể [32].
Pruthi (2003) đã đề xuất quy trình sản xuất ớt đỏ dạng paste cần trải qua các
công đoạn chính như: ớt đỏ tươi được chần ở 100 oC trong 10 phút. Tiếp đến là nghiền,
chà để tạo ra puree ớt sau đó được bổ sung acid acetic sao cho pH = 4,5 và natri
benzoat (1000 ppm) có thể được bổ sung như một chất bảo quản [33].
Jasim Ahmed, U.S. Shivhare và G.D. Singh (2009) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng
của nhiệt độ và kích thước lỗ của lưới rây đến hàm lượng chất diệp lục của puree ớt
xanh. Kết quả chỉ ra rằng hàm lượng chất diệp lục của ớt xanh xay nhuyễn tăng khi độ
mịn tăng nhưng giảm tuyến tính theo chiều tăng nhiệt độ. Khi đun nóng puree ớt xanh
trong 15 phút ở 100°C, có tới 60% chất diệp lục bị mất đi [34].
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về sản phẩm rau quả dạng paste
nói chung nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào đối với sản phẩm ớt xanh dạng paste.
Thông thường, các nghiên cứu liên quan đến sản phẩm paste khoai tây, cà chua, ớt đỏ,
các loại mứt quả dạng paste hay hỗn hợp nước rau quả dạng paste.
Nguyễn Thị Minh Hạnh và Hoàng Thị Hương Quý (1995) đã thực hiện đề tài
nghiên cứu sản xuất các loại mứt quả dạng paste từ đường tinh bột. Quy trình sản xuất
mứt quả dạng paste cho từng loại quả như: dâu, dứa, mận, cam, bưởi đã được đề xuất.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng đường mạch nha, sirogluco để thay thế đường
kính giúp giảm giá thành sản phẩm [17].
PGS.TS Lê Văn Tán và cộng sự (1996) đã đề xuất quy trình chung để sản xuất
rau quả dạng paste như: cà chua, khoai tây…có trải qua các công đoạn nghiền, chà,
phối trộn và gia nhiệt [1].
Nguyễn Thị Hoài Trang (2005) đã nghiên cứu các giải pháp để tạo sự bền màu
tự nhiên cho sản phẩm cuối hỗn hợp rau quả dạng paste. Giải pháp được đề xuất là
chần nguyên liệu với dung dịch muối 2% ở 100 oC trong 7 giây đối với bí đao, 8 giây
đối với đậu cô ve, 4 giây đối với suplơ xanh, 5 giây đối với mướp hương và chọn chế
8 - 13 - 5
độ thanh trùng hỗn hợp rau quả dạng paste là 95 [3].
1.6. Đề xuất quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste (dự kiến)
1.6.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Sau khi tham khảo các tài liệu [1], [33], [32], [17] nhận thấy để tạo sản phẩm
rau quả dạng paste ra cần trải qua các công đoạn chính: nghiền, chà, phối trộn và gia
nhiệt. Từ đó, quy trình công nghệ sản xuất ớt xanh dạng paste dự kiến được đề xuất
như hình 1.5.
1.6.2. Thuyết minh quy trình
Lựa chọn và phân loại:
Đây là một khâu quan trọng và cần thiết đối với việc sản xuất ớt xanh dạng
paste. Nguyên liệu sau khi thu hái và bảo quản có thể không đồng nhất về kích thước,
màu sắc do vậy để đưa vào chế biến phải tiến hành lựa chọn và phân loại.
- Mục đích:
+ Lựa chọn những quả tươi, có màu xanh đậm, sáng đẹp. Loại bỏ những quả không đủ
tiêu chuẩn như bị dập nát, rụng cuống, bị ngả màu trước khi đưa vào chế biến.
+ Phân loại giúp tạo độ đồng đều về kích thước, khối lượng, hình dáng, màu sắc cho
nguyên liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn tiếp theo.
- Phương pháp thực hiện:
Quá trình thực hiện dựa vào cảm quan và thực hiện thủ công. Trước tiên phải
quan sát sau đó dùng tay để phân loại. Vì vậy quá trình này cần phải thực hiện một
cách nghiêm túc và đúng yêu cầu kỹ thuật để tạo sản phẩm cuối cùng đạt chất lượng
tốt.
Định lượng:
- Mục đích:
Để định lượng chính xác lượng nguyên liệu cần đem đi chế biến, đúng với tỷ lệ
của công thức phối trộn sử dụng.
- Phương pháp thực hiện:
Sử dụng cân điện tử để cân, thực hiện thủ công, quan sát bằng mắt thường để
đọc chỉ số cân.
Chần:
Chần là một phương pháp xử lý nhiệt tương đối nhẹ nhàng, nguyên liệu được
số biến đổi mong muốn. Dung dịch chần có thể là nước nóng, dung dịch muối ăn hoặc
có bổ sung một số hóa chất khác. Quá trình xử lý bằng hơi nước còn được gọi là hấp.
- Mục đích:
+ Giúp vô hoạt, ức chế hệ enzyme oxy hóa như peroxydase, chlorophyllase, catalase
và các enzyme khác trong nguyên liệu; hạn chế các quá trình hô hấp, sinh khí ethylen
của rau trái tươi tránh tổn thất chất dinh dưỡng. Đình chỉ các quá trình sinh hóa của
nguyên liệu để màu sắc của nguyên liệu không bị xấu do phản ứng sẫm màu oxy hóa
polyphenol thành quinon.
+ Làm thay đổi thể tích, khối lượng nguyên liệu để các quá trình chế biến tiếp theo
được thuận lợi hơn. Khi chần thì protopectin thủy phân thành pectin hòa tan làm cho
việc bóc vỏ bỏ hạt được nhanh và ít phế liệu.
+ Đuổi bớt khí trong gian bào của nguyên liệu nhằm hạn chế những ảnh hưởng bất lợi
của oxy như: oxy hóa vitamin hay xúc tác các phản ứng oxy hóa khác.
+ Làm giảm vị cay của ớt, làm tăng độ thẩm thấu chất nguyên sinh nên dịch bào dễ
thoát ra khi nghiền, chà ớt.
+ Tiêu diệt một phần vi sinh vật, chủ yếu là lượng vi sinh vật bám trên bề mặt, tránh
được sự biến đổi của nguyên liệu do nguyên nhân vi sinh vật khi quá trình chế biến
kéo dài [1].
- Phương pháp thực hiện:
Trong phạm vi nghiên cứu ở phòng thí nghiệm, chọn chần trong nước nóng mặc
dù tổn thất chất dinh dưỡng nhiều hơn chần bằng hơi nước. Nhưng trong thực tiễn sản
xuất, nó được dùng phổ biến vì thao tác thuận tiện, thiết bị đơn giản và truyền nhiệt tốt
hơn. Hơn nữa, trong trường hợp này cần đảm bảo sự hút nước của nguyên liệu thuận
lợi cho quá trình nghiền – chà sau này, giảm bớt vị cay của ớt nên chần trong nước
nóng sẽ hiệu quả hơn hơi nước.
Ớt được chần trong nước nóng với tỷ lệ ớt/nước = 1/3 ở nhiệt độ từ 75 – 95oC
trong 1 – 3 phút, sau khi chần ớt được vớt ra làm lạnh ngay trong nước đá để tránh quá
nhiệt.
Ngâm NaOH, trung hòa:
Đây là một trong những phương pháp giúp giữ màu xanh cho rau quả hiệu quả
khi sử dụng đúng nồng độ với thời gian ngâm thích hợp với từng loại rau quả cụ thể.
- Mục đích:
+ Bảo vệ màu xanh cho ớt, tạo ra phản ứng xà phòng hóa chuyển chlorophyll thành
chlorophyllinic acid có màu xanh đậm và bền [3].
+ Giúp tạo ra sản phẩm cuối cùng giữ được màu xanh tự nhiên nhất.
- Phương pháp thực hiện:
Ớt sau khi chần và làm lạnh nhanh, được đưa qua ngâm NaOH có nồng độ từ
0,5 – 0,7% trong thời gian từ 20 – 60 phút. Sau đó ớt đem đi ngâm rửa kết hợp với rửa
xối bằng nước lạnh, rửa đi rửa lại nhiều lần cho đến khi sạch hết NaOH bằng cách thử
giấy quỳ trong nước rửa và ớt để biết hoặc nhỏ vài giọt phenolphtalein nếu khống thấy
xuất hiện màu hồng là ớt đã sạch NaOH, nếu có màu hồng xuất hiện là chưa sạch
NaOH, cần phải rửa thêm.
Xử lý cơ học, rửa:
- Mục đích:
+ Loại bỏ cuống, hạt quả là những phần ít có giá trị dinh dưỡng. Lấy phần thịt quả là
phần chính để chế biến paste.
+ Thay đổi hình dạng, kích thước nguyên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho các công
đoạn chế biến sau này.
+ Rửa lại một lần nữa cho sạch các chất bụi bẩn còn sót lại cũng như hạt ớt còn dính ở
phía trong.
- Phương pháp thực hiện:
Thực hiện thủ công dùng dao, kéo để cắt bỏ cuống và hạt theo chiều dọc của
quả. Sau đó đem đi rửa lại cho sạch bằng nước lạnh và để ráo. Cắt nhỏ ớt thành từng
miếng trước khi nghiền.
Nghiền:
- Mục đích:
+ Làm nhỏ kích thước nguyên liệu, nghiền nhuyễn tạo puree ớt.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chà sau này.
- Phương pháp thực hiện:
Thực hiện thủ công, dùng máy xay sinh tố để nghiền ớt, xay với tốc độ và trong
thời gian phù hợp sao cho thu được hỗn hợp ớt xay nhuyễn theo yêu cầu.
Chà:
- Mục đích:
+ Tạo điều kiện tốt cho quá trình phối trộn, gia nhiệt.
+ Thu nhận phần thịt quả mịn và đồng nhất.
- Phương pháp thực hiện:
Thực hiện thủ công, cho ớt đã xay nhuyễn vào lưới rây có kích thước lỗ rây =
1mm rồi dùng vá để chà cho thịt quả lọt qua lỗ rây và thu được puree ớt mịn, đồng
nhất.
Phối trộn:
- Mục đích:
cháy xém sau này khi gia nhiệt đối với tinh bột biến tính và xanthan gum, bởi lẽ chúng
có khả năng hydrat hóa tốt nhưng khả năng phân tán kém nên cần sự khuấy trộn.
+ Kiểm soát tốt quá trình gia nhiệt sau này và tiết kiệm thời gian chế biến.
- Phương pháp thực hiện:
Dùng cân điện tử để định lượng chính xác khối lượng tinh bột biến tính,
xanthan gum, đường và muối cần dùng cho vào puree ớt rồi dùng đũa thủy tinh để
khuấy đều, phân tán tốt các thành phần trong hỗn hợp (nếu làm với khối lượng lớn có
thể phối trộn trong cối xay sinh tố). Cho tinh bột biến tính và gum vào phối trộn trước,
sau đó mới cho muối và đường vào phối trộn tiếp do muối có ảnh hưởng làm giảm sự
hydrat hóa của xanthan gum. Sau khi đã hydrat hóa, xanthan gum chịu muối tốt (lên
đến 20 – 30%) mà không ảnh hưởng đến độ nhớt thậm chí hỗn hợp còn có trạng thái
ổn định hơn [50].
Cô đặc:
- Mục đích:
+ Làm chín và hoàn thiện sản phẩm.
+ Tiêu diệt vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản do tăng nồng độ chất khô hạn chế vi
sinh vật phát triển.
+ Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
- Phương pháp thực hiện:
Cô đặc cách thủy, vừa khuấy đều vừa gia nhiệt hỗn hợp đến nhiệt độ cô đặc và
giữ nhiệt trong thời gian thích hợp. Trước khi kết thúc gia nhiệt thì cho giấm, hỗn hợp
mì chính và natri benzoat đã hòa tan sẵn với nước ở ngoài vào. Điều này giúp giấm
không bị bay hơi nhiều bởi nhiệt, mì chính và natri benzoat sẽ không bị phân hủy, mất
hoạt tính bởi nhiệt độ cao. Cô đặc cách thủy giúp điều chỉnh nhiệt độ dễ dàng hơn và
tránh tạo ra các mảng cháy sém ở đáy cốc.
Rót nóng:
Rót nóng là một phương pháp bài khí bằng nhiệt hiệu quả, đây là phương pháp
đơn giản, thuận lợi nhất.
- Mục đích:
+ Đuổi bớt không khí trong hộp đựng vì sự có mặt không khí trong khoảng trống của
hộp có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng sản phẩm.
