Professional Documents
Culture Documents
câu hỏi triết học kì 1
câu hỏi triết học kì 1
1.Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới vị trí,vai trò con người trong thế giới
đó,là khoa học về những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự nhiện ,xã hội tư duy
2.Triết học ra đời rất sớm trong lịch sử vào khoảng TK 8-6 TCN tại các trung tâm văn minh lớn của nhận loại thời
cổ đại
-Triết học ra đời khi đã có đủ những điều kiện nhất định của sự phát triển vê văn minh văn hóa khoa học
-Triết học là 1 hình thức ý thức xã hội 1 bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội
-Triết học có 2 nguồn gốc:nguồn góc nhận thức và nguồn gốc xã hội
-Trước khi triết học xuất hiện Thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức con người
-Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiệ khr năng tư duy trìu tượng,năng lực kết quả của con người
để giải quyết tất cả các vấn đè nhận thức chung về tự nhiên xã hội tư duy
-Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu
-Khi xã hội có sự phân chia giai cấp,triết học ra đời bản thân nó đã ra đời bản thân nó đã mang”tính đảng”(nhiệm vụ
của nó là luận chứng bảo vệ lợi ích của giai cấp.
3.Vấn đề cơ bản cở triết học theo ăng ghen đó là vd mqh giữa tư duy với tồn tại(vấn đề cơ bản của triết học)
Đặc biệt là triết học hiện đại đó là vd mqh giữa tư duy với tồn tại hay giữa vật chất với ý thức
Vấn dề cơ bản của triết học có 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn
-Mặt thứ 1:giữa ý thức và vật chất cái nào có trc cại nào có sau,cái nào quyết định cái nào?
-Mặt thứ 2:con người có khả năng nhận thức đc thế giới quan hay k?
Câu trả lời đeesn từ rất nhiều các trường phái triết gia trong lịch sử trong đó có duy tâm và duy vật
giữa ý thức và vật chất ý thức là cái có trc ý thức là cái có sau ,ý thức quyết định vật chất
con ng có khả năng nhận thức dc thế giới(thế giới tâm linh ,thế giới thần thoại ,thế giới tôn giáo)
Giưac vc và ý thức ,vật chất là cái có trc ý thức là cái có sau,vật chất quyết định ý thức
Con ng có khả năng nhận thức dc thế giới(thế giới vật chất nó k tự sinh ra k tự mất đi nó chỉ chuyển từ dạng này
qua dạng khác thôgn qua hình thức vận động)
Câu 2: triết học là gì?Phân tích vai trò của triết học mác lennin trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới
của việt nam?
1. - Triết học Mác: là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên xã hội tư duy,là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học ,cách mạng giúp cải cách công nhân,nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ
nhận thức đúng đắn với cải tạo hiệu quả thới giới
2. - Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn
+ Vì các nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ phổ biến nhất của cả tự nhiên, xã hội và tư duy cho nên chúng có tác dụng định hướng không phải chỉ
trong một phạm vi nhất định nào đấy như đối với các nguyên lý và quy luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên,
mà trong tất cả mọi trường hợp. Chúng giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự
vật không phải xuất phát từ một mảnh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy
trước được phương hướng vận động chung của đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu
hay hoạt động cải biến sự vật phải trải qua, nghĩa là chúng giúp cho con người xác định được về đại thể con đường
cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được những lầm lạc hay mò mẫm giữa
một khối những mối liên hệ chằng chịt phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.
+ Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, nhưng không phải là một cái gì quá xa xôi,
viển vông, ngược lại, nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ đạo cho
chúng ta trong hành động. Xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, cụ thể là xuất phát từ những quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết đúng đắn các vấn đề do cuộc
sống đặt ra. Và ngược lại, xuất phát từ một lập trường triết học sai lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai
lầm. Chính ở đây thể hiện giá trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của
triết học.
