Professional Documents
Culture Documents
M Hải Ky nang lap luan 2023
M Hải Ky nang lap luan 2023
➢ Hiểu được vai trò của lập luận trong thực tiễn
➢ Nắm vững kiến thức về lập luận + lập luận pháp
lý.
➢ Vận dụng hiệu quả vào lập luận nói chung (lập
luận pháp lý nói riêng): lập luận đúng – thuyết
phục, sắp xếp thông tin logic – chặt chẽ- chính xác.
Một số lưu ý
➢ Lý thuyết đi liền thực hành;
➢ Lý thuyết mang tính tổ hợp: cấu trúc mô hình lập
luận truyền thống, mô hình lập luận hiện đại, mô
hình tư duy phản biện,… ➔ mục đích: Khi thực
hành, lựa chọn mô hình phù hợp để đạt hiệu quả
lập luận.
➢ Lý thuyết vừa mang tính nguyên tắc (chẳng hạn
cấu trúc 3 phần của lập luận), vừa mang tính đề
xuất (các mô hình tạo lập, sắp xếp ý,…)
➢ Thực hành học tập theo dự án.
Tài liệu tham khảo về kỹ
năng (ngoài tài liệu chính:
Giáo trình)
Hướng dẫn học tập
Sinh viên thực hiện học tập theo dự án (Project
Based Learning – PBL): dựa trên đề tài gợi ý,
thực hiện một bài nghiên cứu thể hiện rõ quan
điểm lập luận pháp lý của nhóm/ cá nhân. Lưu
ý:
- Tiến độ dự án song song với phần lý thuyết
nghiên cứu trên lớp.
- Có timesheet chi tiết nhiệm vụ của từng thành
viên.
- Bất cứ phần nào đã học lý thuyết, sinh viên có
thể được yêu cầu trình bày phần liên quan
trong dự án.
Đề tài gợi ý (SV có thể tự chọn đề tài riêng)
1. Dừng chiếu phim của các nghệ sỹ vi phạm đạo đức.
2. Bồi thường thiệt hại tinh thần do tài sản bị xâm phạm.
3. Dự thảo bỏ quy định cấm ca sỹ hát nhép.
4. Luật về quyền được ngắt kết nối của người lao động ở VN.
5. Cấm bán rượu bia sau 22h đến 24h.
6. Nhà hàng chỉ tổ chức tiệc cưới sau khi đã có giấy chứng nhận kết hôn.
7. Cấm quay phim chụp hình Cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ.
8. Quyền được quay phim, chụp ảnh tại các phiên tòa công khai.
9. Đề xuất giảm độ tuổi tối thiểu chịu trách nhiệm hình sự
10.Đề xuất xe máy bật đèn vào ban ngày.
11.Luật hóa “quyền ly thân” trong pháp luật Việt Nam.
12.Quyền an tử ở Việt Nam.
TỔNG QUAN VỀ LẬP LUẬN
và LẬP LUẬN PHÁP LÝ
1 2 3 4 5
Khái quát – Cấu trúc, Hình thức- Kỹ năng lập Thực hành
phân loại thành phần cấp độ của luận – một
LẬP LUẬN của LẬP LẬP LUẬN số mô hình
LUẬN lập luận
6
Thượng đế Thượng đế
tạo ra quỷ dữ? không tạo ra quỷ dữ?
Từ thông tin
Đến lập luận
1. Khái quát về Lập luận
• Lập luận (Logic học) = suy luận (suy diễn logic) Tiền
đề + kết luận.
• Lập luận: “trình bày lý lẽ một cách có hệ thống, có
logic nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn
đề” (Từ điển tiếng Việt – Hoàng Phê, 2003)
• Lập luận là một hoạt động ngôn từ. Bằng công cụ
ngôn ngữ, người nói đưa ra những lý lẽ nhằm dẫn dắt
người nghe đến một hệ thống xác tín nào đó; rút ra
một (một số) kết luận hay chấp nhận một (một số) kết
luận nào đó. (Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học,
NXB Giáo dục, tr.165.)
1. Khái quát về Lập luận
Phân biệt Lập luận và Miêu tả
Lập luận hay miêu tả?
(1) “Tôi chỉ xin giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo ở MobiFone, họ là
những người lãnh đạo ưu tú đã xây dựng MobiFone trong những
ngày đầu tiên để trở thành mạng di động ưa thích nhất, đạt danh
hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới, tích cực nộp ngân
sách Nhà nước có hiệu quả nhất”.
(2) Nếu muốn đi du học thì phải giỏi ngoại ngữ.
(3) Nếu muốn đi du học thì phải giỏi ngoại ngữ. Anh không giỏi ngoại
ngữ. Vậy anh sẽ đi du học kiểu gì?
