You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

THÍ NGHIỆM
KHOA CN HOÁ HỌC-THỰC PHẨM
HOÁ HỮU CƠ
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

BÀI 4 SẮC KÝ LỚP MỎNG

Ngày thí nghiệm: 24/10/2023 ĐIỂM

Lớp:22128CL1C Nhóm: 3

Tên: Nguyễn Khắc Duy MSSV: 22128009

Tên: Nguyễn Minh Tuyến MSSV: 22128086 Chữ ký GVHD

A. CHUẨN BỊ BÀI THÍ NGHIỆM

(Sinh viên phải hoàn thành trước khi trước khi vào PTN làm thí nghiệm)

1. Mục tiêu thí nghiệm:

-Trình bày được nguyên tắc tách các hợp chất hữu cơ bằng kỹ thuật sắc ký.

-Áp dụng được kỹ thuật sắc ký lớp mỏng để phân tích và đánh giá được mức
độ sạch của một mẫu.

-Áp dụng được kỹ thuật sắc ký lớp mỏng điều chế để tinh chế hợp chất hữu
cơ.

2. Tính chất vật lý và tính an toàn của các hoá chất


Tên Cấu trúc MW mp bp Tỷ Tính
hợp chất (oC) (oC) trọng an toàn

n-Hexane 86.18 -95 69 655 Độc tính thấp

Ethyl 88.11 -84 77 902 Không độc


acetate hại
Acetone 58.04 -94 56 784 Dễ cháy

Methanol 32.04 -97.6 64.7 792 Rất độc

Sodium 142.04 884 1429 2660 Không độc


sulfate hại

Silica gel 60.08 1650 2230 2650 Không độc


hại

3. Quy trình tiến hành thí nghiệm

a) Liệt kê các bước chính thực hiện TLC phân tích định tính
-Giai đoạn 1: chuẩn bi vi quản.

-Giai đoạn 2: chuẩn bị bảng TLC.

-Giai đoạn 3: chuẩn bị dung môi.

-Giai đoạn 4: chấm mẫu chất lên bảng TLC.

-Giai đoạn 5: Triển khai bảng TLC.

-Giai đoạn 6: Hiện hình vết trên bảng TLC.

-Giai đoạn 7: Tính toán Rf.

b) Tiến trình thí nghiệm TLC phân tích định tính chi tiết
-Giai đoạn 1: Chuẫn bị vi quản

+Bước 1:Dùng hai tay cầm hai đầu ống vi


quản, dùng các đầu ngón tay vừa se tròn, vừa ho nóng
đoạn giữa của vi quản đến khi mềm dẻo.

+Bước 2: Đưa ống vi quản tránh khỏi ngọn


lửa rồi kéo từ từ hai đầu ống ra xa khỏi nhau đến khi
đạt khoảng cách 4-5 cm.

+Bước 3: Giữ yên cho đến khi thủy tinh nguội


và đặc cứng lại. Bẻ đôi thu được 2 ống vi quản.
-Giai đoạn 2: Chuẩn bị bảng TLC

+Bước 1: Dùng viết chì và thước để chia


bảng TLC 20x20 thành 4 phần 20x5, dùng kéo
để cắt bảng.

+Bước 2: Dùng viết chì và thước kẻ một


đường thẳng cách mép dưới bảng 1 cm làm vạch
xuất phát của dung môi.

+Bước 3: Kẻ nhẹ một đường thẳng cách


mép trên bảng 0,5 cm làm vạch kết thúc.

+Bước 4: Tuỳ theo số lượng mẫu cần


chấm mà cắt bảng TLC với chiều rộng phù hợp.
Dùng bút chì đánh dấu các vị trí chấm mẫu sao
cho các vị trí cách nhau và cách mép bảng TLC khoảng 0,5-1,0 cm.

-Giai đoạn 3: Chuẩn bị dung môi giải ly

+Bước 1:Dùng ống đong


Pha 10 mL hê
Cho dung môi vừa pha
pha 10 mL hê dung môi hexane: dung môi hexane:
được vào bình giải ly.
acetone(7:3,v/v)
acetone(7:3,v/v). Nắp bình

+Bước 2: Cho vào bình giải Bình triển khai


ly có đặt sẵn một tấm giấy lọc,
Đặt lọc giấy lọc ở 1
nghiêng đảo nhẹ để dung môi thấm góc cạnh bình
ướt tờ giấy lọc.
Nghiêng đảo nhẹ để dung môi
+Bước 3: Đậy nắp bình giải thấm vào tờ giấy lọc và để yên

ly và để yên.

-Giai đoạn 4: Chấm mẫu chất lên bảng TLC

+Bước 1: Chuần bị mẫu

-(1) Cân khoàng l g lá mồng tơi khô cát nhỏ rồi cho vào cối sứ, dùng chày
nghiền nhuyễn; thêm 0,5 g Na2SO4 khan và 10 mL acetone, khuấy trộn đều (lượng
acetone lấp xấp mẫu). Gạn dịch chiết vào ống nghiệm. Dùng thêm 2 mL acetone để
tráng rừa phần bã và chày cối và chuyền tất cả dịch acetone vào ống nghiệm (thực
hiện tráng rửa 2 lần).

-(2) Cho 1 g Na2SO4 khan vào dịch chiết acetone. Lắc đều.

-(3) Gạn phần dịch chiết, bỏ phần chất rắn, chuyển dịch chiết vào cốc 50 mL.
Làm bay hơi dung môi trên bếp cách thủy, thu được phần cặn làm mẫu chấm bảng
TLC.
(1)
(2)
+Bước 2: Hoà tan phần cặn
bằng 0,5 mL hexane,

+Bước 3: Chấm đầu ống vi


quản vào dung dịch mẫu,

+Bước 4: Chạm nhẹ đầu vi


(3)
quản vào bảng TLC tại điểm trên
vạch xuất phát. Nhanh chóng nhấc vi quản rời khỏi bảng TLC để vết chấm chỉ lan
rộng ra thành vết tròn có đuờng kính 1
mm,
Bước 4

+Bước 5: Tùy thuộc nồng độ mẫu


Dung
mà chấm vài lần vào một điểm đến khi dịch Bước 4, 5,6

thấy vết có màu vàng rõ. Trước khi chấm mẫu

lần kế tiếp cần làm bay hơi dung môi tại


vết đã chấm,

+Bước 6: Sấy nhẹ làm bay hơi dung môi,

+Bước 7: Nếu cần khảo sát nhiều mẫu khác nhau, chấm mỗi mẫu một vết trên
vạch xuất phát của bảng TLC. Các vết cách nhau 0,5-1,0 cm. Hai vết ở ngoài bìa phải
cách gờ cạnh 1 cm.

-Giai đoạn 5: Triển khai bảng TLC

+Buớc 1: Đặt bảng TLC vào bình giải ly, cạnh đáy của bảng TLC chạm vào
đáy của bình và ngập trong dung môi. Vạch xuất phát và các vết chấm mẫu không
đưoc ngập vào dung môi.
Đặt bảng
TLC vào
+Bước 2: Đậy nắp bình giải ly bình
và để yên. Đậy nắp bình
giải ly và để
+Bước 3: Chờ đến khi mực yên.

dung môi thấm dần và dâng lên dến


vạch kết thúc thì nhấc bảng TLC ra
khỏi bình giải ly và sấy khô bảng TLC.

-Giai đoạn 6: Hiện vết trên bảng TLC

+Bước 1: Quan sát bằng mắt thường

-(1) Quan sát sự hiện màu các vết.

-(2) Chụp ảnh lại để lưu trữ.

+Bước 2: Phát hiện bằng đèn tử ngoại (UV)

-(1) Đặt bảng TLC dưới đèn UV ở bước sóng 254 nm và quan sát.

-(2) Chụp ảnh lại để lưu trữ.

-(3)Dùng viết chì khoanh những vết có màu tối trên nền sáng.

+Bước 3: Hiện vết bằng dung dịch vanillin/H2SO4 (với chất không màu)

-(1) Nhúng bảng TLC vào bình đựng dung dịch H 2SO4 50%. Cạ nhẹ bảng trên
thành bình để phần acid dư về lại bình. Đặt mặt nhôm của bảng TLC lên tờ giấy thấm
để ráo acid.

-(2) Đặt bảng TLC lên mặt bếp gia nhiệt để hơ nóng.

-(3)Quan sát sự hiện màu các vết.

-(4) Chụp ảnh lại để lưu trữ.

-Giai doan 7: Tính toán Rf

+Bước 1: Dùng thuớc đo khoảng cách từ vạch xuất phát đến tâm từng vết trên
bảng TLC.

+Bước 2: Đo khoảng cách từ vạch xuất phát đến vạch kết thúc

+Bước 3: Tính toán Rf theo công thức đã trình bày ở phần lý thuyết.

+Bước 4: Xem các vết hiện trên TLC đã trong giới hạn R f phù hợp chưa. Nếu
chưa, thực hiện quy trình tương tự lần thứ hai với hệ dung môi giải ly do nhóm tự đề
xuất.
+Bước 5: So sánh kết quả TLC với các hệ dung môi giải ly đã thực hiện. Nhận
xét.

Rf =A/B

B
A

c) Liệt kê các bước chính thực hiện TLC phân tích định lượng:

-Giai đoạn 1: Chuẩn bị vi quản.

-Giai đoạn 2: Chuẩn bị bảng sắc ký lớp mỏng điều chế (prep.TLC).

-Giai đoạn 3: Chuẩn bị dung môi.

-Giai đoạn 4: Chấm mẫu chất lên bảnh prep.TLC.

-Giai đoạn 5: Triển khai bảng prep.TLC.

-Giai đoạn 6: Phát hiện các vết trên bảng prep.TLC.

-Giai đoạn 7: Tách chất cần tinh thể.

-Giai đoạn 8: Kiểm tra độ tinh khiết bằng TLC.

d) Tiến trình thí nghiệm TLC phân tích định lượng chi tiết:

-Giai đoạn 1: Chuẩn bị vi quản

+Thực hiện thao tác kéo vi quản tương tự như phần TLC phân tích định tính.
Nhưng lưu ý một số vấn đề sau:

+Sử dụng ống vi quản có đường kính lớn.

+Sau khi kéo ống vi quản, bẻ phần đầu thủy tinh thừa sát vào trong sao cho
đầu ống vi quản có kích thước lớn hơn để mẫu dễ dàng thoát ra với lượng lớn.
-Giai đoạn 2: Chuẩn bị bảng TLC điều chế

+Thực hiện công đoạn chuẩn bị bảng prep.TLC tương tự như phần TLC phân
tích định tính. Nhưng lưu ý một số vấn đề sau:

+Chuẩn bị 1 bảng prep.TLC có kích thước 5 cm x 10 cm (có thể dùng bảng có


kích thước lớn hơn trong các trường hợp mẫu khó tách).

+ Kẻ vạch xuất phát cách mép dưới bảng 1,5 cm.

+ kẻ vạch kết thúc cách mép trên bảng 0,5 cm.

-Giai đoạn 3: Chuẩn bị dung môi

+Bước 1:Từ kết quả TLC của các thí nghiệm trước, chọn ra hệ dung

môi phù hợp để tách các chất (các vết) ra khỏi nhau. Sử dụng hệ dung môi này cho
prep.TLC.

+Bước 2: Đặt một tấm giấy lọc vào bình giải ly,

+Bước 3: Cho vào bình giải ly lớn 20 mL hệ dung môi đã chọn, nghiêng đảo
nhẹ để dung môi thấm ướt tờ giấy lọc.

+Bước 4: Đậy nắp bình giải ly và để yên.

-Giai đoạn 4: Chấm mẫu chất lên bâng prep.TLC

+Bước 1: Dùng mẫu dịch chiết lá mồng tơi đã chuẩn bị ở phần trước.

+Bước 2: Chấm ống vi quản vào dung dịch mẫu, để mẫu chất dâng lên tối đa
trong ống vi quản.

+Bước 3: Chạm nhẹ đầu vi quản vào bảng prep.TLC tại vạch xuất phát. Đặt
nghiêng ống vi quản và kéo một đường thằng dọc theo vạch xuất phát (yêu cầu thao
tác kéo đều, thẳng, vạch dứt khoát). Lặp lại 3 lần.

+Bước 4: Sấy nhẹ làm bay hơi dung môi.

-Giai doan 5: Triển khai bảng prep.TLC

+Bước 1: Đặt bảng TLC vào bình giải ly, cạnh đáy của bảng prep.TLC chạm
vào đáy của bình và ngập vào dung môi. Vạch xuất phát và các vết chấm mẫu không
được ngập vào dung môi.

+Bước 2: Đậy nắp bình giải ly và để yên.

+Bước 3: Chờ đến khi mực dung môi di chuyển đến vạch kết thúc thì nhấc
bảng prep.TLC ra khỏi bình giải ly và sấy khô.

-Giai đoạn 6: Phát hiện vết trên bảng prep.TLC


+Bước 1: Phát hiện bằng đèn tử ngoại (UV)

-(1) Đặt bảng TLC dưới đèn UV ở bước sóng 254 nm và quan sát.

-(2) Dùng viết chì khoanh vùng có màu tối.

+Bước 2: Phát hiện hình vết bằng dung dịch vanilin pha trong acid

-(1)Cắt ria 2 mép ngoài của bàng prep. TLC vói khoang cách mép bảng 0,5
cm.

-(2)Nhúng 2 rìa mép bảng TLC vào bình đựng dung dịch vanilin pha trong
acid. Thực hiện bước hiện hình tương tự với TLC phân tích định tính.

-(3) Đặt 2 rìa mép vào vị trí ban đầu và đánh dấu vùng hiện màu.

-(4) Cǎn cứ vào mép này và vùng chuyển màu mờ mờ trên bảng để định hình
vùng chất cần tách.

Lưu ý: nếu thực hiện đúng thì vùng này trùng với vùng đánh dấu bằng viết chì khi
soi đèn UV.

-Giai đoạn 7: Tách chất cần tinh chế

+Bước 1: Dùng dao nhọn hoặc mũi nhọn của spatula khắc vào bảng prep.TLC
theo dấu viết chì.

+Bước 2: Cạo silicagel hấp phụ theo từng vùng chất và để vào các hũ bi riêng
cho từng chất.

+Bước 3: Cho 10 mLhh hexane : acetone (7:3,v/v) vào hũ bi chứa chất màu
vàng và 10 mL hh acetone:methanol (8:2,v/v) vào hũ bi chứa chất màu xanh, đun
cách thuỷ 2 phút.

+Bước 4: Chuẩn bị 2 pipet Pasteur có nhét bông cotton ở đầu mũi.

+Bước 5: Dùng các pipet Pasteur này đưa vào hút dung dich trong từng hũ bi
và chuyển vào từng hũ bi sạch.

+Bước 6: Thêm hỗn hợp dung môi tương ứng từng mẫu vào từng hũ bi chứa
silica gel để giải hấp triệt để. Hút lấy dịch lọc và chuyển vào hũ bi đựng mẫu chất
tương ứng.

+Bước 7: Đuổi dung môi trên bếp khuấy từ gia nhiệt (đặt trong tủ hút khí độc)
để thu chất tinh khiết.

-Giai đoạn 8: Kiểm tra độ tinh khiết bằng TLC


+Bước 1:Dùng TLC để kiểm tra hiệu quà của quá trình tách bằng cách chấm
mẫu dịch trích và các chất sau khi tách bằng prep.TLC trên cùng một bảng TLC
(5x3cm).

+Bước 2: Triển khai TLC với hệ dung môi phù hợp.

+Bước 3: quan sát màu sắc các vết ở điều kiện thường và dưới đèn UV 254 và
365 nm.

+Bước 4: chụp màn hình và lưu kết quả.

+Bước 5: tính toán Rf các vết

+Bước 6: Nhận xét

Đậy nắp và để yên


đến khi dung môi
Giấy lọc dâng đến vạch kết
thấm ướt thúc, đem bảng
Phát hiện
được TLC sấy khô
Dùng ống vi quản vết bằng mắt
dung môi
chấm thành 1 vạch đèn UV
mẫu dịch chiết
mồng tơi, sấy khô
bay hơi dung môi
20ml
dung môi Dùng dao cạo
2ml acetone silicagen đã
đun 2 phút được đánh dấu
bằng bút chì thu
Kiểm tra vào 2 lọ
độ tinh Vàng Xanh
khiết bằng
Gia nhiệt Lọc riêng từng chất trong 2
TLC
đuổi hũ bi bằng 2 pipet pasteur,
Quan sát các
dung môi sau đó giải hấp triệt để 1 lần
vết và tính Rf
nữa bằng acetone

B. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM


(Sinh viên hoàn thành phần này theo từng nhóm thí nghiệm)
1. TLC phân tích định tính
a) Mô tả hiện tượng xảy ra trong quá trình thí nghiệm TLC phân tích định tính
Ta thấy đường màu vàng và vết màu anh đi chạy theo dung môi trên bảng TLC tuỳ
thuộc vào hệ dung môi mà ta làm.

b) Kết quả TLC phân tích định tính


Hệ dung môi giải ly: hexan : acetone (9:1)

Hệ dung môi giải ly: hexan 100%


Hệ dung môi giải ly: acetone 100%

Hệ dung môi giải ly: hexan : acetone (7:3)

c) Tính toán Rf
Không tính được do không đo được đoạn đường di chuyển. Nguyên nhân do sai trong
quá trình thực hiện thí nghiệm ( sai do thao tác, chấm không đúng chỗ chấm ban đầu
mà chấm chấm thứ 2 dẫn đến sai trong quá trình thí nghiệm )
d) Nhận xét
Không nhân xét được do không tính Rf được
2. TLC phân tích định lượng
a) Mô tả hiện tượng xảy ra trong quá trình thí nghiệm TLC phân tích định lượng
Ta thấy vết mẫu đi theo dung môi trên bảng TLC vuông để lại vệt xanh và vàng.
b) Kết quả TLC phân tích định lượng

Hệ dung môi giải ly: Hexan : acetone (9:1)

c) Tính toán Rf
Không tính được do không đo được đoạn đường di chuyển. Nguyên nhân do sai trong
quá trình thực hiện thí nghiệm ( sai do thao tác, thay vì quẹt một đường thì do thao tác
không quẹt được hình thành những dấu chấm nên sai trong quá trình thí nghiệm )
d) Nhận xét
Không nhân xét được do không tính Rf được

C. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Hãy trình bày nguyên tắc tách hợp chất hữu cơ bằng kỹ thuật sắc ký.
TL:
Nguyên tắc tách các hợp chất hữu cơ bằng kỹ thuật sắc ký :
 Nguyên tắc chất phân cực tan trong dung môi phân cực, chất kém phân
cực tan trong dung môi kém phân cực.
 Những chất có ái lực mạnh với chất hấp phụ (pha tĩnh) sẽ bị giữ chặt và
giải ly sau.
 Những chất có ái lực mạnh với dung môi (pha động) sẽ được giải ly ra
trước.
Câu 2: Trong quá trình phân tích TLC trên bảng TLC silica gel, 2-propanol
được sử dụng làm dung môi triển khai lớp sắc ký mỏng, hai mẫu chất A và B di
chuyển cùng với mực dung môi và đạt kết quả R f =1. Bạn có thể kết luận rằng
chất A và chất B giống hệt nhau không? Nếu không, cần thực hiện thí nghiệm
nào?
TL:
Không thể kết luận rằng A và B giống nhau vì có nhiều chất khác nhau
có cùng Rf, chúng ta cần thử nghiệm với 3 TLC khác nhau đối với 2 chất A và
B.
Câu 3: Với hợp chất A, khi được triển khai bảng TLC trong diethyl ether giá trị
của Rf của A là 0,34; trong pentane giá trị Rf của A là 0,44. Trong khi đó, hợp
chất B có giá trị Rf là 0,43 trong pentane và R f là 0.60 trong diethyl ether.
Dung môi nào sẽ tốt hơn để tách hỗn hợp A và B bằng TLC? Hãy giải thích.
TL:
Sự chênh lệch của chất A và B trong dung môi diethyl ether lớn hơn trong
pentane (0,16 > 0,02) nên kết quả tách sẽ rõ hơn. Cho nên dùng dung môi
diethyl ether để tách hỗn hợp A và B sẽ tốt hơn pentane.
Câu 3: Một sinh viên cần phân tích hỗn hợp chứa alcohol và ketone bằng TLC
silicagel. Hãy tham khảo bảng 2.6.1 và đề xuất dung môi phù hợp cho hỗn hợp
này.
TL:
Câu 5: Xem xét các hợp chất 4-tert-butylcyclohexanol và 4 - tert
butylcyclohexanone. Nếu sử dụng TLC silica gel pha thường, hợp chất nào
trong hai hợp chất sẽ có giá trị Rf cao hơn khi dùng ethyl acetate làm dung môi
triển khai? Chất nào sẽ có giá trị Rf cao khi dùng dichloromethane làm dung
môi triển khai? Hãy đưa ra lời giải thích trong từng trường hợp.
TL:
 4-tert-butylcyclohexanol có độ phân cực cao hơn 4 - tert
butylcyclohexanone.
 Khi dùng ethyl acetate (phân cực) làm dung môi triển khai giá trị của Rf
của 4-tert-butylcyclohexanol cao hơn giá trị Rf 4 - tert
butylcyclohexanone.
 Khi dùng dichloromethane (phân cực thấp hơn ethyl acetate) làm dung
môi triển khai giá trị Rf của 4 - tert butylcyclohexanone cao hơn giá trị
của Rf của 4-tert-butylcyclohexanol.
Câu 6: Sau khi cô lập xong hợp chất hữu cơ, có thể dùng kỹ thuật TLC để xác
định gần đúng mức độ tinh sạch của chất được cô lập không? Hãy cho biết cách
tiến hành?
TL:
Sau khi cô lập xong hợp chất hữu cơ, có thể dùng kỹ thuật TLC để xác định
đúng mức độ tinh sạch của chất được cô lập. Cách tiến hành:
 Thử nghiệm TLC với 3 hệ dung môi khác nhau
 Triển khai nhiều lần trong hệ dung môi giải ly có độ phân cực thấp để
xem có sự khác biệt hay không
 Triển khai 2 chiều: Dùng bảng TLC vuông, chấm hỗn hợp của chất hữu
cơ vào 1 góc bảng TLC theo chiều còn lại trong một hệ dung môi khác.
Nếu xuất hiện nhiều vết tách thì hợp chất hữu cơ có mức độ tinh sạch
thấp.
Câu 7: Giả sử một hỗn hợp phản ứng có hai tác chất ban đầu là A và B. A phân
cực hơn B. Sau 2 giờ tiến hành phản ứng, có thể dùng kỹ thuật TLC để kiểm tra
tiến trình phản ứng được không? (Gợi ý: đã tạo thành sản phẩm hay chưa? A và
B còn hay đã phản ứng hết?). Giả sử sản phẩm C phân cực hơn A và B và dung
môi X có thể tách tốt cả 3 chất A, B và C, hãy so sánh và giải thích giá trị Rf
của từng chất trên bảng TLC với dung môi giải ly là X? Hãy vẽ hình vị trí các
vết hiện trên bảng TLC.
TL:
 Có thể sử dụng kỹ thuật TLC để kiểm tra tiến trình phản ứng
 Sau 2h tiến hành phản ứng đã tạo ra sản phẩm, A và B đã phản ứng hết
 Giá trị của Rf của 3 chất Rf(B) > Rf(A) > Rf(C) do chất nào phân cực tốt
hơn thì Rf nhỏ hơn
Câu 8: Một sinh viên chấm một mẫu chất chưa biết trên bảng TLC và triển khai
bảng trong dung môi dịchloromethane. Chỉ có 1 vết xuất hiện Rf=0,95. Điều
này có thể khẳng định chất trên là tinh khiết không? Cần làm gì để xác định độ
tinh khiết của mẫu?
TL:
 Thử nghiệm TLC với 3 hệ dung môi khác nhau
 Triển khai nhiều lần trong một hệ dung môi giải ly có độ phân cực thấp
để xem có sự khác biệt hay không
 Triển khai 2 chiều: Dùng bảng TLC vuông, chấm hỗn hợp của chất hữu
cơ vào 1 góc bảng TLC theo chiều còn lại trong một hệ dung môi khác.
Nếu xuất hiện nhiều vết tách thì hợp chất hữu cơ có mức độ tinh sạch
thấp.
Câu 9: Hai sinh viên A và B được giao mỗi người một mẫu chất chưa biết. Cả
hai mẫu đều là không màu. Cả hai sinh viên đều dùng bảng TLC như nhau và
triển khai cùng hệ dung môi giải ly. Mỗi người đều thu được kết quả là một vết
với Rf=0,75. Làm cách nào để chứng minh hai mẫu đó là một?
TL:
Để chứng minh 2 mẫu là một ta làm các bước như các bước xác minh độ tinh
khiết của mẫu.

You might also like