Professional Documents
Culture Documents
Động cơ điện 1 chiều
Động cơ điện 1 chiều
Vinh
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................3
CHƯƠNG I: MÔ TẢ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU..................................................4
1.1 Tầm quan trọng của động cơ điện 1 chiều................................................................4
1.2 Cấu tạo của động cơ điện 1 chiều..............................................................................4
1.3 Nguyên lý hoạt động của động cơ điện một chiều....................................................6
1.4. Phân loại động cơ điện một chiều............................................................................6
1.5. Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:...................7
.........................................................................................................................................7
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MẠCH LỰC HỆ TRUYỀN ĐỘNG TỰ ĐỘNG THIẾT KẾ
CẤU TRÚC MẠCH LỰC.............................................................................................13
2.1 Đặt vấn đề................................................................................................................13
2.2. Tổng quan về động cơ một chiều...........................................................................13
2.3. Các phương pháp điều khiển động cơ một chiều...................................................13
2.3.1. Hệ thống truyền động máy phát-động cơ (F-Đ)..................................................13
2.3.2. Hệ truyền động Thyristor – Động cơ (T-Đ)........................................................17
2.3.3 Hệ truyền động Xung áp – Động cơ (XA-Đ).......................................................18
2.4. Đánh giá phương pháp và lựa chọn phương án điều khiển....................................18
2.4.1. Đánh giá..............................................................................................................18
2.4.2. Lựa chọn phương án điều khiển..........................................................................19
2.5. Thiết kế cấu trúc mạch lực.....................................................................................19
2.5.1. Lựa chọn sơ đồ nối dây mạch lực.......................................................................19
2.5.2. Chỉnh lưu điều khiển hình tia 3 pha....................................................................19
2.5.3. Chỉnh lưu cầu 3 pha.............................................................................................21
2.5.4. Lựa chọn phương án đảo chiều...........................................................................22
2.5.6. Đảo chiều dòng điện phần ứng bằng cách dùng công tắc tơ...............................23
2.5.7. Đảo chiều dòng điện phần ứng bởi hai bộ chỉnh lưu cầu triristor mắc song song
ngược.............................................................................................................................23
2.5.8. Kết luận...............................................................................................................24
2.6. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực của hệ truyền động.............................................24
2.6.1. Giới thiệu sơ đồ...................................................................................................24
2.6.2. Nguyên lí làm việc của mạch động lực...............................................................26
2.7. Tính chọn các tham số mạch lực............................................................................26
2.7.1. Tính điện áp không tải của chỉnh lưu và thông số máy biến áp..........................26
SVTH: Trương Khắc Bình Minh 1 Lớp: DHTDHCK13A
Khoa Điện Trường ĐHSPKT
Vinh
thuật điện hoặc thép khối gia công thành dạng cực từ rồi cố định vào vở máy. Dây
quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc
cách điện kỹ thành một khối và tẩm sơn cách điện trước khi đặt trên các cực từ. Các
cuộn dây kích từ đặt trên các cực từ này được nối nối tiếp với nhau. Nhiệm vụ chính
của cực từ chính và dây quấn kích từ tạo ra từ thông chính trong máy.
+ Cực từ phụ: Cực từ phụ thường làm bằng thép khối đặt xen kẽ giữa các cực từ
chính và dùng để cải thiện đổi chiều (đặt trên đường trung tính hình học). Xung quanh
cực từ phụ có dây quấn cực từ phụ. Dây quấn cực từ phụ được đấu nối tiếp với dây
quấn phần ứng (dây quấn Roto). Nhiệm vụ của cực từ phụ là để làm giảm sự xuất hiện
tia lửa điện trên bề mặt chổi than và cổ góp.
+ Vỏ máy (gông từ): Gông từ dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời
làm vỏ máy bảo vệ các bộ phận bên trong vỏ máy. Vỏ máy điện một chiều được
làmbằng thép dẫn từ.
+ Chổi than: Chổi than dùng để điện áp từ bên ngoài vào động cơ. Cơ cấu chổi
than gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than và nhờ một lò xo tì chặt lên cổ góp. Hộp
chổi than được cố định trên giá chổi than và cách điện với giá.Chổi than thường
đượclàm bằng bột đồng bột than và một số phụ gia chống mài mòn khác.Chổi than
được đặt trên đường trung tính hình học.
- Phần quay hay Roto (phần ứng).
+ Lõi sắt phần ứng: Lõi sắt phần ứng dùng để dẫn từ. Thường làm bằng lá thép kĩ
thuật điện dầy 0.5(mm) phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao
do dòng điện xoáy gây nên.Trên lá thép có dập hình dạng rãnh để sau khi ép lại thì đặt
dây: Dây quấn phần ứng là thành phần sinh ra sức điện động và có dòng điện chạy
qua. Dây quấn phần ứng thường làm bằng dây đồng có bọc cách điện. Dây quấn được
bọc cách điện cẩn thận với rãnh của lõi thép.
+ Cổ góp: Cổ góp (còn gọi là vành góp hay vành đổi chiều) dùng để đổi chiều
dòng điện xoay chiều thành một chiều.Cổ góp gồm nhiều phiến đồng ghép cách điện
với nhau. Bề mặt cổ góp phải được gia công với độ nhẵn bang cao để đảm bảo tiêp xúc
giũa chổi than và cổ góp. Cổ góp đặt đồng tâm với trục quay để hạn chế phát sinh tia
lửa điện.
+ Các bộ phận khác:
Cánh quạt: dùng để quạt gió làm nguội máy.
Trục máy: Trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp cánh quạt và ổ bi.Trục máy
thường làm bằng thép cácbon tốt.
Hình 1.2 Hình ảnh tổng quát về động cơ điện một chiều
1.3 Nguyên lý hoạt động của động cơ điện một chiều
Khi đóng động cơ, Rôto quay đến tốc độ n, đặt điện áp U kt nào đó lên dây quấn
kích từ thì trong dây quán kích từ có dòng điện ik và do đó mạch kích từ của máy sẽ có
từ thông , tiếp đó ở trong mạch phần ứng, trong dây quấn phần ứng sẽ có dòng điện i
chạy qua tương tác với dòng điện phần ứng. Tăng từ từ dòng kích từ (bằng cách thay
đổi Rkt) thì điện áp ở hai đầu động cơ sẽ thay đổi theo qui luật: Edư = (1% 42%)Uđm
Khi dòng ikt còn nhỏ thì Eư hoặc U tăng tỉ lệ thuận với i kt nhưng khi Ukt bắt đầu
lớn thì từ thông trong lõi thép bắt đầu bão hoà. Cuối cùng khi ikt = iktbh
thì U = Eư bão hoà hoàn toàn.
1.4. Phân loại động cơ điện một chiều
Dựa vào cách nối dây quấn phần ứng với dây quấn kích từ động cơ điện một
chiều được chia ra làm bốn loại sau:
- Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: dòng điện kích từ được lấy từ nguồn
riêng biệt so với phần ứng. Trường hợp đặc biệt, khi từ thông kích từ được tạo ra bằng
nam châm vĩnh cữu, người ta gọi là động cơ điện một chiều kích thích vĩnh cửu.