+ Tạo độ chân không trong hộp khi làm nguội.
+ Hạn chế sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí tồn tại trong hộp.
- Phương pháp thực hiện:
Rót nóng sản phẩm vào bao bì ngay sau khi cô đặc xong, rồi ghép nắp ngay.
Hộp đựng và nắp đã được khử trùng bằng nước sôi, úp ngược và để ráo trước đó [51].
Làm nguội:
- Mục đích:
Làm nguội nhằm hạn chế những tác động xấu của nhiệt độ cao đến chất lượng
của sản phẩm, làm chậm sự biến màu của sản phẩm.
- Phương pháp thực hiện:
Sản phẩm sau khi rót nóng và ghép nắp, được làm nguội bằng cách đặt sản
phẩm trong chậu nước đá lạnh khoảng 10 phút đến khi sản phẩm nguội hoàn toàn thì
lấy ra.
Dán nhãn:
- Mục đích:
+ Tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm.
+ Cung cấp cho người tiêu dùng các thông tin về sản phẩm như tên sản phẩm, thành
phần nguyên liệu, giá trị dinh dưỡng, khối lượng tịnh, các tiêu chuẩn chất lượng, nơi
sản xuất, ngày sản xuất,…
- Phương pháp thực hiện:
Thực hiện thủ công, nhãn dán cần phải bằng phẳng và đẹp mắt. Nhãn được thiết
kế cân đối, màu sắc hài hòa và đầy đủ nội dung yêu cầu.
Bảo quản:
Sản phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ thường hoặc bảo quản lạnh. Nếu được bảo
quản ở điều kiện càng tốt (lạnh đông) thì sản phẩm sẽ giữ được chất lượng càng lâu.
- Mục đích:
+ Ngăn chặn hoặc làm chậm việc sản phẩm bị hư hỏng.
+ Bảo quản giúp giữ và kéo dài thời hạn sử dụng sản phẩm.
- Phương pháp thực hiện:
Sản phẩm được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
khi bảo quản ở nhiệt độ thường. Hoặc bảo quản lạnh trong tủ lạnh.
Ớt
Puree ớt Puree
Lựa chọn, phân loại tỏi
E1422,
Định lượng E415, Phối trộn
đường,
muối E621,
Chần E211,
Cô đặc
nước,
giấm
Làm lạnh
Chai Rót nóng
Ngâm NaOH
Đóng nắp
Trung hòa
Cắt
Sản phẩm
Nghiền
Chà
Hình 1.5 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ớt xanh dạng paste (dự kiến)
n: Số thí nghiệm
Từ các yếu tố ảnh hưởng, thí nghiệm được bố trí theo ma trận bảng 2.2.
Bảng 2.2 Ma trận thí nghiệm cho quá trình chần
ngâm ớt xanh là 0,5 – 0,7% trong thời gian 20 – 60 phút. Các mức và khoảng biến
thiên của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3 Mức và khoảng biến thiên của các yếu tố trong quá trình ngâm NaOH
Nồng độ NaOH
TT (%) Thời gian ngâm
(phút)
1 0,5 20
2 0,5 30
3 0,5 40
4 0,5 50
5 0,5 60
6 0,6 20
7 0,6 30
8 0,6 40
9 0,6 50
10 0,6 60
11 0,7 20
12 0,7 30
13 0,7 40
14 0,7 50
15 0,7 60
2.2.1.3. Thí nghiệm xác định tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum
Mục đích:
Tinh bột biến tính và xanthan gum được bổ sung vào tương ớt giúp làm dày, tạo
độ nhớt cho sản phẩm và giúp sản phẩm không bị tách nước, có trạng thái ổn định,
sánh mịn. Vì vậy việc xác định hàm lượng tinh bột biến tính và xanthan gum bổ sung
vào sản phẩm là cần thiết giúp tạo được sản phẩm có độ ổn định cao, độ nhớt phù hợp
và tiết kiệm chi phí nguyên liệu.
Bố trí thí nghiệm:
Trong sản xuất tương ớt, hàm lượng tinh bột biến tính thường được bổ sung vào
là từ 3,8 – 4,3% [52] và hàm lượng xanthan gum bổ sung vào thường từ 0,1 – 0,5%
[53]. Đó là khoảng tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum giúp tạo ra sản phẩm tương
ớt đạt được độ nhớt, độ sánh bóng và trạng thái ổn định cần thiết. Vì vậy, quyết định
chọn các khoảng tỷ lệ như trên để khảo sát. Các mức và khoảng biến thiên của hàm
lượng tinh bột biến tính và xanthan gum được thể hiện qua bảng 2.5.
Bảng 2.5 Mức và khoảng biến thiên tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum
12 4,0 0,2
13 4,0 0,3
14 4,0 0,4
15 4,0 0,5
Muối 1g
Giấm 4ml
2.2.1.5. Thí nghiệm xác định tỷ lệ gia vị bổ sung vào sản phẩm
Mục đích:
Muối, đường, giấm là các yếu tố góp phần tạo hương vị hài hòa cho sản phẩm,
giúp cho sản phẩm hoàn thiện hơn. Cần xác định tỷ lệ phù hợp để tạo được hương vị
thơm ngon, mong muốn phù hợp với khẩu vị của khách hàng thông qua phương pháp
đánh giá cảm quan.
Bố trí thí nghiệm:
Qua khảo sát sơ bộ và tham khảo vị của các sản phẩm ớt xanh dạng paste trên
thị trường. Chọn 2 công thức gia vị bổ sung vào sản phẩm như bảng 2.10 rồi đánh giá
cảm quan và chọn ra tỷ lệ gia vị thích hợp nhất.
Tiến hành thí nghiệm:
+ Chuẩn bị 2 mẫu puree ớt, mỗi mẫu có khối lượng 80g.
+ Mỗi mẫu phối trộn với tinh bột biến tính và xanthan gum theo tỷ lệ đã chọn, rồi
phối trộn với một tỷ lệ muối, đường nhất định như bảng 2.10.
+ Tiến hành cô đặc theo chế độ đã chọn. Bổ sung các gia vị, phụ gia khác theo
bảng 2.9. Giấm bổ sung theo công thức như bảng 2.10.
+ Sản phẩm thu được đem đánh giá cảm quan đồng thời so sánh với sản phẩm
Sriracha Xanh của công ty TNHH Dh Foods (Việt Nam) - mẫu 3.
Bảng 2.10 Hàm lượng muối, đường, giấm trong ớt xanh dạng paste
Gia vị, phụ gia Mẫu 1 (A) Mẫu 2 (B) Mẫu 3 (C)
Đường 8g 7g
Muối 2g 1,5g
Giấm 5ml 4ml
Hàm lượng chất khô hòa tan được xác định bằng khúc xạ kế cầm tay N – 1
Anpha (Atago – Nhật), có khoảng đo Brix là 0 – 32% Brix [21].
Nguyên tắc:
Theo TCVN 4414 – 87, phương pháp này dựa trên độ khúc xạ ánh sáng của
đường và một số hợp chất hữu cơ khác quy ra đường. Đọc hàm lượng phần trăm trực
tiếp trên thang chia độ của khúc xạ kế ở 20oC.
Tiến hành:
Lau sạch bề mặt lăng kính bằng bông thấm nước cất. Sau đó lấy một lượng mẫu
cần thiết cho vào miếng vải phin mịn, từ từ ép loại bỏ 2 – 3 giọt lên lăng kính dưới và
đậy nắp kính phía trên lại, rồi đọc kết quả nơi có ánh sáng tốt.
Tính kết quả:
Lấy kết quả đọc được trên máy và hiệu chỉnh về 20oC dùng bảng ở phụ lục 14.
2.2.3.2. Phương pháp xác định hàm lượng chlorophyll
Xác định hàm lượng chlorophyll bằng phương pháp so màu UV – VIS, đo bằng
máy quang phổ UV-VIS 6305 (JENWAY, Anh). Dịch chiết trước khi đo được tách
cặn bằng máy ly tâm EBA - 20 (Hettich, Đức) [22, 36].
Nguyên tắc:
Khi chiếu vào cuvet chứa dung dịch của hợp chất cần phân tích một chùm tia
có năng lượng phù hợp, chất phân tích sẽ hấp thụ bức xạ và tạo ra phổ hấp thụ UV -
VIS của nó.
Tiến hành: Được trình bày ở phụ lục 4.
Tính kết quả:
Hàm lượng chlorophyll tổng trong mẫu nguyên liệu được tính theo công thức:
Chlorophyll (mg/l) = 16,26E645 + 7,79E662
Trong đó:
E662: độ hấp thụ của mẫu chiết ở bước sóng 662 nm (Abs)
E645: độ hấp thụ của mẫu chiết ở bước sóng 645 nm (Abs)
2.2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng pheophytin
Xác định hàm lượng pheophytin bằng phương pháp so màu UV – VIS, đo bằng
máy quang phổ UV-VIS 6305 (JENWAY, Anh). Dịch chiết trước khi đo được tách
cặn bằng máy ly tâm EBA - 20 (Hettich, Đức) [22, 37].
Nguyên tắc: Tương tự mục 2.2.3.2.
Tiến hành: Được trình bày ở phụ lục 5.
Tính kết quả:
Hàm lượng pheophytin trong sản phẩm được xác định bằng công thức:
Vitamin C có thể khử dung dịch iod. Dựa vào lượng iod bị khử ta có thể suy ra
hàm lượng vitamin C.
Tiến hành: Được trình bày ở phụ lục 7.
Tính kết quả:
Hàm lượng vitamin C (mg%) được tính theo phương trình như sau:
(V x V1 x 0,88)
Vitamin C (%mg) = x 100%
V2 x m
Trong đó:
V là số ml iod dùng để chuẩn độ (ml)
V1 là số ml định mức lên (ml)
V2 là số ml lấy đi chuẩn độ (ml)
m là khối lượng mẫu mang đi phân tích (g)
0,88 là số mg vitamin C tương ứng với 1 ml dung dịch iod 0,01N
2.2.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng acid tính theo acid acetic
Hàm lượng acid acetic được xác định bằng phương pháp chuẩn độ [24].
Nguyên tắc:
Dùng dung dịch NaOH 0,1N để trung hòa lượng acid có trong mẫu với chất chỉ
thị phenolphtalein 1% (theo AOAC 950.15).
Tiến hành: Được trình bày ở phụ lục 8.
Tính kết quả:
Độ acid tính bằng % theo công thức:
K.V2.V1
X(%) = m.V .100
Trong đó:
m: khối lượng mẫu (g)
V: thể tích dung dịch sau lọc mang chuẩn độ (ml)
V1: thể tích bình định mức (ml)
V2: thể tích NaOH 0,1N tiêu tốn trong chuẩn độ (ml)
K: hệ số của loại acid (lượng acid tương ứng với 1ml NaOH 0,1N), ở đây tính theo
acid acetic nên K = 0,006.
2.2.5. Phương pháp phân tích vi sinh
Tổng số vi sinh vật hiếu khí của sản phẩm ớt xanh dạng paste được xác định
theo TCVN 5165 – 1990 [25].
Nguyên tắc:
Sử dụng kỹ thuật đổ đĩa, đếm khuẩn lạc trên môi trường thạch sau khi ủ hiếu
khí ở nhiệt độ 30 ± 1oC trong thời gian từ 48 đến 72 giờ. Số lượng vi khuẩn hiếu khí
trong 1g hoặc 1ml mẫu sản phẩm thực phẩm kiểm nghiệm được tính từ số khuẩn lạc
đếm được từ các đĩa nuôi cấy theo các đậm độ pha loãng.
Tiến hành: Được trình bày ở phụ lục 9.
Tính kết quả:
Đọc kết quả: Đếm tất cả các khuẩn lạc xuất hiện trên các đĩa sau khi ủ. Cách
tính lượng khuẩn lạc được tính theo tiêu chuẩn ISO 4833 : 2003.
∑C
N= (cfu/ml)
(n1.v.d1 + ... + ni.v.di)
Trong đó: N: số khuẩn lạc trong 1g mẫu
C: tổng số khuẩn lạc các đĩa đã chọn
ni: số đĩa petri cấy ở độ pha loãng thứ i
di: hệ số pha loãng tương ứng
v: thể tích mẫu cấy vào mỗi đĩa (ml)
Làm tròn số kết quả có được, chỉ giữ lại 2 số có nghĩa. Biểu thị kết quả dưới
dạng thập phân giữa 1,0 và 9,9 nhân với 10n (n là số mũ thích hợp của 10).
