Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP
ÔN TẬP
Lưu ý:
- Học file nhớ kết hợp học với slide của cô !!!
24/10
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH BĐS
- Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép
đưa vào kinh doanh (mang tính chất sở hữu công).
Ví dụ: nhà, CTXD mà NN cho tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê trả tiền thuê
1 lần thì tài sản công nêu trên cũng chỉ được đưa vào kinh doanh khi được cơ quan NN có thẩm
quyền cho phép. Kiểu trụ sở của Bộ Y tế cho bên bán mắt kính thuê trụ sở này để kinh doanh.
- QSDĐ (QSDĐ là loại bất động sản được đưa vào kinh doanh nhưng không phải bất kỳ
QSDĐ nào của chủ thể nào cũng có thể được đưa vào kinh doanh mà chỉ là QSDĐ của những
chủ thể mà theo quy định của pháp luật đất đai họ có các quyền giao dịch QSDĐ trong đó có
quyền chuyển nhượng QSDĐ, quyền cho thuê QSDĐ thì QSDĐ đó mới thuộc loại BĐS được
đưa vào kinh doanh. Còn QSDĐ của chủ thể nào mà theo quy định của pháp luật đất đai họ
không có các quyền giao dịch nêu trên thì sẽ không thuộc loại BĐS được đưa vào kinh doanh ví
dụ như QSDĐ mà NN giao cho các cơ quan NN, tổ chức chính trị để làm trụ sở của các tổ chức
này hoặc QSDĐ mà NN giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân,...)
Chủ thể có quyền giao dịch QSDĐ như cho thuê, chuyển nhượng QSDĐ sẽ được quy định
chủ yếu dựa trên căn cứ là nguồn gốc sử dụng đất của các chủ thể đó, tức là hình thức sử dụng
đất của họ.
Đối với chủ thể mà nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: thì trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là có các quyền giao dịch QSDĐ theo quy định tại
khoản 1 Điều 179 LĐĐ, thì các chủ thể còn lại được NN giao đất không thu tiền sử dụng đất sẽ
không có quyền giao dịch QSDĐ.
Đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần:
thì có các quyền giao dịch QSDĐ nhưng đối với chủ thể là TCKT, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuê đất trả tiền một lần chỉ được thực hiện quyền giao dịch QSDĐ khi được cơ
quan NN có thẩm quyền cho phép và tiền thuê mà họ trả không có nguồn gốc từ ngân sách NN.
Đối với chủ thể thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sẽ không có các quyền giao dịch QSDĐ
như là chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ trừ trường hợp các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng các khu CN, khu chế xuất, khu CNC thì được phép cho thuê lại gắn với hạ tầng đó nếu trả
hàng năm (không có chuyển nhượng QSDĐ nha!)
2. Điều kiện đối với BĐS đưa vào kinh doanh (Điều 9, Điều 55 Luật KDBĐS)
*Đối với BĐS có sẵn:
- Quyền sử dụng đất: điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai và tại khoản 2 Điều 9 Luật KDBĐS.
- Nhà, CTXD có sẵn (Điều 9 Luật KDBĐS) phải thỏa mãn 3 điều kiện:
Điều kiện 1: Có đăng ký quyền sở hữu nhà, CTXD gắn liền với đất trong Giấy chứng nhận
về QSDĐ. Có điều kiện này là do khoản 1 Điều 95 LĐĐ quy định: việc đăng ký đất đai là bắt
buộc đối với người sử dụng đất có ý nghĩa là để cho NN nắm được thông tin về tình hình quản lý
và sử dụng đất đến từng thửa đất (kiểu đất đang do ai quản lý sử dụng, sử dụng đất vào mục đích
gì, thời hạn bao lâu,...) và việc đăng ký đất đai cũng là để cho người sử dụng đất được cấp
GCNQSDĐ. Còn đối với tài sản gắn liền với đất như nhà, CTXD, vườn cây lâu năm,... việc đăng
ký đối với tài sản này được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu là do có các trường hợp là trên
một thửa đất, thửa đất thuộc quyền sử dụng của một chủ thể nhưng tài sản gắn liền với thửa đất
này lại thuộc quyền sở hữu của người khác ví dụ A thuê diện tích đất ở của một cá nhân để xây
dựng nhà trọ cho sinh viên thuê (đất thuộc quyền sở hữu của chủ đất, còn nhà trọ thuộc quyền sở
hữu của A).
Ngoại lệ: Đối với nhà, công trình XD có sẵn trong DAĐT KDBĐS (là dự án đầu tư xây
dựng nhà hoặc CTXD để bán, cho thuê, cho thuê mua; dự án này phải được lập và thẩm định
theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật đầu tư, pháp luật xây dựng; do CĐT dự án thực hiện
- tức là chủ thể bỏ vốn ra hoặc huy động vốn cho dự án đầu tư, điều kiện để trở thành CĐT dự án
là phải có QSDĐ, phải có giấy tờ về QSDĐ,...) thì chỉ cần có Giấy chứng nhận về QSDĐ theo
quy định pháp luật về đất đai. 1t15
Điều kiện 2: Không có tranh chấp về QSDĐ, quyền sở hữu nhà, công trình XD gắn liền
với đất.