- Động cơ điện một chiều kích từ song song: Dây quấn kích từ được nối song
song với mạch phần ứng.
- Động cơ điện một chiều kich từ nối tiếp: Dây quấn kich từ được mắc nối tiếp
với mạch phần ứng.
- Động cơ điện một chiều kich từ hỗn hợp: Dây quấn kich từ có hai cuộn, dây
quấn kich từ song song và dây quấn kich từ nối tiếp. Trong đó, cuộn kich từ song song
thường là cuộn chủ đạo.
I Ikt
Uö
KT Ukt
Rf
Hình 1.4 Sơ đồ nguyên lý của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Để thành lập phương trình đặc tính cơ ta xuất phát từ phương trình cân bằng điện
áp của động cơ:
Uư = Eư + (Rư +Rf). Iư = Eư + R. Iư (1)
Trong đó:
Uư: điện áp phần ứng (V)
Eư =
Trong đó:
p: Số đôi cực từ chính
N: Số thanh dẫn tác dụng của dây quấn phần ứng
a: Số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng
: Từ thông kích từ dưới 1 cực từ
: Vận tốc góc rad/s
ω = f (I): Đặc tính cơ điện
Mặt khác mô men điện từ của của cơ điện được xác định bởi:
(3)
Giả thiết phản ứng phần ứng được bù đủ, từ thông =const thì phương trình đặc tính
cơ điện (2) và phương trình đặc tính cơ là tuyến tính, đặc tính cơ điện như sau:
ω
ω
ω0
ω0
ωnm
ωnm
Inm In I
Mnm Mn M
U0
ω= =ω0
Kφ
Với ω 0: gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ
U
I ư= =I ; M = Kφ. I nm=M nm
RU + R fu nm
Với I nm, M nmgọi là dòng điện ngắn mạch và mô men ngán mạch
R0 + R F
∆ ω= . M (Độ sụt tốc độ)
Kφ
Độ cứng đặc tính cơ:
dM
β= =−¿ ¿
dω
So với động cơ kích từ nối tiếp thì động cơ kích từ độc lập có đặc tính cơ cứng hơn
nên phù hợp với những truyền động có yêu cầu ổn định cao về tốc độ. Khi thay đổi
điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được họ đặc tính cơ song song với đường đặc tính
cơ tự nhiên.
1.1.5 Xét ảnh hưởng các tham số đến đặc tính cơ
Từ phương trình đặc tính cơ ta thấy có ba tham số ảnh hưởng tới đặc tính cơ: Từ
thông của động cơ φ , điện áp phần ứng U ư và điện trở mạch phần ứng động cơ, ta lần
lượt xét ảnh hưởng của từng tham số đó
a) Ảnh hưởng của điện trở phần ứng
Giả thiết U ư =U đm và φ=φ đm
Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối thêm điện trở phụ R f vào mạch phần ứng
Trong trường hợp tốc độ không tải lý tưởng thì:
U đm
ω 0= = const
K φđm
Khi tăng điện trở phụ thì độ cứng đặc tính cơ suy giảm, và khi R f càng lớn, β càng nhỏ
nghĩa là đặc tính cơ dốc, ứng với R f =0 ta có đặc tính cơ tự nhiên:
2
−(K φđm )
β tn =
Rư
Hình 1.3 các đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập khi thay đổi điện trở
phụ mạch phần ứng
Hình 1.4 Các đặc tính của động cơ một chiều kích từ độc lập khi giảm áp đặt vào phần
ứng động cơ
c) Ảnh hưởng của từ thông
Giả thiết điện áp phần ứng U ư =U đm, điện trở phụ R f =0 . Muốn thay đổi từ thông ta
thay đổi dòng điện kích từ I KT động cơ trong đoạn tuyến tính của đặc tính từ hóa
U đm
Trong trường hợp này, tốc độ không tải: ω 0 x =
K φx
Hình 1.5 đặc tính của động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi giảm từ thông
K: Máy phát tự kích, để cấp nguồn điện cho các cuộn kích từ CKF và CKĐ.
Đối với hệ thống F - Đ ta có thể điều chỉnh tốc độ theo hai hướng như sau:
+ Để cho nĐ < ncb: Điều chỉnh biến trở RKF của máy phát tăng để giảm dòng điện
qua cuộn kích từ CKF thay đổi, do đó từ thông kích từ φ F của máy phát thay đổi (giảm),
làm cho UF giảm, tốc độ động cơ giảm xuống đạt nĐ < ncb.
Như vậy, bằng cách điều chỉnh biến trở RKF, ta điều chỉnh điện áp phần ứng động
cơ Đ trong khi giữ từ thông không đổi::φ Đ =φ đm
+ Đảo chiều: Cặp tiếp điểm T đóng hoặc N đóng, dòng điện kích từ máy phát
ICKF đảo chiều, do đó đảo chiều từ thông φ F, do đó UF đảo dấu, dẫn đến động cơ Đ đảo
chiều.
Khi thực hiện hãm thì động cơ Đ sẽ qua 2 giai đoạn hãm tái sinh:
+ Tăng ∅ Đ về định mức.
+ Giảm điện áp phần ứng động cơ về 0.
Hệ thống máy phát động cơ F - Đ với các phản hồi có sử dụng máy điện
khuyếch đại từ trường ngang (MKĐ)
+ Nhược điểm của hệ F - Đ đơn giản trên là:
Đặc tính cơ mềm hơn đặc tính tự nhiên
Khi phụ tải thay đổi làm tốc độ động cơ thay đổi, không có khả năng ổn định tốc
độ.
Điều đó không đáp ứng được yêu cầu ổn định tốc độ của hệ. Nên phải đưa các
khâu phản hồi để ổn định tốc độ động cơ của hệ thống được duy trì không đổi.
Thay vì sử dụng máy phát kích thích K, người ta đưa vào hệ thống máy điện
khuyếch đại từ trường ngang (MKĐ). Đó là máy điện một chiều đặc biệt có 2 cặp chổi
than, trong đó có một cặp ngang trục được nổi ngắn mạch. Nhờ vậy dòng điện chạy
trong dây quấn ngang trục khá lớn tạo ra từ trường của máy lớn nên hệ số khuếch đại
của máy rất lớn. Trên máy có nhiều cuộn kích thích, trong đó có một cuộn chủ đạo
(W1) được cung cấp từ nguồn một chiều độc lập có thể thay đổi được trị số. Các cuộn
còn lại được nối với các khâu phản hồi. Từ trường do các cuộn phản hồi cùng chiều
hoặc ngược chiều với từ trường chính là do tính chất của phản hồi.
+ Hệ thống F - Đ với phản hồi âm tốc độ
Phản hồi được thực hiện qua máy phát tốc. Roto của FT được nối đồng trục với
rotor động cơ. Điện áp phát ra của FT tỉ lệ bậc nhất với tốc độ của động cơ.
Ta có: F2 = I2W2
+ Khi Iư lớn hơn Icp dẫn đế Uph > Uss do đó van D mở nên F2 ≠ 0 → F = F1 - F2
giảm xuống làm giảm s.t.đ của MĐKĐ, dẫn đến kích thích máy phát giảm, động cơ
giảm tốc độ nên động cơ được bảo vệ.