2.2.6. Phương pháp kiểm tra định tính hoạt tính enzyme
Vô hoạt enzyme không hoàn toàn có một tác động tiêu cực lên chất lượng của
sản phẩm cuối cùng. Catalase và peroxidase là hai enzyme chịu nhiệt quan trọng trong
rau quả, sau khi hai loại enzyme này bị tiêu diệt thì các enzyme khác cũng có thể bị vô
hoạt. Vì vậy, kiểm tra hoạt tính của hai loại enzyme này có thể được dùng một cách
rộng rãi nhằm xác định xem quá trình chần đã đạt yêu cầu hay chưa, chúng còn được
gọi là “enzyme chỉ thị cho quá trình chần” [1, 54].
Nguyên tắc:
-
H2O2 là cơ chất hay còn gọi là chất xúc tác phản ứng đặc hiệu với enzym
catalase, sản phẩm tạo ra là bọt khí trắng, giải phóng O2 trực tiếp [2].
Phương trình: H2O2 Enzyme catalase H2O + O2
-
Khi nhỏ một vài giọt dung dịch H2O2 vào mẫu ớt đã giã nhỏ, có một màu đỏ
nâu xuất hiện nhanh chóng và mạnh mẽ thì chứng tỏ rằng hoạt tính enzyme
peroxydase là rất cao, enzyme này vẫn chưa bị vô hoạt hết sau quá trình chần [1].
Quan sát các hiện tượng xảy ra sau khi nhỏ dung dịch H 2O2 ở các mẫu ớt sau
khi chần, có thể kết luận hai enzyme catalase và peroxydase đã vô hoạt hết hay chưa.
2.2.7. Phương pháp đánh giá cảm quan sản phẩm
2.2.7.1. Xác định tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum thích hợp bằng phép thử phân
biệt theo phương pháp cho điểm
Mục đích:
Phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm thường dùng để xác định xem
mức độ khác nhau về một tính chất cảm quan nào đó giữa hai hay nhiều sản phẩm là
bao nhiêu. Trong trường hợp này, cần xác định mức độ khác nhau về trạng thái giữa ba
sản phẩm ớt xanh dạng paste. Từ đó, tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum thích hợp
nhất được tìm ra để bổ sung vào sản pẩm.
Nguyên tắc:
Người thử sẽ được nhận đồng thời tất cả sản phẩm cần đánh giá. Sau khi quan
sát và nếm thử, người thử sẽ đánh giá cường độ trạng thái của mỗi sản phẩm thông qua
một điểm số tương ứng với một thuật ngữ mô tả cường độ trạng thái đã được quy định
sẵn ở phụ lục 10b.
Tổ chức đánh giá cảm quan:
Hội đồng đánh giá cảm quan
- Người thử được lựa chọn theo bảng câu hỏi sàng lọc, được trình bày ở phụ lục 10a.
- Người thử được lựa chọn là những người có thói quen sử dụng và có kiến thức
về sản phẩm tương ớt.
- Số lượng 8 người (không có lặp lại).
Thành lập danh sách thuật ngữ
Đối với sản phẩm ớt xanh dạng paste, cần quan tâm đến các chỉ tiêu cảm quan
về màu sắc, mùi, vị và trạng thái. Dựa vào các sản phẩm đã có mặt trên thị trường,
tham khảo các định nghĩa trong các tài liệu đánh giá cảm quan, hội đồng đánh giá cảm
quan gồm 8 người đã phát triển và đưa ra các thuật ngữ, hệ số trọng lượng của các chỉ
tiêu về sản phẩm ớt xanh dạng paste được trình bày ở phụ lục 10b.
Thiết kế thí nghiệm
- Ba mẫu thử được trình bày từ ba sản phẩm ớt xanh dạng paste tương ứng với ba
tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum khác nhau cần khảo sát (A, B, C).
- Có 6 trật tự trình bày mẫu: ABC BAC CAB ACB BCA CBA
Chuẩn bị thí nghiệm
- Chuẩn bị mẫu: mỗi mẫu thử được mã hóa bằng một số có ba chữ số và sắp xếp
ngẫu nhiên.
A (189, 402) B (337, 430) C(688, 357)
- Chuẩn bị dụng cụ: muỗng, chén, nước thanh vị, giấy, bút.
- Chuẩn bị phòng thí nghiệm cảm quan: phòng thực hành thí nghiệm cảm quan –
D104, Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
- Thiết kế phiếu chuẩn bị thí nghiệm cảm quan, phiếu hướng dẫn và phiếu trả lời
cho phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm, được trình bày ở phụ lục 10c và
10f.
Tiến hành
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 49
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
Người thử lần lượt quan sát, nếm thử các mẫu sản phẩm và cho điểm đánh giá
trạng thái sản phẩm vào phiếu trả lời.
Tính kết quả:
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA để tính toán kết quả.
Các bước phân tích phương sai
+ Tính hệ số hiệu chỉnh: HC = (tổng số điểm)2/số câu trả lời
+ Tính tổng bình phương:
TBPm = (tổng bình phương tổng điểm của mỗi mẫu/tổng số câu trả lời cho từng
mẫu) – HC
TBPnt = (tổng bình phương tổng điểm cho bởi mỗi người/số câu trả lời cho từng
người) – HC
TBPtp = tổng bình phương từng điểm – HC
TBPss = TBPtp - TBPm - TBPnt
+ Tính bậc tự do:
Btdm = số lượng mẫu – 1
Btdnt = số lượng người thử -
1 Btdtp = Tổng số câu trả lời
– 1 Btdss = Btdtp – (Btdm +
Btdnt)
+ Tính bình phương trung
bình: BPTBm = TBPm /
Btdm BPTBnt = TBPnt /
Btdnt BPTBss = TBPss /
Btdss
+ Tính tương quan phương sai:
Fm = BPTBm / BPTBss
Fnt = BPTBnt / BPTBss
Các tính toán được tập hợp trong bảng phân tích phương sai:
Bảng 2.11 Bảng phân tích phương sai
Nguồn gốc phương Bậc tự do Tổng bình Bình phương Giá trị F
sai phương trung bình
Sản phẩm Btdm TBPm BPTBm Fm
Người thử Btdnt TBPnt BPTBnt Fnt
Sai số Btdss TBPss BPTBss
Tổng Btdtp TBPtp
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 5
0
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
So sánh giữa các mẫu
Kiểm định sự khác biệt nhỏ nhất có nghĩa KNCN
BPTBss
KNCN = t . √
n
Trong đó:
t là giá trị đối với kiểm định hai phía ứng với số bậc tự do của số hạng sai số
(tra bảng kiểm định Student ở phụ lục 13).
BPTBss là bình phương trung bình của sai
số n là số câu trả lời đối với một mẫu sản
phẩm
So sánh giá trị KNCN với hiệu số trung bình (HSTB) của từng cặp mẫu: nếu giá
trị HSTB > KNCN kết luận 2 mẫu khác biệt nhau; nếu HSTB < KNCN kết luận 2 mẫu
không có sự khác biệt.
So sánh giữa những người đánh giá: thực hiện tính toán tương tự như so sánh
giữa các mẫu [16].
2.2.7.2. Đánh giá chất lượng tổng hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste bằng phép thử
cho điểm theo TCVN 3215 – 79
Mục đích:
Phương pháp này sử dụng để đánh giá tổng quát mức chất lượng của sản phẩm
ớt xanh dạng paste so với tiêu chuẩn đặt ra. Đồng thời, so sánh với sản phẩm sốt
Sriracha Xanh của công ty TNHH Dh Foods (Việt Nam) trên tất cả các chỉ tiêu cảm
quan: màu sắc, mùi, vị và trạng thái.
Nguyên tắc:
Người thử được mời dùng 3 sản phẩm và đánh giá mỗi chỉ tiêu của sản phẩm
bằng cách cho điểm theo thang điểm có sẵn, giá trị điểm tăng theo mức độ của chất
lượng của sản phẩm.
Tổ chức đánh giá cảm quan:
Hội đồng đánh giá cảm quan
Hội đồng chuyên gia bao gồm 8 người (không có lặp lại) đã được sàng lọc, lựa
chọn như được trình bày ở mục 2.2.7.1.
Thành lập danh sách thuật ngữ
Danh sách thuật ngữ mô tả các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm ớt xanh dạng
paste đã được hội đồng chuyên gia phát triển và được trình bày ở phụ lục 10b.
Thiết kế thí nghiệm
- Ba mẫu thử được trình bày từ hai sản phẩm ớt xanh dạng paste cần khảo sát (A,
B) và một sản phẩm từ thị trường (C).
- Có 6 trật tự trình bày mẫu: ABC BAC CAB ACB BCA CBA
Chuẩn bị thí nghiệm
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 5
2
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
- Chuẩn bị mẫu, dụng cụ, phòng thí nghiệm cảm quan tương tự như mục 2.2.7.1.
- Thiết kế phiếu chuẩn bị thí nghiệm cảm quan, phiếu hướng dẫn và phiếu trả lời
cho phép thử cho điểm chất lượng tổng hợp của sản phẩm, được trình bày ở phụ lục
10d và 10f.
Tiến hành
- Người thử lần lượt quan sát màu sắc, trạng thái, ngửi mùi, nếm thử vị và cho
điểm đánh giá vào phiếu trả lời.
Tính kết quả:
Đánh giá kết quả dựa theo TCVN 3215-79 quy định các cấp chất lượng đối với
các sản phẩm thực phẩm có điểm chung và các điểm trung bình chưa có trọng lượng
đối với một số chỉ tiêu tương ứng. Dựa vào bảng phân cấp chất lượng (bảng 1.4) để
đánh giá chất lượng sản phẩm ớt xanh dạng paste. Nếu một chỉ tiêu nào đó 0 điểm thì
điểm chung bằng 0 và sản phẩm coi như hỏng. Nếu thành viên nào cho điểm lệch quá
1,5 điểm trung bình chưa có trọng lượng của hội đồng thì điểm của thành viên đó bị
loại [16].
2.2.7.3. Đánh giá mức độ chấp nhận và yêu thích của người tiêu dùng đối với sản
phẩm ớt xanh dạng paste bằng phép thử cho điểm thị hiếu
Mục đích:
Phép thử cho điểm thị hiếu được thực hiện trên số đông người tiêu dùng để tìm
hiểu mức độ hài lòng, ưa thích của họ đối với sản phẩm nghiên cứu.
Nguyên tắc:
Người thử được mời nếm thử sản phẩm, sau đó sẽ cho biết mức độ ưa thích, hài
lòng của mình đối với từng sản phẩm bằng thang điểm đã được định nghĩa trước thông
qua các thuật ngữ mô tả mức độ hài lòng. Trong nghiên cứu này sử dụng thang thị hiếu
9 điểm được sắp xếp theo cấp độ tăng dần như sau:
1 - cực kỳ không thích 6 - tương đối thích
2 - rất không thích 7 - thích
3 - không thích 8 - rất thích
4 - tương đối không thích 9 - cực kỳ thích
5 - không thích cũng không ghét
Tổ chức đánh giá cảm quan:
Người thử
- Người thử là sinh viên Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, là những người đã
sử dụng sản phẩm tương ớt, không qua chọn lọc và huấn luyện.
- Số lượng người thử là 60 người (không lặp lại).
Thiết kế thí nghiệm: tương tự mục 2.2.7.2.
3.1. Xác định một số thành phần hóa học cơ bản của nguyên liệu ớt sừng xanh
Một số thành phần hóa học cơ bản của nguyên liệu ớt sừng xanh được thể hiện
ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Một số thành phần hóa học cơ bản của ớt sừng xanh
Thành phần Hàm lượng
Nước (%) 91,69 ± 0,127
Vitamin C (mg%) 91,670 ± 0,254
Chlorophyll (mg/l) 19,242 ± 0,397
Hàm lượng chất khô (%) 7,453 ± 0,115
Dựa vào bảng 3.1 ta thấy ớt sừng xanh có hàm lượng nước rất cao, trên 90% so
với khối lượng ớt và kết quả này hoàn toàn phù hợp với hàm lượng nước của ớt xanh
do Bộ Y tế - Viện dinh dưỡng (2007) đã công bố là 92% (bảng 1.1). Đặc biệt, hàm
lượng vitamin C chiếm một tỷ lệ cao so với các loại rau quả khác, gấp 2 lần so với
hàm lượng vitamin C có trong cam - loại quả mà nhiều người vẫn luôn nghĩ rằng là
loại thực phẩm giàu vitamin C nhất [55]. Kết quả này thấp hơn không đáng kể so với
hàm lượng vitamin C của ớt sừng xanh do Bộ Y tế - Viện dinh dưỡng (2007) đã công
bố là 103mg% (bảng 1.1). Hàm lượng chlorophyll khoảng 19,242mg/l cao hơn so với
hàm lượng chlorophyll của ớt sừng xanh trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Tuyết
Nhiên (2018) đã công bố là 12,995mg/l [22]. Hàm lượng chất khô hòa tan của ớt xanh
đạt yêu cầu kỹ thuật được quy định với quả ớt tươi (6,5 – 8,5%) theo tiêu chuẩn ngành
10TCN 779:2006 [7].
Do ớt nguyên liệu có hàm lượng chlorophyll cao nên ớt có màu xanh đậm
tương đối đồng đều, không bị ngả sang màu vàng hoặc chín đỏ. Hàm lượng nước trong
nguyên liệu lớn nên ớt xanh có trạng thái bóng bẩy, giòn, màu xanh tươi, vỏ ớt căng
sáng. Ngoài ra, nguyên liệu tươi vừa được thu hái và được mua ngay tại chợ đầu mối
Hòa Cường từ sáng sớm nên còn tươi mới, có hàm lượng vitamin C được bảo toàn cao
và ít bị hao hụt.
Kết luận:
Dựa vào đặc điểm các thành phần của nguyên liệu ớt xanh, nhận thấy ớt sừng
xanh đầu vào có chất lượng tốt và đảm bảo đạt yêu cầu để sử dụng trong sản xuất thực
phẩm.
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến hàm lượng vitamin C và hàm
lượng chlorophyll trong nguyên liệu
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 55
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến hàm lượng vitamin C trong
nguyên liệu
Sự thay đổi hàm lượng vitamin C trong ớt do tác động của quá trình chần được
tiến hành ở 3 mức nhiệt độ thay đổi từ 75oC, 85oC và 95oC. Mẫu ớt sau các quá trình
xử lý nhiệt được phân tích hàm lượng vitamin C còn lại sau mỗi khoảng thời gian xử
lý nhiệt khác nhau 1, 2, 3 phút (mục 2.2.1.1). Sự phân hủy vitamin C theo các chế độ
chần khác nhau được biểu diễn ở hình 3.1.
100 a
Hàm lượng Vitamin C (mg%)
80
60 b
c
40 d
f e e f
g
h
20
0
0 1 2 3
Thời gian (phút)
75 °C 85 °C 95 °C
Hình 3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến hàm lượng vitamin C trong
nguyên liệu
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
Từ đồ thị hình 3.1 cho thấy xu hướng chung của quá trình phân hủy vitamin C
là giảm dần theo chiều tăng nhiệt độ và thời gian xử lý nguyên liệu.
Ở cùng một nhiệt độ chần, khi tăng thời gian chần thì hàm lượng vitamin C
cũng giảm dần theo. Đối với các mẫu nguyên liệu chần ở nhiệt độ 75 oC, hàm lượng
vitamin C còn lại cao nhất là 48,107mg% khi chần trong 1 phút và con số này giảm
gần 1,5 lần khi chần trong thời gian 3 phút. Tương tự, ở nhiệt độ chần là 85oC và 95oC
thì hàm lượng vitamin C cũng giảm dần khi tăng thời gian chần từ 1 phút lên 3 phút.
Tốc độ phân hủy vitamin C đối với ba chế độ xử lý nhiệt đều có chung xu hướng là
giảm nhanh ở giai đoạn đầu và chậm dần ở giai đoạn sau. Điều này có thể giải thích
như sau: Nước chần ở nhiệt độ cao sẽ trở nên dễ bão hòa oxy và giữ được ít oxy hòa
tan hơn theo thời gian. Do đó, ở giai đoạn mới bắt đầu quá trình chần trong nước còn
giữ được nhiều oxy hòa tan hơn so với nước chần ở giai đoạn sau. Mặt khác, vì hầu hết
sự phân hủy vitamin C xảy ra ở điều kiện hiếu khí nên ở thời gian đầu, tốc độ phân
hủy vitamin C xảy ra mạnh. Khi hàm lượng oxy được sử dụng hết cho phản ứng oxy
hóa, sự phân hủy vitamin C trong điều kiện yếm khí xảy ra và sự phân hủy này chậm
hơn so với sự phân hủy vitamin C trong điều kiện hiếu khí [28, 59].
Hàm lượng vitamin C cũng giảm dần theo sự gia tăng nhiệt độ xử lý. Cụ thể,
khi chần ớt xanh trong 1 phút, hàm lượng vitamin C còn lại trong nguyên liệu cao nhất
với nhiệt độ chần là 75oC và con số này giảm gần 2 lần khi tăng nhiệt độ chần lên
95oC. Theo cùng xu hướng trên, đối với các mẫu được chần trong 2 và 3 phút đều có
hàm lượng vitamin C còn lại cao nhất khi chần ở nhiệt độ 75oC và thấp nhất khi chần ở
95oC. Khi tăng nhiệt độ chần thì hàm lượng vitamin C giảm dần, điều này có thể được
giải thích dựa trên mối tương quan giữa sự phá hủy cấu trúc và sự duy trì hay mất mát
hàm lượng vitamin C trong ớt bởi quá trình xử lý nhiệt. Khi nhiệt độ càng cao thì cấu
trúc của ớt sẽ bị phá hủy càng nhanh do protopectin chuyển thành pectin hòa tan, tạo
nên sự rỉ dịch bào ra ngoài trong quá trình gia nhiệt nên sự tổn thất vitamin C càng
tăng. Hơn nữa vitamin C là một acid nhạy cảm với nhiệt độ, khi hòa tan trong nước dễ
bị phá hủy bởi sự oxy hóa [56].
Kết luận:
Khi áp dụng chế độ xử lý nhiệt để chế biến ớt, sẽ có sự tác động lớn đến chất
lượng dinh dưỡng của sản phẩm sau này. Sự phân hủy vitamin C tuân theo quy luật
biến đổi chung về nhiệt độ và thời gian xử lý: khi nhiệt độ xử lý càng cao và thời gian
chần càng lâu, tốc độ phân hủy vitamin C càng lớn. Hàm lượng vitamin C còn lại trong
nguyên liệu sau công đoạn chần nhiều nhất là khi chần ớt xanh ở 75oC/1 phút. Tiếp
đến là các chế độ chần như sau: 85oC/1 phút > 75oC/2 phút > 85oC/2 phút và 75oC/3
phút.
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ chần đến hàm lượng chlorophyll trong
nguyên liệu
Sự biến đổi hàm lượng chlorophyll trong ớt ở các chế độ chần khác nhau được
thể hiện ở hình 3.2.
25
Hàm lượng Chlorophyll (mg/l)
a
20
15 b b
c d
e ef f
10 g g
0
0 1 2 3
Thời gian (phút)
75 °C 85 °C 95 °C
Hình 3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến hàm lượng chlorophyll trong
nguyên liệu
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 57
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
Dựa vào đồ thị ở hình 3.2 dễ dàng nhận thấy khi tăng nhiệt độ cũng như thời
gian chần thì hàm lượng chlorophyll trong ớt xanh giảm dần. Cụ thể, ở cùng thời gian
chần 1 phút, hàm lượng chlorophyll được giữ lại nhiều nhất là 13,712mg/l khi chần ở
nhiệt độ 75oC và giảm còn 9,624mg/l khi chần ở nhiệt độ 95oC. Tương tự, ở thời gian
chần 2 và 3 phút, hàm lượng chlorophyll cũng giảm dần khi tăng nhiệt độ xử lý từ
75oC đến 95oC. Khi tăng dần nhiệt độ thì hàm lượng chlorophyll giảm dần, điều này có
thể được giải thích như sau: Chlorophyll là một chất được định vị trong các Grana của
lục lạp trong tế bào chưa bị phá hủy, nó tồn tại dưới dạng liên kết với protein có trong
tế bào. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao thì protein sẽ bị biến tính và giải phóng
chlorophyll, khi được giải phóng chlorophyll thường không bền vững sẽ tác dụng với
acid dịch bào, các acid chiếm lấy ion Mg 2+ trong phân tử chlorophyll và thay thế bằng
2 ion H+ chuyển hóa thành hợp chất pheophytin có màu xanh olive hoặc màu nâu.
Ngoài ra, khi nhiệt độ của quá trình chần tăng thì tốc độ của các phản ứng hóa học
trong tế bào diễn ra nhanh hơn, làm hàm lượng chlorophyll bị biến đổi tăng lên [29].
Hàm lượng chlorophyll cũng giảm dần theo thời gian khi ở cùng một nhiệt độ
xử lý. Cụ thể, khi chần ớt xanh ở 75 oC trong 3 phút hàm lượng chlorophyll còn lại
trong nguyên liệu giảm chỉ còn khoảng 75% so với hàm lượng chlorophyll trong
nguyên liệu khi chần ớt ở 75 oC trong 1 phút. Đối với các mẫu ớt được chần ở 85 oC và
95oC trong 3 phút đều có hàm lượng chlorophyll còn lại khoảng 80% so với hàm
lượng chlorophyll có trong nguyên liệu khi chần ở hai chế độ nhiệt như trên trong 1
phút. Thời gian đun nóng càng lâu thì cấu trúc tế bào càng bị phá vỡ và không thể
phục hồi lại. Lúc này, các phân tử pectin bị bẻ gãy tạo thành pectin ngắn mạch, hòa tan
trong nước và có khả năng hút ẩm lớn. Các phân tử pectin này sẽ liên kết với nước làm
tính thẩm thấu của màng tăng lên, acid dịch bào được giải phóng và phản ứng với
chlorophyll gây chuyển hóa màu nhanh chóng [30].
Kết luận:
Hàm lượng chlorophyll còn lại trong nguyên liệu nhiều nhất khi chần ớt xanh ở
75oC/1 phút và 75oC/2 phút. Tiếp đến là các chế độ chần như sau: 85 oC/1 phút >
75oC/3 phút > 95oC/1 phút và 85oC/2 phút.
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến khả năng ức chế enzyme
catalase và enzyme peroxydase
Các mẫu ớt sau khi chần được nghiền nhỏ và nhỏ dung dịch H2O2 được thể hiện
ở hình 3.3.
Dựa vào các hình ảnh ở hình 3.3 có thể thấy tất cả các mẫu ớt ở các chế độ chần
khác nhau đều không xuất hiện màu đỏ nâu khi nhỏ dung dịch H 2O2 vào. Điều này
chứng tỏ đã vô hoạt hết enzyme peroxydase ở tất cả các mẫu ớt sau khi chần. Các mẫu
ớt chần ở 75oC/1 phút và chần ở 75oC/2 phút sau khi nhỏ dung dịch H 2O2 vào, có hiện
tượng sủi bọt khí, sản sinh khí oxy mạnh mẽ nên có thể khẳng định enzyme catalase
chưa bị vô hoạt hết ở hai mẫu ớt này. Các mẫu ớt ở các chế độ chần còn lại không có
hiện tượng sủi bọt khí, chứng tỏ rằng ở các chế độ chần này đã vô hoạt hết enzyme
catalase.
Hình 3.3 Các mẫu ớt sau khi chần được nhỏ dung dịch H2O2
Những hiện tượng được nhận xét ở trên có thể được giải thích như sau: đối với
enzyme peroxydase có nhiệt độ hoạt động từ 30 – 60 oC, nhiệt độ tối ưu là 40 oC [57]
nên khi chần ở nhiệt độ ≥ 75oC thì enzyme này dễ dàng bị vô hoạt hoàn toàn. Mặt
khác, enzyme catalase có nhiệt độ tối ưu khác nhau từ các loài khác nhau và tùy thuộc
vào khả năng sinh trưởng của chúng nên có thể enzyme catalase có trong ớt sừng xanh
có khoảng nhiệt độ hoạt động cao nhất là 75oC [58].
Kết luận:
Cả hai enzyme catalase và peroxydase đều đã được vô hoạt hết khi chần ớt ở
các chế độ chần như sau: 75oC/3 phút; 85oC/1 phút; 85oC/2 phút; 85oC/3 phút; 95oC/1
phút; 95oC/2 phút và 95oC/3 phút. Khi chần ớt ở 75oC/1 phút và 75oC/2 phút đều đảm
bảo vô hoạt hết enzyme peroxydase nhưng không vô hoạt hết enzyme catalase.
Từ kết quả thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của chế độ chần đến hàm lượng
vitamin C, hàm lượng chlorophyll, khả năng vô hoạt enzyme peroxydase và catalase
trong ớt. Cho thấy, khi chần ớt xanh ở 85oC/1 phút đảm bảo đã vô hoạt hết enzyme
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 59
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
peroxydase và catalase, giữ được hàm lượng vitamin C và chlorophyll ổn định. Đồng
thời, khi xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí của mẫu ớt chần ở 85 oC/1 phút có kết
quả là 1.101 ± 0,816 (cfu/g) nên đảm bảo tiêu diệt hết lượng vi sinh vật bề mặt nguyên
liệu.
Hình 3.4 Đĩa petri xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí của mẫu ớt chần ở 85oC/1 phút
Kết luận:
Thông số công nghệ thích hợp cho công đoạn chần ớt xanh được chọn là chần
ớt trong nước ở nhiệt độ 85oC với thời gian 1 phút.
3.3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH đến hàm lượng
vitamin C và hàm lượng pheophytin trong nguyên liệu
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH đến hàm lượng
vitamin C trong nguyên liệu
Sau khi chần ở nhiệt độ và thời gian đã được lựa chọn ở mục 3.2, tiến hành
ngâm ớt xanh bằng dung dịch NaOH có nồng độ từ 0,5 – 0,7% trong khoảng thời gian
từ 20 – 60 phút. Mức độ ảnh hưởng của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH
đến hàm lượng vitamin C trong ớt nguyên liệu được thể hiện ở hình 3.5.
50
Hàm lượng vitamin C (mg%)
40
30
20
a
b c
c cd
10 d ef e
hi i gh fg ij
jk k
0
0 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
0.5% NaOH 0.6% NaOH 0.7% NaOH
Hình 3.5 Ảnh hưởng của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH đến hàm lượng
vitamin C trong nguyên liệu
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
Thông qua đồ thị 3.5 nhận thấy hàm lượng vitamin C tỷ lệ nghịch với thời gian
ngâm và nồng độ dung dịch NaOH.
Khi ngâm ớt ở cùng một nồng độ dung dịch NaOH, hàm lượng vitamin C giảm
dần khi tăng thời gian ngâm từ 20 lên 60 phút. Theo đó, mẫu ớt ngâm trong dung dịch
NaOH 0,5% trong 20 phút có hàm lượng vitamin C giữ lại nhiều nhất là 13,64mg% và
giảm hơn 2,5 lần khi tăng thời gian ngâm lên 60 phút. Ớt ngâm trong dung dịch NaOH
0,6% trong 60 phút có hàm lượng vitamin C giảm chỉ còn khoảng 30% so với hàm
lượng vitamin C trong ớt khi ngâm trong 20 phút. Tương tự, các mẫu ớt được ngâm
trong dung dịch NaOH 0,7% cũng có hàm lượng vitamin C giảm dần khi tăng thời
gian ngâm từ 20 lên 60 phút. Ở cùng nồng độ dung dịch NaOH, hàm lượng vitamin C
đều giảm mạnh ở giai đoạn đầu và giảm chậm dần ở giai đoạn sau.
Sự thay đổi nồng độ dung dịch NaOH cũng ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin
C trong các mẫu ớt. Cụ thể, ở cùng điều kiện thời gian ngâm 20 phút, hàm lượng
vitamin C đạt cao nhất là 13,64mg% tương ứng với dung dịch ngâm NaOH 0,5% ,
giảm hơn 1,5 lần so với hàm lượng vitamin C có trong mẫu nguyên liệu sau khi ngâm
trong dung dịch NaOH 0,7%. Theo cùng xu hướng như trên, đối với các mẫu được
ngâm NaOH trong thời gian 30, 40, 50 và 60 phút, hàm lượng vitamin C cũng giảm dần
khi tăng nồng dung dịch NaOH từ 0,5 đến 0,7%.
Sự giảm dần hàm lượng vitamin C của ớt theo chiều tăng thời gian ngâm và
nồng độ dung dịch NaOH được giải thích như sau: Vitamin C có bản chất là một acid
mặc dù không có nhóm –COOH. Vì trong phân tử vitamin C có hệ liên hợp p-π, π-π từ
O của nhóm –OH đến O của nhóm C=O làm cho H của nhóm –OH gắn trên C có nối
đôi trở nên rất linh động, có khả năng tách ra tạo H +, vì thế có tính acid. Mặt khác khi
hòa tan vào nước, vitamin C dễ bị thủy phân tạo thành acid [27]. Do vậy, khi nguyên
liệu ớt được ngâm trong dung dịch NaOH, một lượng lớn vitamin C sẽ bị trung hòa và
phân giải. Phản ứng trung hòa này diễn ra nhanh ở giai đoạn đầu, do lúc này nồng độ
chất phản ứng là vitamin C và NaOH còn ở mức cao, tần số va chạm giữa các ion OH-
và H+ lớn nên tốc độ phản ứng tăng khiến hàm lượng vitamin C bị giảm một cách
mạnh mẽ khi mới ngâm trong dung dịch NaOH. Theo chiều tăng của thời gian, nồng
độ các chất phản ứng giảm xuống và bị trung hòa lẫn nhau, tần số va chạm giữa các
ion OH- và H+ nhỏ nên tốc độ phản ứng cũng sẽ giảm dần. Sự phân hủy vitamin C lúc
này cũng vì vậy mà diễn ra chậm dần. Ngoài ra, nồng độ dung dịch NaOH càng tăng
thì phản ứng trung hòa, phân giải diễn ra càng nhanh và nhiều. Chính vì vậy, vitamin
C mất mát càng lớn khi tăng nồng độ dung dịch NaOH.
Kết luận:
Hàm lượng vitamin C còn lại cao nhất ở mẫu ớt ngâm trong dung dịch NaOH
0,5% với thời gian 20 phút, thấp nhất ở các mẫu ớt ngâm trong các chế độ ngâm
NaOH như sau: dung dịch NaOH 0,7%/50phút, dung dịch NaOH 0,7%/60 phút và
dung dịch NaOH 0,6%/60 phút.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH đến hàm lượng
pheophytin trong nguyên liệu
Sau công đoạn ngâm, phần lớn chlorophyll trong ớt chuyển hóa thành
chlorophylinic acid làm cho ớt có màu xanh đậm và bền, một phần chlorophyll không
bị chuyển hóa và một phần nhỏ chlorophyll chuyển hóa thành pheophytin có màu xanh
olive hoặc màu nâu. Vì vậy sau công đoạn ngâm NaOH, cần đảm bảo hàm lượng
pheopytin tạo ra càng ít càng tốt. Hàm lượng pheophytin tạo ra trong các mẫu nguyên
liệu được thể hiện ở hình 3.6.
30
Hàm lượng pheophytin (mg/l)
25 a b
c
d d
20 e e
g f f
g
h
15 i
jk j k
10
0
0 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
0.5% NaOH 0.6% NaOH 0.7% NaOH
Hình 3.6. Ảnh hưởng của thời gian ngâm và nồng độ dung dịch NaOH đến hàm lượng
pheophytin trong nguyên liệu
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
Thông qua đồ thị hình 3.6 cho thấy hàm lượng pheophytin ở các mẫu ớt giảm
dần theo chiều tăng nồng độ dung dịch NaOH và thời gian ngâm. Theo đó, ở cùng
nồng độ NaOH thì hàm lượng pheophytin tạo ra nhiều nhất khi ngâm ớt trong 20 phút
và ít nhất khi ngâm trong 60 phút. Cụ thể, khi ớt ngâm trong dung dịch NaOH 0,5% từ
20 đến 60 phút, hàm lượng pheophytin tạo ra giảm dần từ 23,007mg/l đến 16,056mg/l.
Tương tự, khi thời gian ngâm NaOH tăng lên 60 phút hàm lượng pheophytin tạo ra
trong ớt giảm chỉ còn khoảng 50% so với ớt ngâm trong 20 phút khi ở cùng điều kiện
dung dịch NaOH là 0,6 và 0,7%. Tuy nhiên đối với dung dịch NaOH 0,7% khi tăng
thời gian ngâm lên 50 và 60 phút thì hàm lượng pheophytin tạo ra là khác nhau không
có ý nghĩa với mức ý nghĩa α = 0,05.
Sự thay đổi nồng độ dung dịch NaOH cũng ảnh hưởng đến hàm lượng
pheophytin tạo ra trong các mẫu ớt. Cụ thể, khi ngâm ớt với dung dịch NaOH trong 20
phút, hàm lượng pheophytin đạt thấp nhất là 18,53mg/l đối với dung dịch NaOH 0,7%
và con số này tăng lên 1,25 lần đối với dung dịch NaOH 0,5%. Theo cùng xu hướng
như trên, các mẫu ớt được ngâm NaOH trong thời gian 30, 40, 50 và 60 phút đều có
hàm lượng pheophytin giảm dần khi tăng nồng dung dịch NaOH từ 0,5 đến 0,7%.
Như chúng ta đã biết, màu xanh trong ớt được tạo ra do hợp chất chlorophyll.
Khi ngâm ớt xanh trong dung dịch NaOH, các acid và muối acid của dịch bào sẽ bị
trung hòa, một phần chlorophyll sẽ tác dụng với kiềm tạo thành các muối phức tạp có
chứa Mg2+ gọi là chlorophylinic acid có màu xanh đậm và bền. Nồng độ dung dịch
NaOH càng cao thì tốc độ phản ứng xà phòng hóa cũng như phản ứng trung hòa càng
nhanh, hàm lượng chlorophylinic acid tạo ra càng tăng, giúp giữ màu xanh của ớt được
lâu hơn. Vì vậy, chlorophyll bị chuyển hóa thành pheophytin làm ớt bị mất màu xanh
và chuyển thành màu xanh olive hoặc màu nâu càng ít. Theo thời gian, tốc độ phản
ứng sẽ giảm dần do sự suy giảm nồng độ chất phản ứng nên tốc độ sản phẩm
chlorophylinic acid được tạo ra cũng sẽ chậm dần và không có thay đổi đáng kể khi
ngâm trong thời gian dài. Điều này là tương tự đối với sản phẩm pheophytin.
Kết luận:
Từ kết quả phân tích ở đồ thị hình 3.5 và hình 3.6, nhận thấy ớt ngâm ở các chế
độ ngâm NaOH như sau: dung dịch NaOH 0,7% /50 phút, dung dịch NaOH 0,7%/60
phút, dung dịch NaOH 0,6%/60 phút có hàm lượng vitamin C còn lại ít nhất và khác
nhau không có ý nghĩa với mức ý nghĩa α = 0,05. Tuy nhiên, tại các chế độ ngâm này
hàm lượng pheophytin tạo ra ít nhất và khác nhau không có ý nghĩa với mức ý nghĩa α
= 0,05, tức là hàm lượng chlorophylinic acid tạo ra nhiều nhất tại các chế độ ngâm
NaOH này. Ớt sau khi ngâm NaOH, trải qua các bước chế biến, gia nhiệt sẽ giữ được
màu xanh lâu hơn. Mặt khác, để giúp tiết kiệm thời gian chế biến nên thông số công
nghệ thích hợp cho công đoạn ngâm NaOH được chọn là ngâm ớt trong dung dịch
NaOH 0,7% trong 50 phút.
3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum đến độ bền và độ
nhớt của sản phẩm
3.4.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum đến độ bền của sản phẩm
Giá trị độ bền thể hiện mức độ ổn định của sản phẩm ớt xanh dạng paste được
thể hiện ở hình 3.7.
Hình 3.7 Các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste sau khi ly tâm để xác định sự ảnh
hưởng của tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum đến độ bền của sản phẩm
Các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste được ký hiệu số tương ứng với số thứ tự
thí nghiệm trong bảng 2.6 ở mục 2.2.1.3, tương ứng với mỗi số thứ tự là một tỷ lệ tinh
bột biến tính và xanthan gum khác nhau. Dựa vào các hình ảnh ở hình 3.7 kết hợp với
bảng số liệu ở phụ lục 11, nhận thấy tất cả các mẫu sản phẩm khảo sát ở các tỷ lệ tinh
bột biến tính và xanthan gum khác nhau đều có giá trị độ bền là 100%, trạng thái ổn
định, không tách pha. Dưới tác dụng của lực ly tâm, hệ huyền phù không bị phá vỡ mà
vẫn bền vững ở tất cả các mẫu sản phẩm. Như vậy, khoảng tỷ lệ tinh bột biến tính 3,8
– 4% và khoảng tỷ lệ xanthan gum 0,1 – 0,5% bổ sung vào sẽ cho sản phẩm ớt xanh
dạng paste có giá trị độ bền cao.
Tác dụng của xanthan gum và tinh bột biến tính đối với độ bền của sản phẩm có
thể được giải thích như sau: Đối với xanthan gum, khi ở điều kiện nhiệt độ cao, các
phân tử xanthan gum dạng xoắn đôi sẽ bị tách ra tạo thành các mạch đơn phân bố đều
trong hỗn hợp puree ớt. Khi giảm nhiệt độ thì các mạch đơn này lại hình thành các liên
kết với nhau, cuộn xoắn lại, giữ các thành phần trong hệ huyền phù lại với nhau. Bên
cạnh đó, nó còn hình thành nên liên kết hydro và cộng hóa trị với nước và một số
cation như Na+, K+, …tạo thành cấu trúc mạng lưới làm cho hệ huyền phù sản phẩm ớt
xanh dạng paste dày lên, trở nên sệt, ổn định và sánh mịn [10, 50].
Tương tự đối với tinh bột biến tính, dưới tác dụng của nhiệt độ cao với sự có
mặt của nước thì tinh bột biến tính sẽ bị hồ hóa, các hạt tinh bột sẽ trương nở lên do
hấp phụ nước vào các nhóm hydroxyl phân cực và các liên kết hydro cũng yếu dần đến
khi cấu trúc hạt vỡ ra, không còn liên kết hydro giữa các mạch polymer tinh bột. Các
phân tử amylose tách ra hoạt động tự do trong dung dịch phân tán bên ngoài. Sau khi
hạt tinh bột bị phá hủy, trong hồ tinh bột sẽ hình thành sự tái liên kết giữa các mạch
polymer và sắp xếp lại các phân tử tinh bột tạo thành cấu trúc mạng ba chiều do các
liên kết hydro giữa các mạch polyglucoside hay gián tiếp qua cầu phân tử nước. Đây
cũng là cấu trúc mạng lưới của amylose có liên kết với nhánh của phân tử
amylopectin. Vì vậy, tinh bột biến tính bổ sung vào sẽ hấp thu một lượng nước, làm
dày và tạo trạng thái ổn định cho sản phẩm [4].
Kết luận:
Ở tất cả các tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum khảo sát đều cho sản phẩm
có độ bền tốt, vì vậy cần tiếp tục khảo sát độ nhớt của sản phẩm ở các tỷ lệ tương tự để
xác định tỷ lệ thích hợp nhất.
3.4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum đến độ nhớt của sản phẩm
Hình 3.8 thể hiện sự thay đổi độ nhớt của sản phẩm theo tỷ lệ tinh bột biến tính
và xanthan gum bổ sung vào sản phẩm.
12000
a
10000
b
d
8000 e
Độ nhớt (cP)
e e
g f
j i h
6000 m l l k
4000
2000
0
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
Hàm lượng xanthan gum (%)
3,8% tinh bột biến tính 3,9% tinh bột biến tính 4% tinh bột biến tính
Hình 3.8 Ảnh hưởng của tỷ lệ xanthan gum và tinh bột biến tính đến độ nhớt của sản phẩm
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
Từ đồ thị hình 3.8 dễ dàng nhận thấy rằng: khi tăng hàm lượng tinh bột biến
tính cũng như hàm lượng xanthan gum thì độ nhớt của sản phẩm cũng tăng theo. Độ
nhớt của sản phẩm đạt giá trị lớn nhất là 9700,3cP tương ứng với tỷ lệ 4% tinh bột
biến tính – 0,5% xanthan gum và đạt giá trị nhỏ nhất là 4995,7cP tương ứng với tỷ lệ
3,8% tinh bột biến tính - 0,1% xanthan gum. Ở cùng một hàm lượng xanthan gum, độ
nhớt sản phẩm tăng dần theo chiều tăng hàm lượng tinh bột biến tính từ 3,8% - 4%.
Theo cùng xu hướng đó, ở cùng một hàm lượng tinh bột biến tính, khi tăng hàm lượng
xanthan gum, độ nhớt của sản phẩm cũng tăng theo.
Sự tăng độ nhớt của các mẫu sản phẩm khi tăng hàm lượng xanthan gum và
tinh bột biến tính bổ sung vào có thể được giải thích như sau: Đối với xanthan gum,
khi tăng hàm lượng bổ sung vào thì khi hòa tan trong nước tỷ lệ các phân tử xanthan
gum bị hydrat hóa nhanh chóng trong nước càng nhiều và tạo dung dịch có độ nhớt
càng cao. Khi gia nhiệt, tỷ lệ các phân tử xanthan gum bị bẻ gãy liên kết cũng sẽ tăng
lên. Do đó khi kết thúc quá trình gia nhiệt, nhiệt độ giảm thì sự hình thành các liên kết
dạng cuộn xoắn của các phân tử xanthan gum với các thành phần trong huyền phù
tăng, làm cho sản phẩm tạo thành có độ nhớt càng cao.
Khi tăng hàm lượng tinh bột biến tính thì độ nhớt sản phẩm tăng do lúc này
càng có nhiều phần tử tinh bột bị hồ hóa. Trong hồ tinh bột càng có nhiều nhóm
hydroxyl có khả năng liên kết được với nhau, làm cho các phân tử tinh bột tập hợp lại
càng nhiều, giữ được nhiều nước hơn khiến cho dung dịch có độ đặc, độ dính, độ dẻo
và độ nhớt cao hơn.
Các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste tương ứng với các tỷ lệ tinh bột biến tính
và xanthan gum khác nhau có những đặc điểm cảm quan về trạng thái như bảng 3.2.
Bảng 3.2. Bảng mô tả cảm quan trạng thái của các mẫu sản phẩm tương ứng với
các tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum khác nhau
nhau. Vì vậy cần đánh giá cảm quan bằng phép thử phân biệt theo phương pháp cho
điểm để xác định trạng thái sản phẩm được ưa thích nhất. Từ đó, tìm ra tỷ lệ tinh bột
biến tính và xanthan gum thích hợp nhất cần bổ sung vào sản phẩm.
3.4.3. Đánh giá cảm quan trạng thái sản phẩm ớt xanh dạng paste để tìm ra tỷ lệ
tinh bột biến tính và xanthan gum thích hợp
Trạng thái của các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste tương ứng với các tỷ lệ
tinh bột biến tính và xanthan gum bổ sung vào được thể hiện ở hình 3.9.
Hình 3.9 Một số hình ảnh về trạng thái của các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste
tương ứng với các tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum khác nhau
Với mỗi khoảng độ nhớt cho sản phẩm có trạng thái đặc trưng khác nhau, trong
từng khoảng độ nhớt các sản phẩm có trạng thái gần như tương tự nhau. Chính vì vậy,
quyết định chọn đại diện mỗi khoảng độ nhớt một mẫu sản phẩm để đánh giá cảm
quan bằng phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm. Mẫu đại diện được chọn là
mẫu có tỷ lệ tinh bột biến tính và xanthan gum thấp nhất trong khoảng nhằm mục đích
tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo thể hiện được trạng thái và độ nhớt đặc trưng cho
khoảng độ nhớt khảo sát.
Tiến hành phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm trên 3 mẫu sản phẩm.
Trong đó:
- Mẫu A là sản phẩm có bổ sung 3,8% E1422 và 0,1% E415. Đại diện cho nhóm
sản phẩm có độ nhớt từ 5000cP đến 6000cP.
- Mẫu B là sản phẩm có bổ sung 4% E1422 và 0,1% E415. Đại diện cho nhóm
sản phẩm có độ nhớt từ 6000cP đến 7000cP.
- Mẫu C là sản phẩm có bổ sung 4% E1422 và 0,2% E415. Đại diện cho nhóm
sản phẩm có độ nhớt lớn hơn 7000cP.
Kết quả phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm trạng thái sản phẩm ớt
xanh dạng paste thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3 Kết quả phép thử phân biệt theo phương pháp cho điểm trạng thái sản
phẩm ớt xanh dạng paste
(Tra bảng khoảng có nghĩa của chuẩn Student – t ở phụ lục 13 với bậc tự do của sai số
= 14, mức ý nghĩa 5% thì t = 3,70).
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 69
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
trong 4 và 5 phút, hàm lượng chất khô của sản phẩm cũng tăng dần khi tăng nhiệt độ
từ 85oC đến 95oC.
25
bc ab a
f d ef d de cd
Nồng độ chất khô ( oBx)
20
g
15
10
0
0 3 4 5
Thời gian (phút)
85 °C 90 °C 95 °C
Hình 3.10 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian cô đặc đến nồng độ chất khô của sản phẩm
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
Ảnh hưởng của chế độ cô đặc đến nồng độ chất khô trong sản phẩm có thể giải
thích như sau: Khi gia nhiệt hỗn hợp puree ớt, dưới tác dụng của nhiệt độ cao và lực
khuấy các phân tử đường, muối, mì chính, giấm sẽ hòa tan nhanh chóng, các phân tử
xanthan gum được hydrat hóa triệt để, tinh bột sẽ hấp phụ nước và được hồ hóa, đồng
thời một phần nước sẽ được bốc hơi. Do đó, nồng độ chất khô tăng lên khi gia nhiệt. Ở
cùng điều kiện thời gian, tăng nhiệt độ thì nồng độ chất khô tăng vì nhiệt độ càng cao
các phần tử có trong hỗn hợp puree sẽ được hòa tan nhiều hơn, lượng nước bốc hơi
cũng sẽ nhiều hơn. Khi ở cùng điều kiện nhiệt độ và tăng thời gian gia nhiệt thì nồng
độ chất khô không có sự thay đổi đáng kể. Điều này có thể giải thích như sau: Khi
nồng độ chất khô trong sản phẩm càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao. Trong quá trình
cô đặc, nồng độ chất khô tăng dần nên nhiệt độ sôi của sản phẩm cũng tăng dần.
Nhưng nếu vẫn giữ nguyên nhiệt độ cô đặc, không tăng lên thì nồng độ chất khô của
sản phẩm không thể tăng lên nhiều và ít thay đổi theo thời gian [18].
Kết luận:
Ở tất cả các chế độ cô đặc khảo sát đều cho sản phẩm có nồng độ chất khô đạt
yêu cầu theo TCVN 7397:2004 về tương ớt là ≥ 20%. Vì vậy cần xác định tiếp hàm
lượng pheophytin trong các mẫu sản phẩm, từ đó chọn ra chế độ cô đặc thích hợp nhất.
3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian cô đặc đến hàm lượng pheophytin trong
sản phẩm
Các mẫu sản phẩm sau khi cô đặc ở các chế độ khác nhau có trạng thái và màu
sắc được nhận xét sơ bộ như bảng 3.6.
Bảng 3.6. Bảng mô tả trạng thái và màu sắc của các mẫu sản phẩm sau khi cô đặc
Mẫu sản phẩm sau cô đặc Nhận xét
Mẫu 85oC /3 phút Các sản phẩm đều có màu xanh nhưng trạng
Mẫu 85oC/4 phút thái chưa đồng nhất. Tạo dung dịch có độ nhớt
khoảng 4100cP nhỏ hơn nhiều so với khoảng
độ nhớt từ 5000 – 6000cP đã được xác định là
cho trạng thái sản phẩm tốt nhất ở mục 3.4.3.
Mẫu 85oC/5 phút Các sản phẩm có trạng thái đồng nhất, sánh
Mẫu 90oC/3 phút mịn. Màu xanh có biến đổi chút ít thành màu
Mẫu 90oC/4 phút xanh olive.
Mẫu 95oC/3 phút
Mẫu 90oC /5 phút Các sản phẩm có trạng thái đồng nhất, sánh
Mẫu 95oC /4 phút mịn tương tự như nhóm trên. Tuy nhiên màu
Mẫu 95oC /5 phút sắc có sự biến đổi nhiều hơn, chuyển thành màu
xanh olive nhiều.
Một số hình ảnh các mẫu sản phẩm tương ứng với các chế độ cô đặc khác nhau:
Hình 3.11 Một số hình ảnh các mẫu sản phẩm thu được ở các chế độ cô đặc khác nhau
Qua bảng nhận xét 3.6 và các hình ảnh ở hình 3.11, các mẫu sản phẩm cô đặc ở
85oC/5 phút, 90oC/3 phút, 90oC/4 phút và 95oC/3 phút được chọn để xác định hàm
lượng pheophytin trong sản phẩm sau khi gia nhiệt. Từ đó, chọn ra chế độ cô đặc thích
hợp để hàm lượng pheophytin trong sản phẩm tạo thành ít nhất. Kết quả được thể hiện
ở đồ thị hình 3.12.
16
Hàm lượng pheophytin (mg/l)
b a
14 c
d
12
10 e
8
6
4
2
0
Puree ớt 85°C/5 phút 90°C/3 phút 90°C/4 phút 95°C/3 phút
Chế độ cô đặc
Hình 3.12 Hàm lượng pheophytin trong các mẫu sản phẩm sau cô đặc
(Các chữ cái trong đồ thị cho biết sự khác biệt có ý nghĩa theo phân tích thống kê ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05)
Đồ thị ở hình 3.12 cho thấy các mẫu gia nhiệt trong thời gian dài cũng như ở
nhiệt độ cao thì màu sắc sẽ bị biến đổi nhiều, hàm lượng pheophytin tạo ra nhiều hơn
so với puree ớt ban đầu. Trong đó, mẫu sản phẩm cô đặc ở 90 oC/3 phút có hàm lượng
pheophytin tạo ra ít nhất, mẫu sản phẩm cô đặc ở 95oC/3 phút có hàm lượng
pheophytin tạo ra nhiều nhất. Sự biến đổi màu trong quá trình cô đặc có thể giải thích
như sau: Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong thời gian dài, đường trong bản thân
nguyên liệu ớt và đường bổ sung vào sẽ bị caramel hóa, làm cho sản phẩm có màu
sẫm, ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Hiện tượng sẫm màu còn do phản ứng
giữa protein (nhóm –NH2) và đường khử (nhóm – CHO) tạo các melanoidin. Ngoài ra,
trong quá trình gia nhiệt có bổ sung giấm nên khi có mặt acid cùng với nhiệt độ cao,
diệp lục sẽ biến đổi thành pheophytin có màu xanh olive hoặc màu vàng nâu. Nhiệt độ
càng cao thì tốc độ các phản ứng biến đổi như trên diễn ra càng nhanh, thời gian gia
nhiệt càng dài sẽ tạo điều kiện cho các phản ứng xảy ra một cách triệt để hơn, tạo ra
nhiều pheophytin và các sản phẩm gây sẫm màu khác trong sản phẩm ớt xanh dạng
paste.
Kết luận:
Dựa vào kết quả xác định nồng độ chất khô, xác định hàm lượng pheophytin và
các nhận xét, đánh giá ở trên. Thông số công nghệ thích hợp cho công đoạn cô đặc
được lựa chọn là gia nhiệt ở 90 oC trong 3 phút nhằm vừa đảm bảo nồng độ chất khô
yêu cầu theo TCVN 7397:2004 về tương ớt là ≥ 20%, vừa đảm bảo màu của ớt bị biến
đổi ít nhất. Bên cạnh đó, khi xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí của mẫu sản phẩm
cô đặc ở 90oC/3 phút có kết quả là 2,7. 101 ± 1,528 (cfu/g) nên đảm bảo an toàn về chỉ
tiêu vi sinh vật theo TCVN 7397:2004 của sản phẩm tương ớt là < 104 (cfu/ml).
Hình 3.13 Đĩa petri xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí ở mẫu 90oC/3 phút
3.6. Kết quả đánh giá cảm quan
3.6.1. Đánh giá chất lượng tổng hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste bằng phép thử
cho điểm theo TCVN 3215-79
Tiến hành đánh giá cảm quan trên 3 sản phẩm ớt xanh dạng paste, trong đó:
- Mẫu A là sản phẩm bổ sung 8g đường; 2g muối và 5ml giấm (công thức 1).
- Mẫu B là sản phẩm bổ sung 7g đường; 1,5g muối và 4 ml giấm (công thức 2).
- Mẫu C là sản phẩm trên thị trường, sản phẩm sốt Sriracha Xanh của công ty
TNHH Dh Foods .
Hình 3.14 Các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste tiến hành đánh giá cảm quan
Các sản phẩm đã được mã hóa ngẫu nhiên.
Kết quả đánh giá chất lượng tổng hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste được thể
hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7 Kết quả đánh giá chất lượng tổng hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste
Điểm trung bình chưa có hệ số Điểm có trọng lượng
Chỉ tiêu Hệ số
Mẫu A Mẫu B Mẫu C Mẫu A Mẫu B Mẫu C
Trạng
4,375 4,125 2,750 1,1 4,813 4,538 3,025
thái
Mùi 3,875 3,500 2,250 0,6 2,325 2,100 1,350
Vị 3,875 2,625 3,250 0,9 3,488 2,363 2,925
Màu sắc 4 4,125 3,500 1,4 5,600 5,775 4,900
Tổng 16,226 14,776 12,200
Từ kết quả đánh giá chất lượng thu được ở bảng 3.7 cho thấy có sự khác nhau
về mức điểm đối với các mẫu sản phẩm ớt xanh dạng paste. Cụ thể như sau: Mẫu A
với tỷ lệ 8g đường; 2g muối và 5ml giấm cho kết quả tổng điểm cao nhất là 16,226 còn
mẫu C là sản phẩm sốt Sriracha Xanh của công ty Dh Foods có tổng điểm thấp nhất là
12,2.
Xét trên từng chỉ tiêu riêng lẻ, nhận thấy rằng: Về trạng thái, mẫu A có điểm
cao nhất là 4,375, tiếp đó điểm cảm quan giảm xuống còn 4,125 và 2,750 tương ứng
với mẫu B và mẫu C. Đối với chỉ tiêu về mùi, mẫu A được đánh giá 3,875 điểm, mẫu
B nhận được 3,5 điểm và mẫu C được đánh giá thấp nhất với số điểm là 2,250. Khi xét
đến chỉ tiêu về vị thì điểm số cao nhất 3,875 thuộc về mẫu A, 3,250 là điểm số của
mẫu C, mẫu B đạt số điểm thấp nhất là 2,625. Về màu sắc, mức điểm cho mẫu A là 4
và mẫu B là 4,125 cao hơn hẳn so với số điểm là 3,500 của mẫu C.
Dựa vào kết quả tổng điểm có trọng lượng ở bảng 3.7 và đối chiếu với bảng
phân cấp chất lượng sản phẩm thực phẩm theo TCVN 3215 – 79, chất lượng của các
sản phẩm đánh giá cảm quan được thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8 Bảng phân cấp chất lượng sản phẩm ớt xanh dạng paste
giấm 4ml). Ngược lại, chỉ tiêu màu sắc của mẫu A thấp hơn mẫu B. Điều này chứng tỏ
tỷ lệ gia vị ở mẫu A đem lại vị hài hòa, vừa miệng, ngoài ra muối còn giúp ổn định hệ
gel tạo bởi xanthan gum nên tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Tuy nhiên, hàm
lượng đường trong mẫu A nhiều hơn nên sản phẩm có nhiều màu nâu sẫm hơn bởi
phản ứng caramel, phản ứng maillard xảy ra khi thực hiện cô đặc. Vì vậy, mẫu A có
màu kém xanh hơn so với mẫu B. Sản phẩm sốt Sriracha Xanh (mẫu C) có điểm cảm
quan về mùi và trạng thái khá thấp. Do sản phẩm sử dụng phụ gia nhiều làm cho sản
phẩm có mùi vị không tự nhiên, không có mùi thơm đặc trưng của nguyên liệu ớt. Sản
phẩm cũng chỉ sử dụng xanthan gum làm chất ổn định nên trạng thái kém sệt và sánh
mịn hơn so với sản phẩm có kết hợp xanthan gum và tinh bột biến tính E1422. Điều
này là phù hợp với những khảo sát ban đầu về ý kiến của người tiêu dùng (sinh viên
Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng) đối với sản phẩm này.
Kết luận:
Kết quả đánh giá chất lượng tổng hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste bằng phép
thử cho điểm theo TCVN 3215 – 79 cho thấy: Mẫu A – sản phẩm có bổ sung 8g
đường, 2g muối, 5ml giấm được đánh giá với tổng điểm cao nhất và được phân cấp
chất lượng ở mức khá bởi hội đồng chuyên gia.
3.6.2. Đánh giá mức độ chấp nhận, yêu thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm
ớt xanh dạng paste bằng phép thử cho điểm thị hiếu
Tiến hành phép thử cho điểm thị hiếu đánh giá mức độ chấp nhận, yêu thích của
người tiêu dùng trên 3 sản phẩm như ở phép thử cho điểm đánh giá chất lượng tổng
hợp sản phẩm ớt xanh dạng paste ở phần trên.
Kết quả phép thử cho điểm thị hiếu thu được ở bảng 3.9.
Bảng 3.9 Kết quả phép thử cho điểm thị hiếu
10 7 6 5 18
11 7 5 6 18
12 7 7 5 19
13 5 6 6 17
14 4 3 1 8
15 7 6 5 18
16 7 6 4 17
17 6 7 8 21
18 4 3 1 8
19 6 6 5 17
20 4 3 1 8
21 5 7 7 19
22 7 8 6 21
23 7 7 6 20
24 6 5 4 15
25 6 7 5 18
26 4 6 5 15
27 7 5 4 16
28 5 6 5 16
29 7 6 5 18
30 5 6 6 17
31 4 4 3 11
32 5 3 2 10
33 6 5 5 16
34 5 6 4 15
35 7 6 5 18
36 4 5 3 12
37 8 7 6 21
38 7 6 5 18
39 8 7 5 20
40 5 6 4 15
41 5 6 4 15
42 6 5 5 16
43 7 6 5 18
44 4 5 3 12
45 8 6 7 21
46 7 8 6 21
47 6 7 5 18
48 5 3 2 10
49 7 8 5 20
50 4 3 1 8
51 4 3 1 8
52 5 6 4 15
53 5 6 5 16
54 5 6 5 16
55 4 3 1 8
56 5 6 6 17
57 7 7 5 19
58 7 5 6 18
59 4 6 5 15
60 5 6 5 16
Tổng 356 347 276 979
Trung bình 5,933 5,783 4,600
- Kiểm tra sự khác nhau giữa các mẫu về điểm được đánh giá:
Tra bảng phân bố F được trình bày ở phụ lục 12 ứng với bậc tự do của sản
phẩm bằng 2 và bậc tự do của sai số bằng 118 ta thấy F m = 46,798 > Fbảng = 3,075 nên
các sản phẩm trên khác nhau về mức độ ưa thích với mức ý nghĩa 5%.
Kiểm định sự khác biệt nhỏ nhất có nghĩa KNCN
BPTBss 0,684
KNCN = t . √ = 3,361. √ = 0,359
n 60
(Tra bảng khoảng có nghĩa của chuẩn Student – t ở phụ lục 13 với bậc tự do của sai số
= 118, mức ý nghĩa 5% thì t = 3,361).
Tính: TA – TB = 5,933 – 5,783 = 0,15 < 0,359
TA – TC = 5,933 – 4,600 = 1,333 > 0,359
TB – TC = 5,783 – 4,600 = 1,183 > 0,359
So sánh với hiệu số giá trị trung bình giữa các mẫu, xác định được sự khác biệt
giữa các mẫu như bảng 3.11.
Bảng 3.11 Mức khác biệt ý nghĩa giữa các sản phẩm ớt xanh dạng paste
Kết luận:
Mức độ chấp nhận ở ba sản phẩm ớt xanh dạng paste là khác nhau, mẫu A nhận
được mức độ chấp nhận cao nhất với độ tin cậy 95%.
Vậy từ kết quả đánh giá cảm quan ở 2 phép thử (đánh giá chất lượng tổng hợp
sản phẩm bằng phép thử cho điểm theo TCVN 3215:79 và phép thử cho điểm thị
hiếu), nhận thấy rằng: Mẫu A được hội đồng chuyên gia và hội đồng người tiêu dùng
đánh giá cao nhất. Do đó, công thức gia vị ở mẫu A gồm 8g đường, 2g muối và 5ml
giấm được chọn để bổ sung vào sản phẩm.
3.7. Xác định chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm ớt xanh dạng paste
Một số chỉ tiêu chất lượng cơ bản của sản phẩm ớt xanh dạng paste thể hiện ở
bảng 3.12.
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm ớt xanh dạng paste
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ớt xanh dạng paste được đề xuất ở
hình 3.15.
Ớt Chà lần 2
Đóng nắp
Trung hòa
Cắt
Sản phẩm
Nghiền lần 1
Chà lần 1
Nghiền lần 2
Hình 3.15 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ớt xanh dạng paste
3.8.2. Thuyết minh sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ớt xanh dạng paste
Nguyên liệu:
Tất cả các nguyên liệu như ớt, gia vị, phụ gia đều phải đảm bảo chất lượng.
Mua ở những nơi có uy tín, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
SVTH: Đậu Thị Hiền GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh 81
Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dạng paste từ nguồn nguyên liệu ớt trồng tại tỉnh Quảng Nam
+ Ớt sừng xanh Quảng Nam: chọn mua những quả ớt tươi, màu xanh đậm, quả bóng
và cứng chắc, có kích thước tương đối đồng đều nhau.
+ Tỏi: chọn tỏi Lý Sơn còn nguyên vỏ, không bị bong tróc và không bị khô héo.
+ Gia vị: đường, muối, mì chính, giấm còn nguyên bao bì và đầy đủ thông tin.