(4) Vì kết quả giám định ADN xác định ông V có hành vi loạn luân nên
công an tỉnh LA đã ra quyết định khởi tố vụ án và khởi tố bị can
ông V về tội danh Loạn luân.
➢Bản chất lập luận: phải rút ra kết luận dựa trên cơ sở căn cứ, lý lẽ nào
đó.
• Lưu ý: sự phân biệt có khi mang tính tương đối và có khi dấu hiệu hình thức
không thực sự tường minh.
1. Khái quát về Lập luận
Phân biệt Lập luận và Miêu tả
Lập luận hay miêu tả?
Ngày 12-7, ông Đặng Anh Tuấn - phó tổng giám đốc Vietnam Airlines - cho biết hãng đã báo
cáo Cục Hàng không Việt Nam về kết quả phối hợp với Trung tâm y tế hàng không làm rõ
trường hợp phi công P.H.D. có mẫu xét nghiệm dương tính với chất cấm (1). Theo văn bản của
Trung tâm y tế hàng không, việc xét nghiệm thấy chất cấm trong máu và nước tiểu của phi
công không liên quan đến việc sử dụng hai loại thuốc giảm đau mà phi công đã khai báo (2).
Trên cơ sở kết quả báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, hãng sẽ triển khai các thủ tục kiểm
điểm và xử lý phi công P.H.D. theo quy định (3). Phi công này sẽ đối mặt với mức kỷ luật cao
nhất là sa thải (4).
Trao đổi với Tuổi Trẻ Online chiều 12-7, một lãnh đạo Cục Hàng không cho biết nếu kết quả
xác minh của Vietnam Airlines khẳng định phi công có sử dụng ma túy, cục sẽ có quyết định
xử lý với phi công (5). Phi công có sử dụng ma túy sẽ bị kỷ luật theo quy định tại thông tư số
46/2013 của bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên
hàng không (6). Theo đó, nhân viên hàng không sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với
các chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng sẽ không được sử dụng làm
việc tại vị trí nhân viên hàng không ở bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực hàng
không dân dụng (7). Như vậy, nếu phi công sử dụng ma túy sẽ bị thu hồi giấy phép lái máy bay
vĩnh viễn (8).
https://tuoitre.vn/vietnam-airlines-sa-thai-phi-cong-duong-tinh-ma-tuy-20230712183120692.htm
1. Khái quát về Lập luận
Phân loại Lập luận
Lập luận chứng minh (Đ/S) Lập luận giải thích (TP)
➢ Lập luận theo logic hình ➢Lập luận trên lý lẽ thực tiễn
thức > tuân thủ các quy tắc của từng nhóm xã hội > Vận
logic. dụng linh hoạt các loại lý lẽ.
➢Giá trị kết luận: chân lý khoa ➢ Giá trị kết luận: nhiều
học, phổ quát. hướng, mang tính cục bộ
➢Mục đích: đưa ra các chứng ➢Mục đích: thuyết phục, củng
cứ/ căn cứ để chứng minh cố quan điểm.
một sự việc có/ không; ➢Ví dụ: LL giải thích các quan
đúng/ sai. điểm, nguyên nhân, dự báo
➢Ví dụ: Lập luận sử dụng các v.v….
kết quả thực nghiệm để đưa
ra kết luận khoa học.
1. Khái quát về Lập luận
Phân loại Lập luận
Vai trò của từng loại lập luận
Ví dụ:
• Kế́t quả thử nghiệm của vaccine A trên người tình
nguyện cho thấy người được tiêm không có biến cố
nặng, có sinh kháng thể, có khả năng phòng bệnh. Từ
đó kết luận A là vaccine an toàn cho người.
• Khi trả lời câu hỏi: Tại sao bạn nên được chọn làm hoa
hậu. A trả lời: Tôi sẽ sử dụng tiếng nói của mình để
giúp mọi người hiểu hơn về các vấn đề xã hội như
HIV. Tôi muốn cho thế giới thấy rằng tôi là một
người phụ nữ đẹp, tự tin và có một trái tim nhân
hậu".
Câu hỏi thảo luận
Trong một văn bản lập luận (Nói hoặc viết):
• Có thể tồn tại cả hai loại lập luận chứng minh và
giải thích không?
• Lý giải: ???
• (Nếu có) Thử liệt kê một vài trường hợp?
• Trong tranh luận, phản biện, loại lập luận nào hay
được sử dụng?
Trong thực tế, sự tồn tại của hai loại lập luận này có thể mang
tính đan xen, với mục đích để kết luận vừa chân thực vừa
thuyết phục.
Ví dụ: (Trích bản án)
“Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
…Căn cứ khoản 1 Điều 604 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Người nào do lỗi cố
ý hoặc vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và
lợi ích hợp pháp khác của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường”….