Nhược điểm
+ Nhược điểm cơ bản của hệ thống F - Đ là sử dụng nhiều máy điện quay do đó
chiếm diện tích không gian lớn, gây tiếng ồn lớn trong quá trình làm việc. Máy phát
điện một chiều có từ dư lớn nên điều chỉnh tốc độ ở vùng tốc độ thấp và rất thấp rất
khó khăn.
+ Hệ thống F - Đ rất thích hợp với các truyền động có phạm vi điều chỉnh tốc độ
lớn, phụ tải biến động trong phạm vi rộng, quá trình quá độ chiếm phần lớn thời gian
làm việc của hệ thống (thường xuyên khởi động, hãm, đảo chiều...)
2.3.2. Hệ truyền động Thyristor – Động cơ (T-Đ)
Hệ truyền động T - Đ là hệ truyền động, động cơ điện một chiều kích từ động
lập. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào phần ứng hoặc phần cảm
động cơ thông qua các bộ biến đổi (BBĐ) chỉnh lưu dòng thyristor.
* Sơ đồ hệ thống
BBÐ
Ð
FT
3 pha
+ Hệ thống làm việc khá ổn định, không gây ồn ào, gọn nhẹ nên có thể giảm kích
thước hình học của máy.
+ Vì hệ thống chủ yếu chỉ sử dụng các linh kiện điện tử nên tiêu tốn công suất
riêng rất nhỏ, giá thành hệ thống thấp.
- Nhược điểm:
+ Khả năng làm việc ổn định với phụ tải nhỏ khá hạn chế.
+ Hệ số cosφ nói chung của hệ thống thấp (0,6÷0,65).
+ Khi hệ thống truyền động có công suất lớn, dòng điện không sin gây ra tổn hao
phụ trong hệ thống và ảnh hưởng đáng kể đến điện áp của lưới.
+ Mạch điều khiển phức tạp.
2.3.3 Hệ truyền động Xung áp – Động cơ (XA-Đ)
- Hệ tuyền động xung áp động cơ (XA-Đ) sử dụng bộ biến đổi để điều chỉnh tốc
độ độncơ điện 1 chiều.
riêng. Nhưng nhìn chung, điều khiển động cơ bằng bộ biến đổi thyristor là phương
pháp linh hoạt nhất hiện nay. Nó cho phép dùng những tín hiệu công suất nhỏ lấy từ
các khí cụ không tiếp điểm để tạo ra được các đặc tính tĩnh và động của động cơ thoả
mãn yêu cầu công nghệ.
2.4.2. Lựa chọn phương án điều khiển
Dùng thyristor ta có thể thực hiện nhiều trạng thái mà hệ thống F - Đ cũng như
các hệ khác không thể hoặc khó thực hiện được. Nhờ BBĐ thyristor mà các trạng thái
cưỡng bức của truyền động điện trở nên ổn định hơn. Vì thyristor không có quán tính
nên trong hệ truyền động chỉ còn hai nơi tích luỹ năng lượng, được đặc trưng bởi hai
lượng quán tính: quán tính cơ của phần ứng động cơ mang bộ phận làm việc của máy
và quán tính điện trở của máy phần ứng.
Do đó so với hệ F – Đ và XA – Đ sử dụng hệ T - Đ có quá trình quá độ hợp lí
hơn, nên ta có thể tạo ra được những thiết bị tổ hợp hiện đại về công nghệ, để gia công
các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, tốc độ cao hơn, độ tin cậy cao, tiết kiệm năng
lượng, luôn sẵn sàng khởi động, bảo dưỡng đơn giản, không gây ồn ào, giá thành hạ
hơn do vậy ta: Lựa chọn sử dụng hệ T - Đ cho hệ thống điều khiển tự động cho hệ
truyền động cơ một chiều
2.5. Thiết kế cấu trúc mạch lực
2.5.1. Lựa chọn sơ đồ nối dây mạch lực
Để cung cấp nguồn 1 chiều cho phần ứng động cơ một chiều kích từ độc lập, ta
phải sử dụng một mạch chỉnh lưu để biến đổi năng lượng dòng điện xoay chiều có sẵn
thành năng lượng dòng điện 1 chiều. Thực tế có rất nhiều phương án có thể sử dụng
được, tuy nhiên để có một mạch chỉnh lưu phù hợp với yêu cầu thiết kế ta cần xét một
cách tổng quan về các sơ đồ chỉnh lưu. Với yêu cầu thay đổi được điện áp đặt vào phần
ứng động cơ thì các bộ chỉnh lưu điốt không thể làm thay đổi điện áp ra nên ta chỉ xét
các mạch chỉnh lưu điều khiển.
2.5.2. Chỉnh lưu điều khiển hình tia 3 pha
a) Sơ đồ mạch điện
Chỉnh lưu tia ba pha có cấu tạo từ một biến áp ba pha với thứ cấp đấu sao có
trung tính, ba van bán dẫn nối cùng cực tính đối với tải, ba đầu katốt của 3 van bán dẫn
nối cùng cực tính để nối tới tải, ba đầu Anốt nối tới các pha biến áp, tải được nối giữa
đầu nối chung của van bán dẫn với trung tính như hình vẽ.
La A T1 R L
T2
L B
L
C T3
c
Uf
0 t
Ud
0 t1 t2 t3 t4 t
I
T1
t
T2 t
t
0
t
Hình 2.2: Đồ thị điện áp và dòng điện chỉnh lưu hình tia 3 pha
d) Ưu điểm
So với chỉnh lưu một pha thì chỉnh lưu tia 3 pha có chất lượng điện áp một
chiều tốt hơn, biên độ điện áp đập mạch thấp hơn, thành phần sóng hài bậc cao bé
hơn, do chỉ có một van dãn nên sụt áp trên van là nhỏ công suất tiêu thụ của
van nhỏ.Việc điều khiển các van tương đối đơn giản
e) Nhược điểm
Sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha có chất lượng điện áp ra tải chưa thật tốt lắm.
Điện áp ra có độ đập mạch lớn xuất hiện nhiều thành phần điều hoà bậc cao.
Hiệu suất sử dụng máy biến áp không cao.
2.5.3. Chỉnh lưu cầu 3 pha
a) Sơ đồ mạch điện:
A B C
T4 T1 R L
T6 T3
t
Ud
t1 t2 t3 t4 t
0 t
Id t
t
T1
t
t
Hình 2.4 Đồ thị điện áp và dòng điện chỉnh lưu hình cầu 3 pha
c) Ưu điểm
+ Điện áp ra đập mạch nhỏ do vậy mà chất lượng điện áp tốt.
+ Hiệu suất sử dụng máy biến áp tốt do dòng điện chạy trong van đối xứng.
+ Điện áp ngược trên van là lớn nhưng do U do = 2,34U2 -> nó có thể được sử
dụng
với điện áp khá cao.
d) Nhược điểm
+ Cần phải mở đồng thời hai van theo đúng thứ tự pha nên rất phức tạp.
+ Sụt áp trong mạch van gấp đôi sơ đồ hình tia nên cũng không phù hợp
với cấp điện áp ra tải dưới 10 V.
2.5.4. Lựa chọn phương án đảo chiều
Quá trình đảo chiều chuyển động bàn máy cũng có rất nhiều phương pháp,
nhưng chung quy có 2 phương pháp:
+ Đảo chiều quay động cơ nhờ đảo chiều dòng kích từ.
+ Đảo chiều quay động cơ nhờ đảo chiều dòng phần ứng.
Tuy nhiên sử dụng phương pháp đảo chiều dòng kích từ có nhiều hạn chế, do
cuộn cảm có hệ số tự cảm lớn (quán tính từ lớn) nên làm tăng thời gian đảo chiều,
không thoả mãn cho truyền động máy bào giường. Vì vậy ta chỉ xét quá trình đảo
chiều động cơ bằng đảo chiều dòng phần ứng.
2.5.6. Đảo chiều dòng điện phần ứng bằng cách dùng công tắc tơ
Sơ đồ truyền động:
3 pha T N 3 pha
CK
N T
Hình 2.5 Sơ đồ truyền động đảo chiều động cơ bằng công tắc tơ
Trên sơ đồ: Cuộn kích từ CKĐ được cấp nguồn bởi một bộ chỉnh
lưu CL2
Bộ chỉnh lưu CL1 tạo ra dòng điện một chiều có chiều không đổi ở phía
đầu ra, trước khi đưa vào phần ứng động cơ, người ta bố trí các tiếp điểm công tắc
tơ T và N sao cho khi điều khiển các công tắc tơ này đóng tiếp điểm thì đảo được
chiều dòng điện phần ứng, dẫn đến đảo được chiều quay động cơ.
Phương pháp này chỉ sử dụng cho các truyền động công suất nhỏ vì dòng
hồ quang phát ra giữa các tiếp điểm lớn. Mặt khác do quán tính cơ điện của các
khí cụ lớn nên tần số đảo chiều không cao, không phù hợp cho truyền động bàn
máy bào giường.
2.5.7. Đảo chiều dòng điện phần ứng bởi hai bộ chỉnh lưu cầu triristor mắc song
song ngược
Sơ đồ truyền động:
CK§
3 pha
CL3
CL1 CL2
Hình 2.6 Sơ dồ truyền động đảo chiều động cơ bằng chỉnh lưu
Trên sơ đồ:
+ Cuộn dây kích từ CKĐ được cấp nguồn bởi CL3 với dòng điện có chiều
không đổi.
+ Phần ứng động cơ được cấp nguồn bởi 2 bộ chỉnh lưu CL1 và CL2 mắc
song song ngược.
+ Muốn đảo chiều quay động cơ, ta đưa tín hiệu điều khiển vào 2 bộ chỉnh lưu
sao cho CL1 hoặc CL2 mở để thay đổi chiều dòng điện phần ứng iưT và iưN.
Phương pháp này vì sử dụng các khí cụ không tiếp điểm nên quá trình đảo chiều
êm, diễn ra nhanh, nhưng đòi hỏi mạch lực phức tạp hơn. Quá trình đảo chiều còn phụ
thuộc vào việc lựa chọn phương pháp điều khiển, đó là phương pháp điều khiển chung
hay riêng:
Phương pháp điều khiển chung: Tại một thời điểm cả 2 BBĐ nhận được xung
mở, nhưng chỉ có một BBĐ cấp dòng cho nghịch lưu, còn BBĐ kia làm việc ở chế độ
chờ. Phương pháp này có các đặc tính cơ của hệ thống ở chế độ động và chế độ tĩnh
rất tốt. Nhưng nó lại làm xuất hiện dòng cân bằng tiêu tán năng lượng vô ích và luôn
tồn tại do đó cần phải có cuộn kháng san bằng để làm giảm dòng cân bằng. Với sơ đồ
hình cầu 3 pha mắc song song ngược thì cần phải có 4 cuộn kháng san bằng. Phương
pháp này điều khiển phức tạp.
Phương pháp điều khiển riêng: Khi điều khiển riêng 2 BBĐ làm việc riêng rẽ
nhau. Tại một thời điểm chỉ phát xung điều khiển vào 1 BBĐ còn bộ kia bị khoá do
không có xung điều khiển. Phương pháp này, đặc tính đảo chiều của nó không tốt bằng
phương pháp điều khiển chung, do có một khoảng thời gian trễ để dòng qua bộ van
đang làm việc giảm về = 0 thì mới cho bộ van thứ hai mở. Tuy nhiên nó lại có ưu điểm
hơn là làm việc an toàn vì không có dòng cân bằng chạy qua giữa các BBĐ và hệ
thống điều khiển đỡ phức tạp hơn.
2.5.8. Kết luận
Từ hai phương pháp đảo chiều quay động cơ đã phân tích, với yêu cầu
công nghệ của nâng hạ cầu trục phân xưởng nên em lựa chọn phương pháp sử
dụng một bộ biến đổi (chỉnh lưu) triristor mắc song song ngược
2.6. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực của hệ truyền động
2.6.1. Giới thiệu sơ đồ
Trên sơ đồ:
+ ABC là áp tô mát nguồn, làm nhiệm vụ đóng cắt nguồn và bảo vệ ngắn mạch
phía sơ cấp MBA.
SVTH: Trương Khắc Bình Minh 25 Lớp: DHTDHCK13A
Khoa Điện Trường ĐHSPKT
Vinh
+ BA là máy biến áp 3 pha, biến điện áp lưới thành điện áp phù hợp với yêu cầu
của
bộ chỉnh lưu và phù hợp điện áp đặt lên phần ứng động cơ.
+Bộ biến đổi (chỉnh lưu) triristor mắc song song ngược (tia 3 pha) cấp nguồn
cho phần ứng động cơ Đ.
+ Đ: là động cơ 1 chiều, kích từ độc lập, kéo bàn máy chuyển động.
+ CK1, CK2, CK: là các cuộn kháng cân bằng để hạn chế dòng điện cân bằng
+BBĐ 1(T1,T3,T5),BBĐ 2(T4,T6,T2): hai bộ biến đổi chính.
a b c
BA
Y/Y - 12
T1 T4
T3 T6
T5 T2
CK1 CK2
CK
máy biến áp. Ngoài ra mạch R-C còn có tác dụng rẽ mạch dòng điện ngược đối với các
tiristor. Để bảo vệ quá gia tốc dòng (d i/dt) trong sơ đồ ta lợi dụng các cuộn cảm là cuộn
kháng lọc san bằng và các cuộn dây thứ cấp máy biến áp động lực.
2.6.2. Nguyên lí làm việc của mạch động lực
+ Để khởi động, đóng ATM cấp điện cho BA, ấn nút khởi động, công tắc
tơ K đóng cấp điện cho các BBĐ thyristo cấp nguồn cho phần ứng động cơ và bộ
chỉnh lưu điốt cấp nguồn cho cuộn kích từ động cơ CKĐ. Ta đồng thời cấp xung
điều khiển cho BBĐ1 và BBĐ2, nhưng khi BBĐ1 làm việc thì BBĐ2 ở trạng thái
chờ và ngược lại).
+ Khi muốn dừng ấn nút dừng ở mạch khống chế cắt nguồn, K mở tiếp
điểm, động cơ mất điện, mạch điện thực hiện hãm tái sinh tra năng lượng về lưới,
động cơ dừng.
+ Hoạt động của các BBĐ:
- Hai bộ biến đổi BBĐ1, BBĐ2 là hai bộ chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng mắc
song song ngược. Mỗi bộ đều có hai nhóm triristo là nhóm anốt chung và nhóm katốt
chung. Mối nhóm van cùng tên của 2 BBĐ đều có các van ở vị trí giống nhau, việc
khống chế 2 BBĐ theo nguyên tắc điều khiển chung. Do đó khi xét các BBĐ này ta
chỉ xét hoạt động của 1 bộ, còn bộ kia hoàn toàn tương tự.
-Hoạt động của mỗi BBĐ chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng như đã nêu ở chương
trước.
2.7. Tính chọn các tham số mạch lực
2.7.1. Tính điện áp không tải của chỉnh lưu và thông số máy biến áp
Bộ biến đổi chỉnh lưu thyristor cần có điện áp giá trị không tải đảm bảo cấp cho
động cơ điện một chiều có các tham số: suất điện động định mức (E ưđm), sụt áp tổng ở
mạch khi dòng phản ứng cực đại (Iưmax)
Idđm = Iuđm = 282 (A)
Iumax = 2Iudm = 2.282 = 564 (A)
Eưdm = Uđm –Rư. Iudm = 220 – 0,0356.282 = 209,96 (V)
I umax
λ= =2
I udm
γ 2 Eudm + ΣΔu ư + Rư I ưmax 1, 05.209 , 96+ 2.2+ 0,0356.564
Ud0 = = o = 278,12(V)
γ 1 cos α min −γ ᵧ U k λ 0 ,95. cos 12 −0 , 5.0 , 05.2
U d 0 278 , 32
U2 = = = 118,86 (V)
2 ,34 2 , 34
Rba = Kr
Ud
I d .f .B m
.
√
4 S . f . Bm
U d. I d
Trong đó:
Kr - Hệ số phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu và đặc điểm tải. Với sơ đồ cầu pha,
Kr = 2,5
S - Số trụ máy biến áp (S = 3)
f - Tần số biến áp nguồn
Điện kháng của máy biến áp:
1
Ud
Lba = KL.S.
I d .f .B m
√
. 4 Sf Bm
U d. I d
Rba = 2,5
220 4 3.50 .1 , 1
282.50.1 , 1 220.282 √
= 0,008 (Ω)
√
220 1
10−3 .3 . 4
Lba = 282.50 .1 ,1 3.50.1 , 1 = 0,0019 (mH)
220.282
+ Tính toán sơ bộ mạch từ máy biến áp
SVTH: Trương Khắc Bình Minh 28 Lớp: DHTDHCK13A
Khoa Điện Trường ĐHSPKT
Vinh
QFE = kQ
√ Sba
S.f
Trong đó:
KQ - hệ số phụ thuộc vào phương thức làm mát
KQ = 4÷5 với máy biến áp dầu
KQ = 5÷6 với máy biến áp khô
S - số trụ của máy biến áp.S=3
√
3
QFE = 5. 823 ,5. 10 = 370,47 (cm2)
3.50
Ta chọn trụ là hình chữ nhật,với chiều dài là a (cm), chiều rộng trụ là b (cm).
Chọn lõi thép máy biến áp hình chữ E, được ghép từ tôn silic loại 310 có:
Bề dày tôn : 0,35 mm
Tổn hao : 1,7 W/kg
Tỉ trọng : d = 7,8kg/m3
Tiết diện : Q = a.b = 370,47
Theo kinh nghiệm tỉ lệ b/a = (0,5÷1,5) là tối ưu nhất
Chọn a = 17 (cm)
Q 370 , 47
b = = = 21,79 (cm)
a 17
Vậy chọn b = 22(cm)
+ Tính toán dây quấn:
Số vòng dây mỗi pha sơ cấp máy biến áp:
U1 220
W1 = = −4 = 24,31 (vòng)
4 , 44. f .Q FE . B
m
4 , 44.50.370 , 47.10 .1, 1
Chọn W1 = 25 vòng
Số vòng dây mỗi pha thứ cấp máy biến áp:
W1 25
W2 = = = 4,51 (vòng)
K ba 5 ,54
Chọn W2 = 5 vòng
Với các cuộn dây bằng đồng, máy biến áp khô chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong máy
D1 =
√ √
4 S1
π
= 4.15 ,11
π
= 4,39 (mm)
Tiết diện dây dẫn quấn thứ cấp máy biến áp:
I 2 230 ,12
S2 = = = 83,68(mm2)
J 2 ,75
D2 =
√ √
4 S2
π
= 4.83 , 68
π
= 10,32(mm)
Trong đó:
h - chiều cao cửa sổ
Suy ra c =
√ √
Q cs
4
=
1489 , 44
4
= 19,29(mm)
Chọn c = 20 mm
h = 4c = 4.19,29 =77,16(mm)
+ Kết cấu dây quấn máy biến áp:
Dây quấn được bố trí theo dọc trục. Cuộn thứ cấp cuốn sát trụ, cuộn sơ cấp
quấn bên ngoài. Mỗi cuộn dây được quấn thành nhiều lớp dây, mỗi lớp dây được quấn
liên tục, các vòng dây sát nhau. Các lớp dây được cách điện với nhau bằng bìa cách
điện.
- Phía thứ cấp:
Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp:
h−2 h g
W12 = kc
b
Trong đó:
h - là chiều cao cửa sổ
hg - là khoảng cách điện với gông. Chọn hg = 2 (mm)
kc - là hệ số ép chặt, kc = 0,95
b -là bề dày trụ máy biến áp, b = 8,9 (mm)
77 ,16−2.2
W12 = = 8,22(vòng/lớp)
8 ,9
W2 4 ,51
Số lớp dây quấn sẽ là: n12 = = = 0,55(lớp)
W 12 8 , 22
Đường kính trong của cuộn thứ cấp: Dt2 = b +2.a02 = 22 + 2.1 = 24 (cm)
(a02 là khoảng cách từ trụ tới cuộn dây thứ cấp, chọn a02 = 1(cm)
Chọn bề dày cách điện giữa các lớp cuộn dây cuộn thứ cấp cd12 = 0,1 (mm)
Bề dày cuộn thứ cấp:
Bd2 = (d2 + cd12).n12 = (10,32+0,1).1 =10,42(mm)
Đường kính ngoài cuộn thứ cấp:
Dn2 = Dt2 + 2.Bd2 = 24+ 2.10,42 = 44,82(cm)
Đường kính trung bình của cuộn thứ cấp:
Dt 2 + Dn 2 24+ 44 , 82
Dtb2 = = = 34,41(cm)
2 2
Id 282
It = 3 = 3 = 94(A)
Dòng cực đại qua thyristor:
I d max 564
Itmax = 3 = 3 = 188(A)
cơ điện. Điện áp đầu ra của bộ biến đổi chứa sóng điều hòa bậc cao với tần số
góc:
ωk = K m ω1
với K là số nguyên bậc của các thành phần điều hòa.
Điện áp này gây ra trong mạch phần ứng dòng xoay chiều điều hòa với giá trị
hiệu dụng:
√∑ ( )
2
1 U kdm
I σ=
ω . LΣ k K .m
Với LΣ: điện cảm tổng của mạch một chiều.
Ta gọi gϬ là hệ số đập mạch điện áp đầu ra bộ biến đổi:
√∑ ( )
2
1 U km
gσ = .
ω k Km
Ϭi là hệ số đập mạch dòng điện và được xác định:
I σ U d 0 . gσ
σ i= =
I đm I đm . L Σ
( )
U dα
Ud0
Hệ số đập mạch phụ thuộc vào góc điều khiển α, gϬ = f
Do thành phần dòng xoay chiều nên giá trị dòng điện định mức động cơ bị
giảm:
1
I ' đm=I đm .
√ 1+
Rm
R
+σ
1
2
Rm
Tỉ số R đặc trưng cho sự ảnh hưởng của dòng điện điều hòa bậc cao làm tăng
điện trở tổng mạch phần ứng, giá trị tỉ số này từ 2 ÷ 3.
Dòng điện xoay chiều còn gây ảnh hưởng xấu tới quá trình chuyển mạch ở cổ
góp máy điện. Cụ thể do ảnh hưởng của dòng xoay chiều điều hòa bậc m, từ trường
của các cặp cực chuyển mạch bị chậm lại 90 0 so với dòng điện điều hòa bậc m. Điện
áp chuyển mạch chậm trễ sẽ không bù được phản ứng phần ứng vì sụt áp xoay chiều
∆U2 không thể tăng nhảy cấp.
U d 0 gσ n U d 0 n0
ΔU 2 =cI σ n= .n 0 . = . gc
LΣ n0 LΣ
Trong đó
gc =gσ
( )
n
n0
Nếu chỉ quan tâm tới việc hạn chế vùng dòng điện gián đoạn thì giá trị điện cảm
cần thiết mạch một chiều sẽ là:
U d0
L Σ= g
I d min 0
Trong đó:
Idmin – dòng qua tải nhỏ nhất khi vận hành
g0 – hệ số dòng điện gián đoạn, có thể lấy giá trị
g0 = (2 ÷ 2,2)gϬ
Thay số vào ta có:
U đm
220
I . Z . n
Lư = KL. udm p đm = 1,4. 282.2.550 = 0,9(mH)
U k 1 =6 √ 6 U 2 .
√1+36 k 2 √ 37
π (36 k 2 −1 ) = 6√ 6 .118, 86. 35 π = 96,64(V)
√( )
2
1 U k1 1 96 , 64
. .
ω1 KmU d 0 100 π 6.278 , 12
gϬ = = = 1,84.10-4
278 ,12 −4
Udo .2 .3 , 19.10
L∑= = 282 = 1,89 (mH)
Idmin
3
Giá trị cuộn kháng lọc là:
L = LΣ – Lư = 1,89 – 0,9 = 0,99(mH)
Do điện trở của cuộn kháng rất nhỏ nên ta có thể coi tổng trở của cuộn
kháng bằng với điện cảm của cuộn kháng lọc:
Zk = XKL = 2πf.L = 2π.50.0,99.10-3 = 0,31 (Ω)
Điện áp rơi trên cuộn kháng:
I 1m
ΔU =Z k .
√2 (với I1m là biên độ dòng xoay chiều bậc 1, I 1m =
10%Id)
Thay số vào ta có:
I1m 28 ,2
ΔU = Zk = 0,31. = 6,18(V)
√2 √2
Công suất của cuộn kháng lọc:
I1m 28 ,2
Sk= ΔU. = 6,18. = 123,23(VA)
√2 √2
Tiết diện cực từ chính của cuộn kháng lọc:
Q = KQ.
√ √
S
f ' =5.
123 , 23
2.50
= 5,55 (cm2)
Chọn trụ hình chữ nhật, tiết diện 5 cm 2, với chiều rộng trụ là a, chiều dày trụ là
b sao cho: b/a = 1,3.
Q = a.b = 1,3a2 a=
√ √
Q
1,3
=
5 , 55
1,3
= 2,07 (cm)
√
IK = I 2 d +(
I 1m 2
√2 √ 2
) = 282 +(
28 , 2 2
√2
) = 282,7 (A)
Dk =
√ 4 Sk
π
=
√ 4.102 ,8
π
= 11.44(mm)
chọn nk = 38 lớp
Chọn khoảng cách điện giữa dây quấn với trụ a01 = 3 (mm)
Cách điện giữa các lớp: cd = 0,1 (mm)
Bề dày cuộn dây:
Bd = (dk + cd)nk = (11,44 + 0,1).23 = 265,42 (mm)
Tổng bề dày cuộn dây:
BdΣ = Bd + a01 = 265,42 + 3 = 268,42 (mm)
Đường kính trong của cuộn kháng:
Dt = b + 2 a01 = 20 + 2.3 = 26 (mm)
Khi mà ta muốn điều chỉnh tốc độ động cơ trong hệ F – Đ ta điều chỉnh như sau
U đ =U đk var=¿ U KF var =¿ I KF var=¿ φFvar=¿ E F var =¿ U ư var =¿ ωvar
BA
CLi Upi
BD
CAi OA
Uo
I2 -
Ro
Upi.ng
+
CL
Udk Ud
-
KL CA.w
r2
+
Ð
r1 Upw
FT
Iu
=> OA dẫn => Udk giảm nhanh (U đk = U đ −U pω) => U BBD giảm nhanh => U ư giảm
nhanh => dòng điện và momen động cơ được hạn chế
e) Cưỡng bức quá trình quá độ
Thực hiện chế độ - Khởi động cưỡng bức
3.1.3. Hệ truyền động tự động XA- Động cơ một chiều nối tầng
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý hệ truyền động tự động XA-Động cơ một chiều nối tầng
Hệ thống gồm hai mạch vòng điều khiển nối vòng theo cấp: mạch vòng bên trong là
mạch vòng điều chỉnh dòng điện, mạch vòng bên ngoài là mạch vòng điều chỉnh tốc
độ:
nhất trong các bộ điều khiển công nghiệp. Sự phổ biến này là do tính đơn giản của
phương pháp và yêu cầu về chất lượng điều khiển không quá cao của hệ thống.
Phương pháp điều khiển thông minh, mà mờ là một đại diện tiêu biểu đang được khai
thác và ứng dụng bởi khả năng hoạt động một cách độc lập hoặc kết hợp với thuật
toán PID để đem lại chất lượng cao cho hệ thống điều khiển. Thiết kế một bộ điều
khiển thông minh có khả năng thực hiện các thuật toán PID, Fuzzy động, PID-Fuzy
Intervention, PID-Fuzzy Self-tunning là một hướng đi hứa hẹn trong tương lai.
Để xây dựng một bộ điều khiển như vậy, thiết kế phần cứng đòi hỏi việc sử dụng
dòng vi điều khiển có dung lượng nhớ lớn, tần số hoạt động cao và các yêu cầu cần
thiết khác về ngoại vi
3.3.2. Cơ sở lý thuyết điều khiển
3.3.2.1 Thuật toán điều khiển PID
Thuật toán điều khiển PID (1,2) là sự kết hợp của 3 thành phần: Khuếch đại (P),
vi phân (I) và vi phân (D) của sai lệch đầu vào
Ưu điểm lớn đem lại ứng dụng rộng rãi cho thuật toán này là tính đơn giản về
cấu trúc và nguyên lý làm việc, với hệ thống làm việc trong môi trường ít bị ảnh
hưởng của nhiễu, thông số của đối tượng chỉ thay đổi nhỏ trong quá trình làm việc và
yêu cầu về độ chính xác và ổn định cao thì PID là một giải pháp điều khiển hữu hiệu
của đầu ra bộ điều khiển mờ cơ bản.Một số cấu trúc hệ thực hiện thuật toán mờ động
Thuật toán mờ động PD
- Luôn có sáng kiến và phản ứng nhanh nhạy với sự thay đổi tình huống trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ (vi phân).
u(p
e(t u(t)
ω(t ) e(t u(t ) Đối tượng y (t )
PID điều khiển
(-)
e(t u(t)
Trong đó e(t) là tín hiệu đầu vào, u(t) là tín hiệu đầu ra,
k p được gọi là hệ số
khuếch đại, là hằng số tích phân, T D là hằng số vi phân.
Từ mô hình vào-ra trên ta có được hàm truyền đạt của bộ điều khiển PID:
k
Chất lượng hệ thống phụ thuộc vào các tham số p ,T I ,T D . Muốn hệ thống có
được chất lượng như mong muốn thì phải phân tích đối tượng rồi trên cơ sở đó chọn
các tham số đó cho phù hợp. Hiện có khá nhiều các phương pháp xác định các tham số
k p ,T I ,T D cho bộ điều khiển PID, song tiện ích hơn cả trong ứng dụng vẫn là:
- Phương pháp sử dụng mô hình xấp xỉ bậc nhất của đối tượng.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp xác định tham số theo tổng T.
Một điều cần nói thêm là không phải mọi trường hợp ta đều bị bắt buộc phải xác định
k
cả ba tham số p ,T I ,T D . Chẳng hạn như khi bản thân đối tương đã có thành phần tích
phân thì trong bộ điều khiển ta không cần phải có thêm khâu tích phân mới diệt được
sai lệch tĩnh, hay nói cách khác, khi đó ta chỉ cần sư dụng bộ điều khiển PD:
R( s)=k p ( 1+T D s )
là đủ (T I =∞ ). Hoặc khi tín hiệu trong hệ thống thay đổi tương
đối chậm và bản thân bộ điều khiển không phản ứng thật nhanh với sự thay đổi của sai
lệch e(t) thì ta có thể chỉ cần sử dụng bộ điều khiển PI ( T D =0) có hàm truyền đạt:
(
R( s )=k p 1+
1
TI s )
3.4. Các phương pháp tổng hợp bộ điều khiển
3.4.1. Nguyên lý tối ưu độ lớn (modun)
Một trong những yêu cầu chất lượng đối với hệ thống điều khiển kín mô tả bởi
S(s) R(s)
hàm truyền đạt G(s) = là hệ thống luôn có đáp ứng y(t) giống như tín hiệu
1+ S (s )R(s)
lệnh được đưa ở đầu vào ω (t) tại mọi điểm tần số hoặc ít ra thời gian quá độ để y(t)
bám được vào ω ( t )càng ngắn càng tốt. Nói các khác, bộ điều khiển lý tưởng R(s) cần
phải mang đến cho hệ thống khả năng |G( jω )| =1 với mọi ω
Nhưng trong thực tế, vì nhiều lý do mà yêu cầu R(s) thỏa mãn yêu cầu trên khó
được đáp ứng, chẳng hạn như hệ thống thực luôn chứa vì bản chất quán tính, tính
cưỡng lại lệnh tác động từ bên ngoài vào. Song tính xấu đó của hệ thống lại được giảm
bởi một cách tự nhiên ở chế độ làm việc ở tần số lớn, nên người ta thường đã thỏa mãn
với bộ điều khiển R(s) khi nó mang lại được cho hệ thống tính chất trên thường là một
dải tần số rộng lân cận bằng 0
Bộ điều khiển R(s) thỏa mãn |G( jω )| =1 trong dải tần số thấp có độ rộng lớn được
gọi là bộ điều khiển tối ưu độ lớn. Hình 3.7 là là một ví dụ nguyên tắc điều khiển tối
ưu độ lớn. Bộ điều khiển R(s) cần phải được chọn sao cho miền tần số của biểu đồ
Bode hàm truyền kín G(s) thỏa mãn: L(ω )=201 g|G( jω)|=0 là lớn nhất. Dải tần số này
càng lớn, chất lượng kín theo nghĩa |G( jω)| 1 càng rộng càng tốt
x
Hình 3.11 Dải tần số mà ở đó |G( jω)| 1 càng lớn càng tốt
Việc tra cứu khi phải thiết kế bộ điều khiển tối ưu độ lớn được tổng kết như sau:
K
- Nếu đối tượng có hàm truyền đạt S(s) = 1+T s 1+T s … .(1+T s) với tất cả
( 1 )( 2 ) n
các hàm số thời gian là T 1, T 2, … T n đều đủ nhỏ thì ta chọn bộ điều khiển I có
T1
k p= n
n
∑ Tk 2k ∑ Tk
k =2 k =2
tham số được xác định: R(s) = T1 = T1; TR = 2kT=2k ;
K
- Nếu S(s) cho trong S(s) = 1+T s 1+T s … .(1+T s) của các đối tượng có thời
( 1 )( 2 ) n
gian T 1, T 2 lớn vượt trội, còn lại các hằng số khác T 3, T 4 …, T n là đủ nhỏ thì ta
T +T
T 1 T 2 K P= 1 n 2
chọn điều khiển PID với các tham số: T 1+T 2=T 1, T D = ,
T 1 +T 2 2K ∑ TK
k=2
Trong đó
n m
- Hằng số thời gian tổng: T Σ = ∑ τ−¿ ¿ ∑TJ
1 1
K p (1+T 1 s)
- Chọn cấu trúc bộ điều khiển là R(s) =
T1s
Khi đó các thông số của bộ điều khiển được tính theo công thức như sau:
1. Tính K p:
T0
K p=
2 K dt
2. Tính T I
T I =4 T Σ
=> Để lựa chọn một trong hai phương pháp trên, dựa theo đối tự đã cho và các nguyên
lý để tối ưu hóa bộ điều khiển thì ta xác định theo phương pháp Tối ưu đối xứng
3.4.3. Mô phỏng để xác định chất lượng của bộ diều khiển
Thiết kế bằng phương pháp này thì độ quá điều chỉnh rất lớn, lớn hơn 45% để khắc
phục thì ta thiết kế thêm bộ lọc với hàm truyền đạt của bộ lọc như sau:
1
Rlọc ( s )= với
1+T L s
T I =4 T Σ
Với bộ lọc này sẽ giảm được độ quá điều chỉnh nhỏ hơn 10% còn thời gian quá độ
không đổi.