+ Thực tế cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là ở giá trị định hướng cho hoạt động thực tiễn vô cùng
phong phú và đa dạng của những kết luận chung, có tính khái quát cao mà nó đạt tới chứ không phải và không thể
là những lời giải đáp cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
+ Để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức phức tạp và vô cùng đa dạng của cuộc
sống, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm: Hoặc là xem thường triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng mò
mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa
trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác; hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của triết học và do đó sẽ sa vào
chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học mà không
tính đến tình hình cụ thể do không nắm được tình hình cụ thể đó trong từng trường hợp cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri thức trên đây - tri thức chung (trong đó có tri thức triết học và tri thức khoa học
chuyên ngành) và tri thức thực tiễn (trong đó có sự hiểu biết tình hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu hiện
qua sự nhạy cảm thực tiễn) - đó là tiền đề cần thiết đảm bảo thành công của chúng ta trong hoạt động cụ thể của
mình.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại mà loài người bước vào thế kỷ XXI với những
vấn đề nhận thức mới rất cơ bản và sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng, là
cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện
đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy
vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết
học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
+ Toàn cầu hoá là một quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và
thách thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước kém phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư
bản chủ nghĩa đang lợi dụng toàn cầu hoá để âm mưu thực hiện toàn cầu hoá tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, toàn
cầu hoá là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển,
các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh đó, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa học và cách mạng soi đường
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra
trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
+ Hiện nay, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng và thoái trào, tương quan so sánh lực lượng bất lợi cho các
lực lượng cách mạng, tiến bộ. Chủ nghĩa đế quốc đang tạm thời thắng thế. Mặc dù vậy, phong trào công nhân,
phong trào xã hội chủ nghĩa và phong trào độc lập dân tộc vẫn tồn tại, phục hồi dần, đang tập hợp, phát triển lực
lượng, tìm tòi các phương thức và phương pháp đấu tranh mới.
+ Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang những đặc điểm mới, hình thức mới. Đồng thời,
một loạt các mâu thuẫn khác mang tính toàn cầu cũng đang nổi lên gay gắt. Thế giới trong thế kỷ XXI vẫn tồn tại và
phát triển trong hệ thống mâu thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với
lợi ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người phải có lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó
chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Kể từ khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công, chủ nghĩa xã hội hiện thực đã tỏ rõ tính ưu việt của một mô
hình xã hội mới do con người, vì hạnh phúc con người. Tuy nhiên, mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan đã bộc lộ những hạn chế của nó mà nổi bật nhất là một cơ chế quản lý kinh tế
- xã hội mang tính tập trung, quan liêu, bao cấp. Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có một cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của chủ nghĩa
xã hội thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, trong đó hạt nhân là phép
biện chứng duy vật. Công cuộc đổi mới toàn diện xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường bằng đổi
mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò của triết học Mác - Lênin. Triết học phải góp phần tìm được lời giải đáp về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ
nghĩa xã hội.
+ Bên cạnh mặt tích cực không thể phủ nhận, việc nhận thức và vận dụng lý luận Mác - Lênin, trong đó có triết học
Mác - Lênin, sau một thời gian dài mắc phải giáo điều, xơ cứng, lạc hậu, bất cập, là một trong những nguyên nhân
của sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội thế giới. Nhiều vấn đề lý luận, do những hạn chế của điều kiện lịch sử mà
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin chưa luận giải một cách đầy đủ hoặc chưa thể dự báo hết. Do đó, việc tiếp
tục bổ sung, đổi mới là nhu cầu tự thân và bức thiết của triết học Mác - Lênin trong giai đoạn hiện nay.
+ Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam đó là đổi mới tư duy. Nếu không có đổi mới tư duy, nhất là tư duy lý luận, thì sẽ không có sự nghiệp đổi
mới. Triết học Mác - Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam. Một trong những điểm nhấn
của thế giới quan, phương pháp luận triết học Mác - Lênin chính là vấn đề thực tiễn, đó là phương pháp biện chứng,
đó là sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới.
+ Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới, trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và
các nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản không những không sụp đổ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới
quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội; chủ nghĩa
tư bản trước sau cũng sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn; con người được phát triển toàn
diện. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp xác định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nếu như thế giới quan triết học Mác - Lênin giúp chúng ta xác định con đường, bước đi, thì phương pháp luận
của triết học Mác - Lênin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thực tiễn đổi mới hơn 30 năm qua. Đó không chỉ là những vấn đề, điều kiện cụ thể của Việt Nam, mà còn là những
vấn đề, thực tiễn chung của thế giới, của toàn cầu hóa, của phát triển khoa học công nghệ, của kinh tế tri thức, của
hội nhập quốc tế. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, chúng ta đã giải quyết tốt các mối
quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới như mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội; mối quan hệ
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, đây là mối quan hệ cốt lõi, mang tính nền tảng cho việc giải quyết các mối
quan hệ khác.
Như vậy, bước vào thế kỷ XXI, những điều kiện lịch sử mới đã quy định vai trò của triết học Mác - Lênin ngày càng
tăng. Điều đó đòi hỏi phải bảo vệ, phát triển triết học Mác - Lênin để phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với
thời đại và đất nước.
CHƯƠNG 2
Câu 3:Định nghĩa vật chats theo quan điểm của lenin?nêu và phân tích nội dung ý nghĩa của định nghĩa?(tại
sao nói vật chất định nghĩa của lenin được cao là đỉnh cao)
1.Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan dc đem lại cho con người trong cảm giác,đc cảm
giác của chúng ta chép lại,chụp lại,phản ánh tồn tại không lệ thuộc và cảm giác
-nội dung:
-ý nghĩa
+)giải quyết vấn đề cơ bản của triết học tên lập trường duy vật triệt để
+)định nghĩa hướng giải quyết vấn đề cho KHTN ,khắc phục hạn chế CN duy vật cũ.Bắc bỏ hoài ghi k hiểu
biết ,đem lại cho con người niềm tin
Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với “vật chất là toàn bộ thực tại khách
quan”. Nó khái quát những thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng tồn tại của vật chất so với khái niệm
vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành, hay nói cách khác là khác dùng để chỉ những dạng vật chất
cụ thể như: nước, lửa, không khí, nguyên tử, thịt bò…
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính là thuộc tính tồn tại khách quan, nghĩa là
sự tồn tại vận động và phát triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư, nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con người
cho dù con người nhận thức được nó. Thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người là
điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về vật chất.
Thứ ba, vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức; những
cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người.
Thứ tư, trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học . Cụ thể là vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau thể hiện ở câu“ được đem lại cho con người trong cảm giác”; con người có khả năng nhận
thức được thế giới thông qua câu “ được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lê-nin khẳng định
bằng nhiều cách thức khác nhau, bằng nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được ý thức của con người
phản ánh.
Câu 4: Ý thức là gì?phân tích nguồn gốc bản chất kết cấu ý thức?
1.Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc của con người và có sự cải biến và sáng tạo dựa trên
hoạt động thực tiễn là hình ảnh chủ quan thế giới quan.Đây là sự phản anshthichs cực chủ động sáng tạo hình ảnh
chủ quan
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người tạo nên
hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý thức, là sản phẩm
cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của
các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở bộ não người mới là hình thức
phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo), có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật
Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý thức chỉ có ở con người, động
vật chỉ hành động theo bản năng
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên
nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích.
Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển. Nhờ lao động, con người chuyển từ di
chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa).
Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động (đất này trồng café mà lại dung trồng lúc =>
không được).
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ trong quá trình lao động,
ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái vỏ vậtchất của tư duy”.
Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức.
Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng.
Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) Vd: ca dao, tục ngữ
=>Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người
Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức
Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu tượng không có thực tế
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông qua những giả thuyết khoa học (ví dụ: tam
đoạn luận)
+ Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh “Chủ thể phản ánh có chọn lọc định hướng”.
Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần (so sánh con ong xây tổ với kiến trúc
sư).
Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông qua hành động thực tiễn
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự vật hiện tượng thông qua lăng kính chủ
quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác, “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in dấu ấn cộng đồng nơi ý thức sinh ra và
phát triển.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của
đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trongquá trình thực hiện
mục đích của nó.
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân
tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác
Câu 6:Phân tích nọi dung,nguyên lý và mối liên hệ phổ biến.Khái niệm,tính chất,nội dung,ý nghĩa.Liên hệ với
tính quan điểm toàn diện?
a.Khái niện
-Liện hệ là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của 1 trọng số chúng sẽ làm đối tượng kia thay đổi theo
-Mối liên hệ :dung để chỉ các mối giằng buộc tương hễ sự quy định znhr hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố các bộ
phận.Của 1 đối tượng hay giuwac các đối tượng với nhau
=>mối llieen hệ phổ biến;dung để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới đồng
thời cunxh dung để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng,nó phuocj thuộc vào đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng(vật chất hoặc ý thức)
b.Nội dung
- CN duy vật cho rằng SV,HT tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau quy định,thâm nhập chuyển lẫn nhau chứ không hề
tách biệt
- Cơ sở của tồn tại đa dạng các mối liên hệ đố là tính thống nhất vật chất của ý thức
- Các SV,HT phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác của thế giới duy vật biện chứng
d.Ý nghĩa
+trong nhận thức đòi hỏi mối liên hệ giữa các bộ phận,yếu tố ,các mặt chính của sự vật
+trong hoạt động thực tiễn,chú ý mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác
+Xuất phát từ điều kiện,hoàn cảnh mà sự vật sinh ra ,tồn tại ,phát triển để hận thức về nó
+Không áp dụng máy móc,cừn nhắc tri thức về sự vật trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể
Câu 7:Phân tích cặp phạm trù cái chung,cái riêng? Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân,kết quả?
a.Khái niệm
-Cái riêng là phạm trù dung để chỉ 1 SV,HT 1 quá trình riêng lẻ nhất định(ví dụ:1 sinh viên,1 tỉnh,…)
-Cái chung là phạm trù dung để chỉ những mặt,những thuộc tính,yếu tố,quan hệ tồn tại phổ biến trong SV,HT(ví dụ
học sinh trường thpt trần phú)
-Cái đơn nhất là phạm trù dung là những đặc tính,tính chất chỉ tồn tại ở 1 sv,ht và không lặp lại ở sự vật khac
=>thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau(1 ng 1 cái riêng) nhưng tất cả đều tuân
theo quy luật chung của sự sống (cái chung)
-Đều tồn tai khách quan,chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau
-Cái chung tồn tại khách quan,nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng,thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung,không có cái riêng hoàn toàn cô lập,không liên hệ với cái
chung
-Cái riêng bao giời cũng phong phú hơn cái chung
-Cái chung là cái bản chất sâu sắc hơn cái riêng chi phối sự tồn tại của sự vật
-Trong quá trình phát triển của sự vật với những điều kiện nhất định cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa cho nhau
c. Ys nghĩa
-Muốn nhận thức cái chung,cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
-Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái
riêng
-Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động tác động vào sự chuyển hóa các mối thành cái chung để phát triển nó và
ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ
a.Khái niệm
-Nguyên nhân là phạm trù dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sv,hoặc giữa cái sv với nhau
-Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xã hội do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sv hoặc giữa các sv với
nhau gây ra
b.Mối liên hệ
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả,nên nguyên nhân xuất hiên trc,kết quả xuất hiện sau
+Thứ 1:cùng 1 nguyên nhân có thể gây nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể
+ Thứ 2: cùng 1 kết quả có thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác tác động riêng lẻ
-Nguyên nhân kết quả có thể thay đổi vị trí của nhau
c.Ý nghĩa
-Mọi sv,ht đều có nguyên nhân xuất hiện,tồn tại và tiêu vong
-Mọi sv,ht có thể có nguyên nhân sinh ra,những nguyên nhân có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả
Câu 8:Phân tích nội dung quy luật lượng chất?Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn
Lượng chất
-Lượng chất là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng,quy luật này chỉ ra cách thức và vận động phát triển
của sv,hiện tượng
b.Khái niệm
Lượng dung để chỉ tính quy luật khách quan của sự vật mặt số lượng,quy mô,trình độ,nhịp điệu của sự vận động và
phát triển của sự vật
-Chất và lượng luô tồn tại trong sv,ht có thống nhất tương tác qua lại lẫn nhau
-Lượng thay đổi dẫn đến chất thay đổi qua 3 giai đoạn
1.Độ là tác động đến lượng nhưng chưa làm tác động về chất
3.Bước nhảy
+Điểm nút là phạm trù dung để chỉ giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi chất của sự vật
+Bước nhảy chỉ khoảng cách giới hạn ở đó diễn ra sự thay đổi của chất sv,ht
-Lượng là yếu tố luôn tang giảm,lượng biến đổi dần dần,sự biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tích điểm
nút, tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt bằng biến đổi về chất bằng cái cũ mất đi dẫn đến cái mới ra đời thay thế nó
-Ngược lại chất đổi cũng làm cho lượng biến đổi ,khi chất mới ra đời cũng quyết định lượng mới tương ứng.Có thể
làm thay đổi quy mô ,trình độ,nhịp điệu sự vậ động phát triển sự vật
+Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần theo nhịp điệu bước nhảy
+Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ theo quy mô bước nhảy
c.Ý nghĩa
-Mọi sv,ht là sự thống nhất giữa chất và lượng thay đổi qua độ,điểm nút,bước nhảy sẽ làm cho chất thay đổi chất
mới sẽ quyết định lượng mới tương ứng,lượng này sẽ tiếp tục thay đổi
-Làm cho sv,ht trong quá trình vận động phát triển
-Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức cần phải có sự tích lũy về lượng để làm cho chất của sv,ht thay đổi tuy
nhiên không dc nôn nóng,không dc chủ quan,cũng không dc phép bảo thủ trì trệ
-Khi thực hiện bước nhảy nhớ chú ý điều kiện khách quan chủ quan xung quanh có thời cơ cần thiết tiến hành thực
hiện bước nhảy
Mâu thuẫn
-quy luật mâu thuẫn là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng dc coi là hạt nhấn php biện chứng ,quy luật
này chỉ rõ nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
b.Khái niệm
-Mặt đối lập là những mặt,những yếu tố có khuynh hướng tính chất trái ngược nhau thì gọi là mặt đối lập
Ví dụ
-Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất,chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập
Ví dụ
-Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để sự liên tục nương tựa vào nhau đòi hỏi phải có nhau giữa
các mặt đối lập,mặt này lấy mặt này làm điều kiện tiền đề cho sự tồn tại của mình
c.Nội dung
-Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ sự tương tác,tác động qua lại theo hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
-Mâu thuẫn giữa các mặt trong sv,ht là nguyên nhân để giải quyết mâu thuẫn đó,đồng thời là động lực cho sự vận
động phát triển
-Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sv,ht nó thể hiện sự phát triển của sv,ht đó và đó là sự phát triển tự than
-Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt độc lập này là những động lực bên trong của sự vận động phát triển làm
cho cái cũ mất đi,cái mới ra đời
-Phân loại mâu thuẫn
d.Ý nghĩa
-Mâu thuẫn trong sv,htm ang tính khách quan ,phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
-Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp
-Nắm vững nguyên tác giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập ,không điều hòa mâu thuẫn cũng
không nóng vội hay bảo thủ
CHƯƠNG 3
Câu 1 phân tích nội dung quy luật sự phù hợp giữa LLSX và QHSX?
LLSC-QHSX là 2 mặt của 1 phươn thức sx,tác động biện ,trong ddos có LLSX quyết định QHSX ,QHSX tác đôgnj
trở lại to lớn đối với LLSX
-LLSX là sự thể hiện năng lực thực tiễn của con ng trong QHSX
-Ngayd nay,KH đã trở hành LLSX trực tiếp.Những phát minh sáng chế,những bí mật công nghệ,trở thành nguyên
nhân của mọi sự biến đổi trong LLSX
-QHSX là tổng hợp các quan hệ KT-VC của ng với ng trong quá trình sx
Qh sở hữu về tlsx
*Quy luật QHSX phù hợp với tringh độ phát triển của llsx
+thể hiện ở mqh nội dung và hình thức.llsx là nội dung vật chất,qhsx là hình thức vật chất
+llsx thay đổi sẽ làm qhsx thay đổi từ đó làm phương thức sản xuất thay đổi
+ xét đến cùng, sự tác động qhsx,ptsx, các chế độ xã hội bắt nguồn từ sự tác động của llsx
+qhsx không phù hợp với trình độ phát triển của llsx thì nó đã kìm hãm thậm chí phá vở llsx
+ sự phối hợp llsc và qhsx quyết định mục đích xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển
+qhsx “ tiến bộ” hay hơn” lạc hậu” hơn so với trình độ phát triển của llsx đều là không phù hợp
+ sự phối hợp của qhsx và llsx quyết định mục đích xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội, là động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển
-qhsx tác động tới mục đích của nền sản xuất từ đó tác động tới sự phân công lao động xã hội, tác động tới phát triển
của llsx
- đảng ta luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận động đúng đắn, sáng tạo quy luật này, để đem lại
hiệu quả to lớn trong thực tiễn
- Trước đổi mới, Việt Nam chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của llsx và qhsx , biểu hiện ở việc chủ quan nóng vội
trong việc xây dựng quan hệ xã hội cnxh mà không tính tới trình độ của lực lượng sản xuất
- Để khắc phục những thiếu sót sai lầm đó.. Đảng đã xây dựng nội dung cơ bản của đường lối đổi mới kinh tế là: xây dựng
nền KTHH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
với 3 hình thức sở hữu
- Hiện nay,LLSX ở VN có bước tiến đáng kể, ưu tiên phát triển llsx hiện đại để tạo đà cho việc xây dựng cơ sở vật chất kinh
tế tiên tiến, nhằm thực hiện mục đích đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập
quốc tế
Ví dụ một số thành tựu đổi mới về kinh tế của Việt Nam từ 5 1908 6 đến nay(LT.CT.VH)
Câu 2: phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc hạ tầng
a. Vị trí quy luật đây là một trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
b. Nội dung quy luật:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tăng là 2 mặt cơ bản của xã hội hỏi tác động biện chứng, phói trong đó cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn
c. Thực chất của quy luật là sự hình thành phải vận động và phát triển ngày các quan điểm 4 tưởng cùng với những thể
chế CTXH tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất tái tạo sản xuất các quan hệ kinh tế
Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng là toàn bộ những qhsx của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng họp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội đó
Khái niệm kiến trúc thượng tầng kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ những 4 tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
+ ĐTGC của giai cấp vô sản là “đòn bẩy vĩ đại” của giai cấp
-ĐTGC là động lực phát triển của XH có giai câp
+Ngoài ĐTGC còn nhiều đôgnj lực khác mà vai trò gọi vị trí của mỗi động lực khác tùy thuộc vào sự phát triển kinh
tế xã hội ở mỗi giai đoạn
+ chẳng hạn sự phát triển kinh tế công nghệ giáo dục... Cũng là động lực thúc đẩy phát triển xã hội
3.Mối quan hệ biện chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* vai trò xác định của tồn tại xã hội đối với ý
- tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy
- tồn tại xã hội quyết định nội dung tính chất, và đặc điểm phẩi xu hướng phẩi vận động sự biến đổi và sự phát triển
của các hình thái ý thức xã hội
- nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mnag tính giai cấp
- nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định khi mà tồn tại xã hội , nhất là phương thức
sản xuất dù sớm hay muộn ý thức xã hội
- tính lạc hậu và tính vượt trước của tồn tại xã hội
- tính thừa kế và tác động lẫn nhau ý thức xã hội trong quá trình phát triển
- sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Câu 13: con người triết học mác về con người ?phân tích quan điểm triết học mác về con người?liên hệ
Nhìn chung, nhận thức cảm tính sẽ phản ánh trực tiếp đối tượng thông qua các giác quan của con người, bao gồm vẻ bề
ngoài, cái tất nhiên ngẫu nhiên, cái bản chất và không bản chất. Nó chưa thể khẳng định được những mối liên hệ trong bản
chất và tất yếu bên trong của sự vật
- Nhận thức cảm tính hầu hết có trong tâm lý động vật. Tuy nhiên, con gười là động vật cấp cao hơn nên nhận thức không
chỉ dừng lại ở đó mà còn cần phải vươn cao hơn nữa. Giai đoạn đó được gọi là giai đoạn nhận thức lý tính.