Xét thấy hành vi câu điện trái phép không thông qua công tơ của ông Hùng là
hành vi trái pháp luật vi phạm khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực gây thiệt hại tài sản nhà
nước,…
Căn cứ điểm h khoản 2 điều 46 Luật Điện lực và điều 604, 605, và 608 Bộ luật
Dân sự năm 2005 ông Hùng phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ sản lượng điện năng
sử dụng của các thiết bị điện tiêu thụ…
Qua phân tích trên xét thấy yêu cầu của Tổng công ty điện lực thành phố Hồ
Chí Minh đòi ông Hùng bồi thường số tiền 11.309.556 đồng là có cơ sở chấp nhận”.
Về thực tế hoạt động căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, có thể khẳng định Grab không đơn thuần là đơn vị cung
cấp nền tảng kết nối cho đơn vị kinh doanh vận tải ở đây, quyết định 24 của Bộ
Giao thông vận tải về đề án thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong vận tải
hành khách. Thực tế, Grab đã lợi dụng quyết định 24 để điều hành toàn vẹn một
quy trình kinh doanh vận tải taxi. Tương tự như Vinasun gồm tuyển tài xế điều
hành xe và chỉ định tài xế đón khách quyết định giá cước và điều chỉnh tăng, giảm
thu tiền cước trực tiếp của khách hàng vào tài khoản của Grab, tài xế phải mở tài
khoản nộp tiền vào Grab mới được sử dụng ứng dụng và đón khách. Quyết định
mức chiết khấu cho tài xế, tăng và giảm mức chiết khấu này, quy định xử phạt đối
với tài xế, kể cả phạt đối với tài xế không nhận đón khách, mở hoặc tắt ứng dụng
đối với tài xế, mua bảo hiểm tai nạn tự nguyện cho khách, cho hành khách và tài xế
mặt khác Grab đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi trên giá cước vận
chuyển, trong đó có cả những chuyến xe 0 đồng. Theo báo cáo ngày 15 tháng 11
năm 2017 của Bộ tài chính đã thể hiện trong 4 năm, năm 2014 đến nay, 2027 Grab
đã kinh doanh bị thua lỗ 1.726,2 tỷ, trong đó phần lớn chi phí và tiếp thị quảng cáo
khuyến mãi. Trong khi đó, vốn điều lệ của Grab chỉ có 20 tỷ. Từ cơ sở pháp lý và
thực tế hoạt động kinh doanh trên thị trường vận tải hành khách của Grab có đủ cơ
sở xác định Grab là doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi.
Phân tích mục đích, cấu trúc, nội dung trong lập luận của nguyên đơn –
Vinasun trong đoạn văn bản trên.
2. Cấu trúc Lập luận
Cấu trúc: Các thành phần cơ bản tạo lập một đơn vị lập luận
2.1. Luận cứ
2.2. Các yếu tố chỉ dẫn lập luận
2.3. Kết luận
2. Cấu trúc Lập luận
2.1. Luận cứ - Định nghĩa
Xác định loại chứng cứ trong Trích mẫu Biên bản khám
phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông
Căn cứ Điều 133 và Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập
biên bản khám phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông trong vụ
……..
I. Về giấy tờ :…
II. Phần khám nghiệm
1. Dấu vết trên phương tiện :…
2. Kỹ thuật an toàn phương tiện:…
III. Nhận xét tình trạng phương tiện:…
• Ý kiến của người điều khiển phương tiện (hoặc của chủ phương
tiện):
• Trong quá trình khám phương tiện, chúng tôi đã ……..
Việc khám phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông kết thúc hồi
………… Giờ …….. ngày………… tháng ………… năm…..
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận
đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
LƯU Ý:
Chứng cứ trực tiếp hay gián tiếp cũng phải đảm bảo tính
Đúng – Đủ - Tất yếu logic với Luận đề.
• Năm 1985, Kirk Bloodsworth nhận án tử hình sau khi bị
tình nghi hiếp dâm rồi giết hại một bé gái 9 tuổi tại
Rosedale, bang Maryland, Mỹ. Mặc dù, có 5 nhân chứng
xác nhận việc nghi phạm có mặt cùng nạn nhân vào thời
điểm vụ án diễn ra, nhưng Bloodsworth một mực tuyên bố
mình vô tội.
• Trong thời gian chờ thi hành án, nghi phạm này đọc được
một tài liệu về việc sử dụng ADN để xác minh thủ phạm
trong các vụ án giết người. Bloodsworth yêu cầu tiến hành
xét nghiệm và kết quả cho thấy mẫu tinh dịch trên người
nạn nhân có cấu trúc ADN không phù hợp với nghi phạm.
• Bloodsworth được trả tự do năm 1993, sau gần 9 năm
trong tù. Ông cũng trở thành người đầu tiên được minh
oan nhờ phương pháp phân tích ADN.
1/19/2024 ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
2. Cấu trúc Lập luận
2.1.2. Lý lẽ
2.1.2.1. Lý lẽ khoa học
• Là các chân lý khoa học phản ánh quy luật của thế giới khách quan (các
định lý, định luật, quy luật,…) được khái quát trên cơ sở chứng minh,
kiểm chứng bằng phương pháp khoa học;
• Các tư tưởng, quan điểm lý thuyết (trong khoa học xã hội) đã được thừa
nhận rộng rãi, có giá trị chân lý mang tính phổ quát.
Ví dụ:
Bằng chứng lịch sử, pháp lý về chủ quyền của Việt Nam với 2 quần đảo này
đã và đang được nhiều quốc gia, cộng đồng quốc tế và nhiều nhà khoa học
khẳng định: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đầu tiên trong lịch sử đã
chiếm hữu và thực thi chủ quyền của mình đối với 2 quần đảo này từ khi
chúng còn là đất vô chủ, chí ít là từ thế kỷ thứ XVII. Việc chiếm hữu và thực
thi chủ quyền của Việt Nam ở 2 quần đảo này là rõ ràng, liên tục, hòa bình,
phù hợp với nguyên tắc thụ đắc lãnh thổ hiện hành- nguyên tắc chiếm hữu
thật sự- của Công pháp quốc tế. Do đó, việc thành lập cái gọi là “thành phố
Tam Sa” và các hành vi có liên quan vì đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền
của Việt Nam, không có giá trị và không được công nhận và Việt Nam phản
đối mạnh mẽ những hành vi này.
2. Cấu trúc Lập luận
2.1.2. Lý lẽ
2.1.2.1. Lý lẽ khoa học
Vận dụng các chuẩn mực đạo đức (chuẩn mực đạo đức
truyền thống, khía cạnh nhân đạo) về hành vi, thái độ,
cách suy nghĩ để lập luận.
Ví dụ:
• Mặc dù biết làm như vậy là sai, nhưng vì anh ấy đã
giúp tôi lúc khó khăn hoạn nạn nên tôi phải trả ơn.
• Anh em “máu chảy ruột mềm” nên tôi không thể làm
khác được.
Lý lẽ đạo đức
➢ Cơ sở: Gía trị nhân văn trong hành vi của cá nhân.
➢ Nguy cơ: đặt nặng tính nhân văn, nhân đạo lên trên tính thượng tôn pháp luật.
➢ Phương pháp tránh sai lầm ngụy biện, ngộ biện: Góc độ đạo đức chỉ là một yếu
tố tham khảo, không phải là cơ sở duy nhất để lý giải tính hợp lý, hợp pháp của
hành vi.
➢ Xem xét các yếu tố trong các quy định của Luật hôn nhân gia đình có liên quan
đến lý lẽ đạo đức?
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.(K3 Đ51)
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
(Đ74)
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp
người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích
của con. (K3Đ81)
Lý lẽ quyền uy
Sử dụng quyền hành, sức mạnh của cá nhân để lý giải tính bắt buộc, tính chịu
sức ép của đối tượng khi thực hiện hành vi.
• “Tôi làm theo lệnh của chồng chứ không biết gì cả” (lời Trần Thị Thương (vợ
của Minh Phụng), là giám đốc một Công ty con của Minh Phụng)
• “Trần Thị Thương gần như lệ thuộc hoàn toàn vào chồng. Thông thường là
giám đốc thì phải độc lập điều hành hoàn toàn hoạt động của Công ty, thế
nhưng với Trần Thị Thương thì không phải như vậy, làm giám đốc là theo yêu
cầu của chồng”. (Lời biện hộ của Luật sư của Trần Thị Thương).
Lý lẽ quyền uy
➢Cơ sở: Tính tôn ti trật tự của các quan hệ xã hội từ gia đình –
nhà trường – nơi làm việc,… > sự bị động tất yếu của người có
vị thế thấp.
➢Nguy cơ: Tạo sự né tránh trách nhiệm của đối tượng trực tiếp
tạo lập hành vi.
➢Phương pháp tránh sai lầm ngụy biện, ngộ biện: Góc độ quyền
uy chỉ là một yếu tố tham khảo, không phải là cơ sở duy nhất
để lý giải tính hợp lý, hợp pháp của hành vi, đặc biệt với những
đối tượng đã có đầy đủ năng lực hành vi.
Lý lẽ số đông
➢Ví dụ:
➢ Trong cái vấn đề này, thưa hội đồng xét xử chẳng có một cái nhà đầu
tư nào mà lại bị điên để bỏ ra là hơn 2 nghìn tỷ rồi bao nhiêu cái tiền
vốn chi phí khác trong kinh doanh để đi thu hộ cho nhà nước mà mình
không có nhắm vào một cái đồng lời nhuận nào cho nên chẳng có ai bị
điên về cái vấn đề này nên tôi đề nghị Viện kiểm sát đưa ra chứng cứ
để buộc tội danh công ty Yên Khánh chỉ đi thu hộ chứ không được
quyền ah là thu phí trong 5 năm không có quyền gì cả.
Lý lẽ so sánh thang độ
➢ Tác tử lập luận là yếu tố xuất hiện trong lập luận có khả
năng định hướng/ đảo hướng kết luận, thể hiện thái độ/
sự nhấn mạnh của chủ ngôn.
Ví dụ:
• Sản phẩm này có tận 10 tính năng mà giá chỉ có 5 đồng
cho nên…
• Sản phẩm này chỉ có 10 tính năng mà giá tận 5 đồng cho
nên…
➢ Tác tử lập luận giúp củng cố tính chặt chẽ, thống nhất của
lập luận.
2.2.2. Kết tử lập luận
➢ Từ hay tổ hợp từ liên kết các luận cứ với nhau và với kết
luận để tạo thành một lập luận
➢ Kết tử là dấu hiệu cho phép nhận diện, xác định luận cứ và
kết luận trong lập luận.
➢ Thể hiện/ minh định quan hệ logic giữa luận cứ - kết luận
Một số Kết tử dẫn nhập luận cứ Một số Kết tử dẫn nhập kết luận
Vì, Tại vì, Do, Lý do là, Nếu - Như đã Kết quả là - Rõ ràng là - Hậu quả là - Thì -
nói - Bởi, Bởi vì - Mặc dù - Vả lại - Vậy nên - Vì vậy - Nói ngắn gọn là… -
Thêm vào đó - Với thông tin - Tuy - Chúng ta có kết luận - Cho nên, Nên - …
Tuy rằng - Hơn nữa… cho thấy rằng - Chứng minh rằng… - Do
đó
2. Cấu trúc Lập luận
Xác định các yếu tố chỉ dẫn lập luận trong đoạn sau
Ví dụ: “Về mặt đạo đức xã hội, ở đây chúng ta phải lên
án mạnh mẽ đó là: cả bị cáo Hải và Tiến đã có vợ con,
có một gia đình để quan tâm chăm sóc và chia sẻ, các
bị cáo đã không giữ được sự thủy chung một vợ, một
chồng, là nét đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam.
Các bị cáo đã đi ngược lại chuẩn mực đạo đức của xã
hội, đạo lý vợ chồng. Chính từ mối quan hệ bất chính
này mà một người vô tội, một người chồng, người cha
của ba con nhỏ đều chưa đến tuổi trưởng thành đã bị
tước đoạt mạng sống một cách oan uổng”
3.2. Cấp độ đoạn văn
Một số phép liên kết hình thức – Lặp
- Diễn dịch
Kết luận đầu đoạn. Luận cứ phát triển ý cụ thể của kết
luận bằng cách giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận,...
- Quy nạp
Kết luận cuối đoạn. Luận cứ trình bày ý cụ thể, chi tiết
của kết luận bằng cách giải thích, chứng minh, phân tích,
bình luận,.. Để rút ra kết luận cuối đoạn.
- Hỗn hợp:
Phối hợp diễn dịch + quy nạp.
Xem xét dữ kiện 01
3.3. Cấp độ văn bản
Lưu ý: cấu trúc văn bản tương tự như cấu trúc đoạn
văn gồm 3 phần: Mở đầu – khai triển – Kết luận
nhưng quy mô LỚN HƠN.
4. Kỹ năng lập luận
4.1. Yêu cầu với luận cứ
Luận cứ phải có giá trị lập luận
➢ Phải khách quan, xác thực: các số liệu, sự việc,
hiện vật, văn bản… phải có thật, xác thực, có thể
kiểm chứng sự tồn tại.
➢ Phải đảm bảo tính đầy đủ toàn diện
➢ Không mâu thuẫn nhau
➢ Có quan hệ logic với kết luận (thể hiện tính nhân
quả, tất yếu)
4. Kỹ năng lập luận
4.1. Yêu cầu với luận cứ
(1) Thế giới có Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, Ý, Thụy Điển, Hà Lan, Anh, Hàn Quốc, Bỉ đã có
đường sắt cao tốc; Brazil, Nga, Indonesia đang triển khai. Tôi thấy
những nơi có chỉ số IQ cao thì họ có đường sắt cao tốc, Việt Nam ta
cũng có chỉ số IQ cao, vì vậy nên làm đường sắt cao tốc”.
(2) “Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam hiện nay 1.200 USD
nhưng với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương lai thì đến 2020 sẽ là 3.000
USD và lần lượt tăng đến 6.000 USD, lên 12.000 USD và đạt 20.000
USD năm 2050, vì vậy bây giờ ta nên làm đường sắt cao tốc là đúng
đắn và cần thiết”.
❖ Từ các ví dụ bên dưới, thử đánh giá hiệu quả lập luận của các
luận cứ:
• “Xe máy có một giá trị lớn đối với người dân do đó việc sang tên
đổi chủ là không cần thiết”.
• “Hệ thống đường bộ của chúng ta chưa tốt nên không phù hợp cho
việc xử phạt xe không chính chủ”.
• “Việc sang tên đổi chủ xe gắn máy khiến người dân an tâm hơn
khi bị mất cắp”.
• “Xã hội ta là xã hội văn minh, hiện đại, công bằng nên không thể
phân biệt bằng chính qui và tại chức”.
Nhận xét, chỉnh sửa lại đoạn lập luận (nếu cần thiết):
“Không nên ghi tên cha mẹ vào CMND vì Việt Nam là một
đất nước thuần nông, với truyền thống tôn sư trọng đạo, đối
với con cái, cha mẹ là thiêng liêng, vĩ đại. Chính vì thế để
xúc phạm cá nhân thì không cách nào dễ dàng hơn là tấn
công vào cha mẹ của người đó. Một người con hiếu thảo dù
bị tra tấn thể xác như thế nào cũng không thể đau đớn bằng
việc cha mẹ mình bị xúc phạm. Để tránh điều này, những
thông tin về cha mẹ của cá nhân cần phải được tôn trọng
bất khả xâm phạm”.
4. Kỹ năng lập luận
4.2. Yêu cầu với luận đề/kết luận
➢ Phải rõ ràng, minh định.
➢ Không định tính
➢ Không tự mâu thuẫn
➢Tính mới
➢ Có tính thời sự
➢ Thực tiễn
Ví dụ: Các luận đề sau là luận đề không thể chứng minh
được.
1. “Tỷ lệ tội phạm đã giảm mạnh trong thời gian gần đây”
2. “Điều chắc chắn là trên đời không có gì là chắc chắn”
3. “Núi Everest là ngọn núi cao nhất thế giới.”
4. Tôi không chắc liệu Việt Nam có nên xem xét việc hợp
pháp hóa quyền an tử trong bối cảnh kinh tế - xã hội
như hiện nay hay không.
4. Kỹ năng lập luận
4.2. Yêu cầu với luận đề
➢Lỗi không tương thích, mâu thuẫn giữa luận cứ và luận đề:
Ví dụ: Luận đề tuyên bố “Mọi sinh viên đều có hiểu biết và ý
thức pháp luật.” nhưng trong phần giải thích, chứng minh lại
đưa ra dẫn chứng một vài trường hợp sinh viên vi phạm pháp
luật để chứng minh tỷ lệ sinh viên vi phạm pháp luật rất thấp
so với những sinh viên có ý thức và tuân thủ pháp luật.
→ Để tránh mâu thuẫn, trong trường hợp tính chân lý trong
nội dung luận đề không tuyệt đối thì luận đề nên tránh dùng
những từ miêu tả tính toàn thể như “mọi”, “tất cả” hoặc
những từ chỉ mức độ tuyệt đối. Thay vào đó, nên dùng những
từ chỉ mức độ tương đối và vẫn gần gũi về định lượng như
“đa phần, hầu hết, gần như… v.v… thì sự mâu thuẫn sẽ bị gỡ
bỏ.
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
Xác định chính xác luận đề
Luận đề: vấn đề cần lập luận (chứng minh/ giải thích) để làm sáng
tỏ, thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề đó. Cụ thể:
- Từ khóa quan trọng.
- Xác định rõ nội dung
- Thống nhất cách hiểu
➢ Xác định chính xác yêu cầu của luận đề → cấu trúc + nội dung
lập luận phù hợp.
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
• Xác định từ khóa > Nội dung luận đề > yêu cầu của luận đề trong
câu hỏi sau:
Hiện nay ở một số quốc gia, vấn đề “quyền được chết nhân
đạo” đã được đưa vào luật. Ở Việt Nam, khi xây dựng Bộ
luật Dân sự 2005 và tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 13
cũng đã có ý kiến nên đưa vấn đề “quyền được chết nhân
đạo” vào luật. Tuy nhiên, vấn đề này đã gây nên những
tranh luận trái chiều hiện chưa có hồi kết.
Anh/ chị hãy viết một văn bản lập luận thể hiện quan điểm
của mình về việc nên hay không nên đưa vào luật qui định
“quyền được chết nhân đạo”?
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
• Xác định từ khóa > Nội dung luận đề > yêu cầu của luận đề trong
câu hỏi sau:
Một trong những nội dung mới được Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội đề cập tại Thông tư 06/2021/TT- BLĐTBXH là thay đổi về chế
độ thai sản của lao động. Cụ thể, lao động nam có thể nghỉ hưởng chế
độ thai sản khi vợ sinh con một cách linh hoạt bằng việc nghỉ nhiều
lần với thời gian nghỉ thai sản nhưng phải đảm bảo: Thời gian bắt đầu
nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh
con. Tổng thời gian nghỉ không được vượt quá số ngày hưởng chế độ
theo quy định. Bên cạnh đó, Thông tư này cũng bổ sung thêm trường
hợp người mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều
kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng sẽ được hưởng trợ cấp 01
lần khi vợ sinh con. Quy định trước đây chỉ nêu vợ không tham gia
bảo hiểm xã hội thì chồng mới được nhận khoản tiền này.
• Anh/ Chị đặt 1 lập luận ở cấp độ đoạn văn bày tỏ quan điểm của
mình về Thông tư nêu trên. Phân tích?
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
• Kỹ năng tổ chức ý lập luận
Các đoạn phục vụ 1 chủ đề chính, các câu trong đoạn luôn hướng về 1
luận điểm. (Xem thêm phần phương thức liên kết)
Ví dụ: Từ góc độ lịch sử, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các phân đoạn
phát triển của công lý trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo đó, công lý
trong giai đoạn thứ nhất của xã hội sơ khai được thể hiện khá rõ nét bằng
sự trả thù cá nhân, bằng luật báo thù, dĩ oán báo oán. Có thể nói, công lý
luôn là vấn đề cốt tử trong tâm thức của các nhà làm luật từ thời cổ đại.
Trong bộ luật Hammurabi của nhà nước lưỡng hà cổ đại được ban hành
trong khoảng thời gian từ năm 1792 đến năm 1750 trước công nguyên,
công lý được được hiểu là áp dụng hình phạt ngang bằng với thiệt hại mà
kẻ phạm tội gây ra và nguyên tắc báo thù Talion (mắt đền mắt, răng đền
răng) được áp dụng một cách triệt để, cứng nhắc và tàn khốc nhất. Một
người thợ xây làm chết con của chủ nhà thì con của người thợ xây phải bị
giết theo nguyên tắc báo thù Talion này.
(Nguyễn Xuân Tùng – Bàn về công lý và luật pháp)
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
• Tìm kiếm lý lẽ số đông tạo hiệu quả thuyết phục
• Viện dẫn bằng chứng xã hội tạo cơ sở chân thực cho lý
lẽ
Lưu ý 1: Lý lẽ số đông không khẳng định tính chân lý của
kết luận nhưng gia tăng hiệu quả tính thuyết phục của kết
luận trong lập luận giải thích.
Ví dụ:
Khi lấy ý kiến khảo sát trên thực tế ý kiến của các chủ
nhà hàng về vấn đề nhà hàng chỉ tổ chức tiệc cưới khi có
giấy kết hôn, phần lớn trong số họ đều phản ứng và
không mấy thiện cảm đối với vấn đề trên vì quy định này
nếu được ban hành sẽ tạo “thế khó” cho doanh nghiệp
cũng như tâm lý không thoải mái đối với khách hàng.
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
• Tìm kiếm lý lẽ số đông tạo hiệu quả thuyết phục
• Viện dẫn bằng chứng xã hội tạo cơ sở chân thực cho
lý lẽ
Lưu ý 2: Số đông cần có nguồn cụ thể.
(1) “Tôi đề nghị Quốc hội chưa nên thông qua Luật
biểu tình vì hiện nay đa số người dân chưa đồng
tình”. X
(2) Tôi đề nghị Quốc hội chưa nên thông qua Luật
biểu tình vì theo kết quả điều tra xã hội học (do nhóm
nghiên cứu đã thực hiện, hay kết quả từ nghiên cứu
khác) chỉ ra hiện nay đa số (nên cụ thể hóa) người
dân chưa đồng tình”. V
Một số kỹ năng nâng cao hiệu quả tạo lập lập luận
Peter là người Thụy Điển. Mà người Thụy Điển gần như không theo
đạo Công giáo Roma vì theo thống kê xã hội học đã công bố chỉ 2%
người Thụy Điển theo đạo này. Do đó, Peter gần như không phải là
người theo đạo Công giáo Roma.
3.
Warrant – ➢Vai trò: lý lẽ giải thích
Biện minh tại sao từ D tới C.
Peter là người Thụy Điển. Mà người Thụy Điển gần như không
theo đạo Công giáo Roma vì theo thống kê xã hội học đã công bố
chỉ 2% người Thụy Điển theo đạo này. Do đó, Peter gần như không
phải là người theo đạo Công giáo Roma.
➢ Vai trò: đảm bảo chắc
chắn cho tính chân thực
4. Backing của biện minh, loại trừ
những nghi ngờ có thể
of warrant có từ người tiếp nhận lập
– Củng cố luận. Là yếu tố nêu căn cứ
hoặc giải thích tại sao W có
ý nghĩa.
Peter là người Thụy Điển. Mà người Thụy Điển gần như không theo
đạo Công giáo Roma vì theo thống kê xã hội học đã công bố chỉ 2%
người Thụy Điển theo đạo này. Do đó, Peter gần như không phải là
người theo đạo Công giáo Roma.
➢Vai trò: biểu thị mức độ chắc chắn
5. của tuyên bố -> tạo thành một tổng
thể chặt chẽcủa lập luận.
Qualifier ➢Hình thức: những từ chỉ mức độ
– Hạn phù hợp với tuyên bố như “chắc
chắn C”, “gần như chắc chắn C”,
định “có thể C”, “có lẽ C”, “không thể
C”,…
Peter là người Thụy Điển. Mà người Thụy Điển gần như không theo
đạo Công giáo Roma vì theo thống kê xã hội học đã công bố chỉ 2%
người Thụy Điển theo đạo này. Do đó, Peter gần như không phải là
người theo đạo Công giáo Roma.
Peter là người Thụy Điển. Mà người Thụy Điển gần như không theo
đạo Công giáo Roma vì theo thống kê xã hội học đã công bố chỉ 2%
người Thụy Điển theo đạo này. Do đó, Peter gần như không phải là
người theo đạo Công giáo Roma trừ phi Peter nằm trong số 2% còn
lại..
Tại sao mô hình Toulmin phù
hợp trong lập luận nói chung
và lập luận pháp lý?
➢Đưa ra tuyên bố (claim)
➢Cung cấp bằng chứng để bảo
Quy trình vệ tuyên bố.
➢Giải thích cách thức từ bằng
xây dựng chứng đi tới tuyên bố.
lập luận ➢Đưa ra những củng cố cần
theo mô thiết cho giải thích đã nêu.
➢Cung cấp trường hợp của
hình một phản luận đề nào đó
Toulmin (nếu có).
Lưu ý: có thể chỉnh sửa lại tuyên bố cho phù hợp
với các yếu tố còn lại trong mô hình.
Mô hình Toulmin
Tuyên bố: Phụ nữ không nên nạo phá thai vì lý do sức
khỏe.
Dữ liệu: Trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp người
phụ nữ phải chịu hậu quả về sức khỏe sinh sản từ việc
nạo phá thai.
Biện minh: Tài liệu y khoa chỉ ra những phụ nữ nạo phá
thai có nguy cơ cao bị vô sinh, sảy thai liên tục, thai ngoài
tử cung,…
Củng cố: đưa ra các nguồn căn cứ.
Hạn định: chỉnh sửa lại tuyên bố: Nhìn chung, phụ nữ
không nên nạo phá thai.
Phản bác: trừ một số trường hợp đặc biệt: Thai nhi dị
tật, mang thai nguy hiểm tới tính mạng, bị cưỡng hiếp,…
Thực hành: Thử phát triển các yếu tố trong mô
hình theo một đề tài nào đó nhóm tự chọn
Thực hành: Xác định các yếu tố trong mô
hình Toulmin có mặt trong đoạn lập luận sau:
(1) Hút thuốc nơi công cộng nên bị cấm vì nó khiến người
khác, đặc biệt trẻ em và phụ nữ có thai, có nguy cơ hít phải
khói thuốc. (2) Hút thuốc nơi công cộng cũng gây nguy hiểm
cho những người mắc bệnh đường hô hấp. (3) Các nghiên
cứu gần đây cho thấy gần 80% những người hít phải khói
thuốc từ những người hút thuốc lá nơi công cộng có nguy cơ
mắc bệnh về hô hấp cao hơn những người hút. (4) Cấm một
hành động nguy hại cho dân thường là hữu ích về nhiều mặt.
(5) Nếu việc hút thuốc ở nơi công cộng bị cấm, chúng ta sẽ
giảm thiểu hoặc loại bỏ được nguy cơ khiến những người
không hút thuốc có khả năng gặp vấn đề về phổi và tim. (6) Hơn
nữa, nếu chúng ta cấm hút thuốc nơi công cộng, chúng ta
cũng ngăn không cho người hút thuốc lá tăng thêm khả năng
mắc các bệnh về sức khỏe cho bản than họ. (7) Mặc dù không
phải tất cả những người hút thuốc ở khu vực công cộng đều
luôn gây hại cho người khác, nhưng thực tế là hút thuốc lá
chính là nguyên nhân gây ra các vấn đề sức khỏe. (8) Chưa
đủ căn cứ để biết chính xác những người bị ảnh hưởng bởi việc hút
thuốc từ người khác là nhiều hay ít, tuy nhiên nguy cơ dù chỉ cho 1
người cũng là quá đủ. (9) Do đó, chỉ có trường hợp hút thuốc ở
nơi công cộng mới nên bị cấm.