Ngoài ra, trong phương pháp tối ưu đối xứng ta có thể thiết kế bộ điều khiển bằng
cách bù các hằng số thời gian lớn nhất của đối tượng.Với các thông số
K dt
T1>T2>T3......>T4 thì xấp xỉ đối tượng về dạng: S(s) =
T 0 s (1+T 1 s)(1+T Σ S )
Trong đó
- Hằng số thời gian tổng
n m
T Σ=∑ T i + τ−∑ T j
2 1
2. Chọn T1 = 4T
T0
3. Tính chọn KP theo công thức: K p=
2 K dt T Σ
Hình 3.12. Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ và dòng điện
3.4.5. Thiết kể bộ điều khiển dòng điện
Trong các hệ truyền động tự động cũng như các hệ chấp hành thì mạch vòng điều chỉnh
dòng điện là mạch vòng cơ bản. Chức năng cơ bản của mạch vòng dòng điện là trực tiếp hoặc
gián tiếp xác định mô men kéo của động cơ, ngoài ra nó còn có chức năng bảo vệ, điều chỉnh
gia tốc...
Bỏ qua khâu nhiễu loạn phụ tải và sức điện động động cơ ta có sơ đồ khối của mạch vòng
dòng điện:
Hình 3.13 Sơ đồ cấu trúc trạng thái của mạch vòng dòng điện
Theo tối ưu modul để σ %imaxta chọn K i .T Σi =0 , 5 (tương ứng với σ %imax= 4,3)
Suy ra:
- Sau khi dùng khâu tương đương của mạch vòng dòng điện thay thế cho mạch vòng
kín dòng điện, sơ đồ cấu trúc trạng thái động của toàn bộ hệ thống điều chỉnh tốc độ
quay sẽ trở thành như hình sau:
Hình 3.14. Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng tốc độ
U dk 10
γ= = =0 , 095
ω 104 ,67
Hệ số phản hồi âm tốc độ:
a) Đơn giản hóa sơ đồ
Giả thiết Ic (s) = 0 ta có:
Trong đó:
T ΒΣn =2 T cl=0 , 0033( s)
Mạch vòng tốc độ yêu cầu khả năng chống nhiễu tốt vì có cả nhiễu nguồn và nhiễu tải.
Ta thấy sau nhiễu có khâu tích phân nên trước nhiễu cũng phải có khâu tích phân để
cân bằng hệ thống. Mạch vòng tốc độ yêu cầu lượng quá điều chỉnh nhỏ. Sử dụng bộ
điều chỉnh PI.
K pn (τ 2 s +1)
Theo tối ưu đối xứng: Rn ( S )=R PI ( S )= (với τ 2=h T Σn ¿
τ2 s
K pn γ Rd 30 K pn
Với K n= =
T m . K e Φβ τ 2 τ2
h+1
Mặt khác: Mặt khác K n= 2 2
2. h .T Σn
CHƯƠNG IV
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG BẰNG
PHẦN MỀM MÔ PHỎNG VÀ HIỆU CHỈNH HỆ THỐNG.
4.1. Giới thiệu về phần mềm matlab
MATLAB là ngôn ngữ bậc cao, tích hợp khả năng tính toán, hình ảnh hóa, lập
trình trong một môi trường dễ sử dụng, ở đó vấn đề và giải pháp được trình bày trong
cùng một lời chú thích toán học. Thường MATLAB được dùng cho:
- Toán và điện toán.
- Phát triển thuật toán.
- Dựng mô hình, giả lập, tạo nguyên mẫu.
- Phân tích, khám phám hình ảnh hóa dữ liệu.
- Đồ họa khoa học và kỹ thuật.
Phát triển ứng dụng, có cả xây dựng giao diện đồ họa người dùng Graphic User
Interface.
MATLAB là hệ thống tương tác, trong đó các phần tử dữ liệu xếp dưới dạng
mảng, không cần chiều hướng, cho phép giải quyết nhiều vấn đề tính toán, đặc biệt là
với ma trận và véc-tơ, trong thời gian nhanh chóng, chỉ bằng một phần so với viết
phần mềm bằng các ngôn ngữ không tương tác vô hướng như C hay Fortran.
MATLAB là viết tắt của Matrix Laboratory (phòng thí nghiệm ma trận). Ban đầu
MATLAB được viết để dễ dàng truy cập phần mềm ma trận do các dự án của
LINPACK và EISPACK phát triển. Họ cũng đã mang tới những tính năng mới nhất
cho phần mềm trong thế giới điện toán ma trận.
Qua nhiều năm, MATLAB đã phát triển và phục vụ nhiều người dùng. Trong
môi trường đào tạo, nó là công cụ hướng dẫn chuẩn mực cho cả các khóa học dẫn nhập
và chuyên sâu trong toán học, kỹ thuật và khoa học. Trong ngành, MATLAB cũng là
công cụ được nhiều nghiên cứu, phân tích, phát triển lựa chọn.
MATLAB còn có một bộ các giải pháp hướng tới ứng dụng có tên toolbox.
Toolbox rất quan trọng với hầu hết người dùng MATLAB bởi nó cho phép học và áp
dụng công nghệ chuyên môn hóa. Toolbox là bộ sưu tập các hàm MATLAB (M-file)
mở rộng môi trường MATLAB để giải quyết từng lớp vấn đề. Các lĩnh vực mà
toolbox có thể làm việc gồm xử lý tín hiệu, hệ thống kiểm soát, mạng thần kinh, logic
mờ, phép biến đổi wavelet, mô phỏng…
* Hệ thống MATLAB: Hệ thống MATLAB gồm 5 phần chính
Ngôn ngữ MATLAB
Đây là ngôn ngữ mảng/ma trận bậc cao với các lệnh điều khiển, hàm, cấu trúc dữ
liệu, đầu vào.đầu ra và các đặc điểm của lập trình hướng đối tượng. Nó cho phép “lập
trình quy mô nhỏ: nhanh chóng tạo và bỏ đi các phần mềm, cũng như “lập trình quy
mô lớn” để tạo các chương trình lớn, phức tạp
Môi trường làm việc MATLAB
Đây là bộ công cụ bạn sẽ dùng khi là người dùng hay lập trình viên MATLAB,
gồm các công cụ quản lý biến trong môi trường làm việc, nhập - xuất dữ liệu. Ngoài ra
nó cũng có các công cụ phát triển, quản lý, sửa lỗi, tạo hồ sơ cho M-file và các ứng
dụng MATLAB.
Xử lý đồ họa
Đây là hệ thống đồ họa của MATLAB, gồm các lệnh cấp cao để hình ảnh hóa dữ
liệu thành 2 chiều và 3 chiều, xử lý hình ảnh, hiệu ứng, hiển thị đồ họa. Nó cũng có
các lệnh cấp thấp cho phép tùy biến cách hiển thị đồ họa, xây dựng giao diện đồ họa
người dùng GUI trên các ứng dụng MATLAB của mình.
Kết luận: Sau khi thiết kế hệ truyền động, xét tính ổn định của hệ thông và được mô
phỏng ta thấy được rằng:
+ Hệ thống có khả năng ổn định được tốc độ trong quá trình làm việc
+ Hạn chế được dòng điện khi khởi động cung như khi làm việc
+ Được bảo vệ trong quá trình khởi động