Điều kiện 3: Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
3 điều kiện trên là 3 điều kiện chung để nhà, CTXD có sẵn được đưa vào kinh doanh,
mà trong khái niệm “nhà” có một loại nhà là nhà ở cần chú ý thêm điều kiện sau:
- Nhà ở nói chung: thêm điều kiện ở điểm b, c khoản 1 Điều 118 LNO
- Riêng đối với nhà ở xã hội có sẵn: phải thỏa mãn thêm điều kiện tại khoản 3 Điều 63
LNO → cần có văn bản thông báo (điểm b) đối tượng của loại nhà ở này… để NN kiểm soát nhà
ở xã hội này được bán, cho thuê, cho thuê mua đúng với đối tượng thuộc diện được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở.
Nhận định:
(?) Nhà, CTXD đã nghiệm thu đưa vào sử dụng có giấy CN về QSDĐ, không có tranh chấp,
không bị kê biên đảm bảo thi hành án thì được đưa vào kinh doanh.
→ SAI. CSPL: điểm a khoản 1 Điều 9 Luật KDBĐS, khoản 1 Điều 95 LĐĐ.
Nhà, CTXD đó phải thuộc loại BĐS được đưa vào kinh doanh (Điều 5 LKDBĐS) và đã nghiệm
thu đưa vào sử dụng có giấy CN về QSDĐ, không có tranh chấp, không bị kê biên đảm bảo thi
hành án còn phải đăng ký quyền sở hữu nhà, CTXD gắn liền với đất trong GCNQSDĐ thì mới
được đưa vào kinh doanh.
(?) Chủ sở hữu nhà, CTXD có sẵn chỉ được bán, cho thuê mua nhà CTXD đó khi có đăng
ký quyền sở hữu…
→ SAI. CSPL: điểm a khoản 1 Điều 9 LKDBĐS, Điều 9 LNO
CÂU HỎI ĐẶT RA: Các quy định tại K2Đ55 và Đ56 Luật KDBDS thì văn bản xác nhận của
Sở xây dựng & hợp đồng bảo lãnh, cái nào có trước? Để đc coi là đủ điều kiện theo quy định tại
Đ55 thì chủ đầu tư có cần nộp hợp đồng bảo lãnh hay ko?
- Việc mua bán, cho thuê, mua nhà ở trong tương lai là 1 hình thức huy động vốn của chủ đầu tư
dự án nhà TM => phải thỏa mãn các đk đc đặt ra => là các đk đc quy định tại Đ54, 55, 56 đc
hướng dẫn bởi điểm b k2 Đ19 ND 99/2015
- Hiện nay, trong TT 11/2022 tại điểm b k3 Đ13: theo quy định của k2 Đ55 Luật KDBDS chủ
đầu tư phải có xác nhận của Sở xây dựng -> NH mới quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư =>
Yêu cầu bảo lãnh sẽ có sau xác nhận Sở xây dựng.
*LƯU Ý: đối với bán, cho thuê, mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai
K1Đ62 LNO → phải theo quy định của Luật nhà ở chứ ko đc theo quy định của Luật KDBDS
Nhưng trong LNO lại có 2 điều thể hiện ko giống với Luật KDBDS:
- K2 Đ63 Luật nhà ở: đk hoàn thành xong phần móng. Trong Luật KDBDS đk này chỉ đặt ra đối
với nhà ở chung cư, tòa nhà hỗn hợp. Nhưng trong Luật nhà ở ko đề cập gì là chung cư hay riêng
lẻ -> có thể hiểu là loại hình nào thì cũng đều ko loại trừ đk này.
- Đk bảo lãnh NH TM đối với dự án nhà ở hình thành trong tương lai đc bán, cho thuê, mua ở
Luật KDBDS: đc hiểu là bao gồm cả nhà ở xã hội. Nhưng tại K2 Đ63 Luật nhà ở ko đề cập tới
đk về bảo lãnh của NH TM -> như vậy khi chủ đầu tư bán, cho thuê, mua nhà ở xã hội hình
thành trong tương lai có cần bảo lãnh NH TM hay ko? -> Vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều, dễ
dẫn tơi sự áp dụng khác nhau trên thực tế.
- Điều kiện về văn bản xác nhận của Sở xây dựng -> đặt ra đối với cả nhà ở xã hội có sẵn và hình
thành trong tương lai.
IV. CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG KDBĐS:
1. Các loại chủ thể được hoạt động KDBĐS: (Điều 10, Điều 11) – COI SLIDE
- Tổ chức, cá nhân trong nước
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
→ Khái niệm thì coi trong Luật đất đai. Có thể thấy, giữa Điều 10 và Đ11 có sự ko thống nhất
-> đ11 ko hề đề cập đến hộ gia đình -> chỉ chú trọng đến chủ thể tổ chức, cá nhân kinh doanh
quy mô lớn và thường xuyên -> bỏ qua đối tượng hộ gia đình.
