Hướng phát triển: ra 2 bên, bắt đầu từ cơ thể sinh vật.
Ví dụ: +Phân tử: protein, DNA, carbohydrate, lipid,… + Tế bào: tế bào tim, tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào hồng cầu,… + Cơ quan: tim, gan, phổi, thận, não bộ, + Hệ cơ quan: hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ hô hấp, hệ thần kinh,… Câu 2: Các mức độ thực nghiệm - Trên toàn cơ thể (in vivo): (Ví dụ nghiên cứu chức năng của tim bằng cách ghi điện tim, thông tim..., ghi hoạt động của não bằng cách ghi điện não...). Thí nghiệm in vivo được dùng trong các nghiên cứu di truyền học, sinh học phát triển, nghiên cứu y sinh học, ghép tạng, độc chất học, phát triển dược phẩm, mỹ phẩm v.v. Sử dụng các loài động vật (chuột, thỏ, bọ…). Khảo sát tác dụng ha dường huyết của insulin vào tĩnh mạch rìa tai thỏ. Phản xạ có điều kiện Pavlov bằng cách chiếu đèn, cho chó ăn và ghi lại số giọt nước bọt tiết ra - In situ: Ví dụ tách một đoạn ruột non ra khỏi toàn bộ khối ruột non bằng cách cắt rời đoạn này nhưng vẫn để lại các mạch máu nằm ở vùng mạc treo nuôi dưỡng đoạn ruột này. Với cách làm này, người ta có thể nghiên cứu được khả năng hấp thu một chất dinh dưỡng nào đó của ruột non. Thực nghiệm nút buộc Stanius được tiến hành trên mô hình tim ếch còn giữ được nguyên trong lồng ngực nhưng ếch đã bị hủy não và tủy sống - Ex vivo: Tạng được bảo quản trong quá trình vận chuyển. Khảo sát vai trò của cơ hoành và áp suất âm trong khoang màng phổi được tiến hành trên mô hình phổi ếch tách rời ra khỏi cơ thể - In vitro: Nuôi cấy, phân lập các dòng vi khuẩn. Nghiên cứu một loại thuốc trên tế bào ung thư phổi Câu 3: Toán học: Giúp phát triển logic, làm quen với quy tắc và nguyên tắc cơ bản, sử dụng công cụ toán học để nghiên cứu hệ thống sinh học. Biểu đồ tốc độ phản ứng enzim. Thống kê: Trong nghiên cứu lâm sàng, toán học thống kê giúp phân tích dữ liệu lâm sàng để đưa ra những kết luận về hiệu quả của phác đồ điều trị hoặc để dự đoán kết quả của bệnh lý. Mô hình toán học: Sử dụng mô hình toán học để mô phỏng sự phát triển của bệnh, tương tác của thuốc, và sự lan truyền của dịch tử trong cơ thể. Vật lý: Ứng dụng dòng điện sinh học vào để chẩn đoán cận lâm sàng cho điều trị hiệu quả: Điện tâm đồ, điện tim đồ, điện não đồ Tạo hình học: Trong hình ảnh y học, các kỹ thuật như tia X và siêu âm dựa vào nguyên lý vật lý để hình thành hình ảnh cơ quan trong cơ thể. Kỹ thuật hạt nhân: Hình ảnh PET (tomography phát xạ positron) sử dụng nguyên tử phát xạ để xem xét chức năng của cơ quan bên trong cơ thể. Hoá học: Hóa dược học: Hoá học được áp dụng trong phát triển và sản xuất các loại thuốc và hợp chất dùng trong y học. Phân tích hóa học: Các phương pháp phân tích hóa học được sử dụng để kiểm tra chất lượng thuốc, xác định các dấu vết dược phẩm trong cơ thể và xác định sự hiện diện của các hợp chất độc hại.