+ Phụ gia: xanthan gum (E415), tinh bột biến tính (E1422) đảm bảo chất lượng.
+ Chất bảo quản: natri benzoat (E211) đảm bảo chất lượng.
Lựa chọn và phân loại:
Lựa chọn những quả ớt xanh tươi, sáng bóng, giòn chắc. Loại bỏ những quả bị
bầm giập, ngả màu gần chín và những quả bị sâu bệnh.
Định lượng:
Để định lượng chính xác khối lượng từng loại nguyên liệu cần dùng, giúp đảm
bảo chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế.
Chần:
Ớt sau khi cân được đem đi chần ở 85oC trong 1 phút với tỷ lệ nước/nguyên liệu
= 3/1. Sau khi chần xong, ớt được làm lạnh nhanh trong nước đá, giúp tránh quá nhiệt
cục bộ. Hơn nữa ớt sẽ có màu xanh sáng và giữ được độ cứng giòn như lúc còn tươi.
Ngâm NaOH:
Tiếp theo ớt được ngâm trong dung dịch NaOH 0,7% trong 50 phút, tạo ra
chlorophylinic acid có màu xanh đậm giúp ớt giữ được màu xanh lâu hơn trong quá
trình chế biến.
Trung hòa:
Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.
Sau khi ngâm NaOH, tiến hành ngâm rửa ớt nhiều lần kết hợp rửa dưới vòi nước chảy,
cho đến khi kiểm tra bằng giấy quỳ trong nước rửa và ớt thấy trung tính là đạt yêu cầu.
Xử lý cơ học, rửa, cắt nhỏ:
Ớt xanh được tách bỏ hạt, đài ớt, cuống, ruột và những phần kém dinh dưỡng.
Sau đó được rửa sạch bằng nước, để ráo và thái ớt thành từng miếng nhỏ để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình nghiền sau này.
Nghiền và chà lần 1:
Ớt sau khi thái nhỏ sẽ được nghiền bằng máy xay sinh tố, nghiền ở các mức tốc
độ 1, 2, push trong 20 phút. Puree ớt sau nghiền được cho qua một rây lưới có kích
thước lỗ 1mm để chà thu được puree ớt có kích thước nhỏ và đồng đều hơn trước.
Nghiền và chà lần 2:
Lấy puree ớt sau chà lần 1 đem đi nghiền lần nữa bằng mày xay sinh tố trong 6
phút ở cả 3 mức tốc độ. Sau đó cho hỗn hợp qua rây để chà lần hai, puree ớt thu được
lúc này có kích thước nhỏ và mịn hơn so với lần 1. Việc nghiền và chà nhiều lần giúp
tăng hiệu suất thu hồi thịt ớt, tuy nhiên tốn công sức và ảnh hưởng đến nguyên liệu do
thực hiện thủ công.
Phối trộn:
Puree ớt thu được đem phối trộn với xanthan gum, tinh bột biến tính, đường,
muối theo tỷ lệ như sau: 80% puree ớt; 2% puree tỏi; 3,8% tinh bột biến tính; 0,1%
xanthan gum; 8% đường; 2% muối. Hỗn hợp sau khi cân chính xác cho vào cốc, dùng
đũa khuấy đều hoặc phối trộn trong máy xay sinh tố để phân tán các phần tử đều khắp
hỗn hợp.
Cô đặc:
Hỗn hợp sau khi phối trộn sẽ được gia nhiệt cách thủy để cô đặc, có thể tránh
được hiện tượng cháy xém ở đáy cốc gia nhiệt. Vừa khuấy vừa gia nhiệt đến 90 oC và
giữ trong 3 phút, trước khi kết thúc gia nhiệt 2 phút thì bổ sung 0,5% mì chính và
0,05% natri benzoat đã được hòa tan trước với 5% nước vào, tiếp theo là cho 5% giấm
vào.
Rót nóng, ghép nắp:
Hỗn hợp sau gia nhiệt được rót vào hộp đựng và ghép nắp ngay để tăng hiệu
quả bài khí.
Làm nguội:
Hộp đựng sản phẩm được đặt trong chậu nước đá để làm lạnh về nhiệt độ
thường, giúp hạn chế hiện tượng quá nhiệt, làm chậm sự biến đổi của màu ớt.
Bảo quản:
Sản phẩm có thể bảo quản ở 4oC trong ngăn mát tủ lạnh hoặc nhiệt độ thường
nơi khô ráo thoáng mát, không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
[20] Nhóm tác giả, Các quá trình cơ bản trong Công nghệ thực phẩm, Trường ĐH
Nông lâm TP, Hồ Chí Minh. Trang 8 – 12.
[21] TCVN 4414 – 1987, Đồ hộp – Phương pháp xác định hàm lượng chất khô bằng
khúc xạ kế.
[22] Đặng Thị Tuyết Nhiên (2018), Nghiên cứu quy trình sản xuất ớt xanh dầm giấm,
Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Trang 33 – 35.
[23] Khoa kỹ thuật hóa học (12/2013), Các phương pháp xác định hàm lượng vitamin
trong thực phẩm. Trang 11 – 13.
[24] Bài giảng Phân tích hóa lý thực phẩm (2013), BM. QLCL&ATTP - Trường ĐH
Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM. Trang 43 – 48.
[25] TCVN 5165 – 1990, Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí – Sản phẩm thực phẩm.
[26] TCVN 7397 – 2004, Yêu cầu kỹ thuật về tương ớt.
[27] Lê Trung Hậu (2007), Ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt đến sự thay đổi hàm
lượng vitamin C trong khóm, Đại học Cần Thơ.
[28] Nguyễn Minh Thủy (2015), Nghiên cứu sự ổn định của acid ascorbic trong điều
kiện xử lý nhiệt kết hợp với áp suất cao (mô hình mẫu), Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ.
[29] Phạm Thị Ngọc Hạnh và Trịnh Thị Nguyên Anh, Báo cáo Chlorophyll và những
biến đổi trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
[30] Trần Thế Truyền, Bài giảng kỹ thuật lạnh, Trường Đại học Bách khoa Đà nẵng.
Trang 25 – 26.
Tài liệu nước ngoài
[31] Canjura FL, Wlkins RH, Schwartz SJ (1999), Color improvement and metallo-
chlorophyll complexes in continous-fl w aseptically processed peas, J Food Sci 64.
Trang 987 – 990.
[32] Ryan-Stoneham T, Tong CH, Degradation kinetics of chlorophyll in peas as a
function of pH, J Food Sci 65. Trang 1296 – 1302.
[33] Muhammad Siddiq, Mark A. Uebersax (16 February 2018), Handbook of
Vegetables and Vegetable Processing, John Wiley & Sons Ltd. Trang 598.
[34] Jasim Ahmed, U.S.Shivhare & G.D.Singh (02 Sep 2009), Chlorophyll and color
of green chilli purre as affected by mesh size and temperature, International Journal of
Food Properties.
[35] МЕЖГОСУДАРСТВЕННЫЙ СТАНДАРТ МАЙОНЕЗЫ И СОУСЫ
МАЙОНЕЗНЫЕ, Правила приемки и методы испытаний Mayonnaises and
mayonnaise sauces, Sampling rules and test methods. Phần 4.15.
[56] http://luanvan.net.vn/luan-van/bai-tap-mon-hoa-hoc-thuc-pham-vitamin-c-38654/.
Truy cập ngày 16/05/2019.
[57] http://vietnamese.glucoamylaseenzyme.com/sale-9948870-high-concentration-
peroxidase-enzyme-stable-activity-enzymes-in-paper-industry.html. Truy cập ngày
17/05/2019.
[58] https://vi.wikipedia.org/wiki/Catalaza. Truy cập ngày 20/05/2019.
[59] http://www.vietlinh.vn/thao-luan/k52.html. Truy cập ngày 26/05/2019.
BẢNG CÂU HỎI SÀNG LỌC LỰA CHỌN HỘI ĐỒNG CẢM QUAN
Sản phẩm: Ớt xanh dạng paste
Họ và tên:……………………………………………………Ngày:…………………
Bạn vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
1. Động cơ bạn tham gia đánh giá cảm quan:
Muốn tìm hiểu kỹ thuật phân tích cảm
quan Sức hấp dẫn tài chính
Khuyến khích
2. Tình hình sức khỏe của bạn:
Bình thường Ốm, cảm cúm nhẹ Có các bệnh khác
3. Tuổi của bạn:
< 20 tuổi 20 – 40 tuổi > 40 tuổi
4. Giới tính:
Nam Nữ Khác
5. Bạn có mắc các bệnh về mắt, miệng, răng, tai không?
Có Không
6. Bạn có dùng thuốc lá không?
Có Không
7. Bạn có đủ thời gian để tham gia các buổi huấn luyện đánh giá cảm quan không?
Có Không
8. Khả năng học thuộc, ghi nhớ của bạn:
Không tốt Tốt Rất tốt
9. Bạn có thói quen sử dụng các sản phẩm tương ớt không?
Có Không
10. Bạn có kiến thức nào về các phẩm tương ớt không?
Có Không
11. Mức độ sử dụng sản phẩm tương ớt của bạn như thế nào?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít
12. Bạn có thích sử dụng sản phẩm tương ớt không?
Không thích Thích Rất thích
13. Bạn hãy mô tả một đặc điểm về trạng thái, mùi, vị của sản phẩm tương ớt
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Cảm ơn bạn đã tham gia!
Phụ lục 10d: Phiếu chuẩn bị của phép thử cho điểm đánh giá chất lượng tổng hợp sản
phẩm ớt xanh dạng paste.
TT Người thử Mã số Trật tự Trật tự mã Kết Nhận
người trình bày hóa mẫu quả xét
thử mẫu
1 Cao Thị Ngọc Ánh 01 ABC 189 337 688
2 Lê Thị Thúy 02 BAC 430 402 357
3 Nguyễn Văn Quang 03 CAB 688 189 337
4 Bùi Thị Sương 04 ACB 402 357 430
5 Lê Thị Bích 05 BCA 337 688 189
6 Dương Thị Mỹ Phụng 06 CBA 357 430 402
7 Trần Hoàng Thiên Kim 07 ABC 189 337 688
8 Nguyễn Thị Kim Chi 08 BAC 430 402 357
Phụ lục 10e: Phiếu chuẩn bị của phép thử cho điểm thị hiếu sản phẩm ớt xanh dạng
paste.
TT Người thử Mã số Trật tự Trật tự mã Kết Nhận
người trình bày hóa mẫu quả xét
thử mẫu
1 Phạm Vũ Thu Hà 01 ABC 189 337 688
2 Nguyễn Thị Bê 02 BAC 430 402 357
3 Bùi Thị Hà 03 CAB 688 189 337
4 Nguyễn Thị Hằng 04 ACB 402 357 430
5 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 05 BCA 337 688 189
6 Đinh Thị Mỹ Hảo 06 CBA 357 430 402
7 Đặng Thị Thu Hiền 07 ABC 189 337 688
8 Lê Đắc Nguyên Khoa 08 BAC 430 402 357
9 Võ Thị Hồng Hiệp 09 CAB 688 189 337
10 Lê Thị Diệu Hoa 10 ACB 402 357 430
11 Nguyễn Thị Tuyết Hoa 11 BCA 337 688 189
12 Trần Thị Hòa 12 CBA 357 430 402
13 Phan Thị Huế 01 ABC 189 337 688
14 Đặng Thị Hưng 02 BAC 430 402 357
15 Đặng Thị Mỹ Hương 03 CAB 688 189 337
16 Dương Thị Lanh 04 ACB 402 357 430
17 Hà Thị Thanh Nga 05 BCA 337 688 189
18 Võ Văn Khoa 06 CBA 357 430 402
19 Lê Thị Thùy Linh 07 ABC 189 337 688
20 Võ Thị Diệu Linh 08 BAC 430 402 357
21 Lương Thị Thúy Nga 09 CAB 688 189 337
22 Lê Thị Kim Ngân 10 ACB 402 357 430
23 Phạm Thị Thanh Nhàn 11 BCA 337 688 189
24 Phạm Tố Nữ 12 CBA 357 430 402
25 Trần Thị Phúc 01 ABC 189 337 688
Mã số mẫu
Điểm
Nhận xét:
Lưu ý: Mỗi mẫu thử ứng với một phiếu đánh giá và đưa lại cho thực nghiệm
viên ngay khi bạn trả lời xong. Bạn thanh vị bằng nước lọc trước khi thử mẫu và bất cứ
khi nào bạn thấy cần thiết.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Cảm ơn bạn đã tham gia!
(*)Các giá trị được đánh dấu bởi những chữ cái giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa
theo phân tích thống kê ANOVA (α = 0,05).