2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh BĐS:
a) Kinh doanh hàng hóa BĐS – nhà/CTXD/QSDĐ(Điều 10 LKDBĐS - Điều 4, 5 NĐ02)
Trường hợp 1: kinh doanh BĐS quy mô lớn, thường xuyên
Khoản 1 Điều 10, Điều 4 NĐ02/2022: gồm 5 điều kiện, chú ý tính chất của các điều kiện
(trong vở).
Khoản 2 Điều 4 NĐ02/2022: không chỉ phải thỏa điều kiện về vốn chủ sở hữu mà còn
phải thỏa các điều kiện riêng biệt khác (loại đất đai, đã và đang sử dụng đất vào đầu tư khác,…).
Ngoài ra, ko áp dụng đối với tất cả các chủ thể kdoanh hàng hóa BDS. ÁP DỤNG đối với trg
hợp là kdoanh nhà, công trình xây dựng, rồi trong trg hợp này lại có trg hợp đầu tư, xây dựng ra
cái công trình xây dựng đó để bán, cho thuê, cho thuê mua và phải là đc lựa chọn làm chủ đầu tư
dự án (hộ gia đình cá nhân ko đc áp dụng).
Trường hợp 2: kinh doanh BĐS quy mô nhỏ, không thường xuyên
- Điều kiện ở khoản 2 Điều 10
- Trường hợp cụ thể Điều 5 NĐ02
b) Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ BĐS: 3 chủ thể hoạt động kinh doanh BĐS như nhau,
không bị hạn chế.
+ Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, CTXD cho người mua hoặc kể từ ngày
hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để…
Đây chỉ là trách nhiệm làm thủ tục để cq có thẩm quyền cấp giấy trong thời hạn 50 ngày
chứ không phải thời hạn mà người mua nhà được cấp giấy chứng nhận; người mua nhà có
được cấp GCN hay không còn phụ thuộc vào hồ sơ mà CĐT nộp cho CQTQ có hợp lệ hay
không. Tuy nhiên, trên thực tế thì có nhiều dự án NĐT đã nộp hồ sơ lên CQTQ nhưng mãi
chưa được cấp GCN - phụ thuộc HĐ giữa CĐT vs người mua, qtrinh XD thì CĐT có thực
hiện dự án trái phép hay không, chưa xin cấp phép XD, CĐT chưa hoàn thành nghĩa vụ tài
chính đối với NN,... CĐT có thể điều chỉnh lại thiết kế dự án nên CQTQ phải xác định lại
nghĩa vụ tài chính của CĐT đó với NN → dễ tắc nghẽn ở giai đoạn này, nên dẫn tới việc
CĐT chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NN.
b. Quy định riêng đối với đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh
1. Hình thức thực hiện
- Không theo dự án
- Theo dự án:
- Nhà ở thương mại của các DN KDBĐS: khi các DN KD BĐS đầu tư xây dựng nhà ở để
bán thì theo khoản 2 Điều 18 LNO thì bắt buộc phải lập dự án.
- Nhà ở XH mà thuộc:
Thuộc sở hữu của CĐT dự án xây dựng nhà ở thương mại, trong TH họ phải dành 1 phần S
đất ở trong DAĐT XD nhà ở thương mại đã đầu tư HTKT để XD nhà ở XH: Đ57.2.b, Đ16.2
LNO => Nhà ở XH do các TCKT xây dựng thì CĐT xây dựng nhà ở XH có thể chính là CĐT
xây dựng dự án nhà ở TM, CĐT xây dựng nhà ở TM có trách nhiệm dành 20% quỹ đất trong dự
án đã được đầu tư cơ sở hạ tầng để XD nhà ở XH cho ĐP hoặc dành tiền or nhà ở tương đương
với quỹ đất 20% đó tùy theo quy mô sử dụng đất của dự án đó và dự án đó nằm trong đô thị từ
loại 3 trở lên. Nếu CĐT chọn dành 20% quỹ đất để XD nhà ở XH thì họ có thể tự đầu tư xd nhà
ở XH hoặc đưa lại cho ĐP để tìm CĐT khác xd nhà ở XH => họ vẫn phải thành lập dự án để xây
dựng nhà ở XH).
Nhà ở TM hay nhà ở XH để kinh doanh do DN đầu tư xd bao gồm cả DN KDBĐS
hay DN không KDBĐS thì đều phải lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Yêu cầu đối với DAĐT xây dựng nhà ở:
Riêng DAĐT xây dựng nhà ở: ngoài yêu cầu chung ở Điều 12 LKDBĐS thì còn phải
thỏa mãn điều kiện ở Điều 19 LNO.
Nếu là DAĐT xây dựng nhà ở XH: phải thỏa mãn thêm điều kiện ở Điều 54 LNO.
2) Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2014, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam có thể lựa chọn bất kỳ hình thức kinh doanh bất động sản nào
3) Chủ thể nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán và chủ thể nhận
chưởng nhượng quyền sử dụng đất ở đều trở thành chủ đầu tư mới của dự án đó
4) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được huy động vốn ứng trước từ khách hàng thông
qua các hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai