You are on page 1of 19

Câu 1:TH là gì?Nguồn gốc của triết học?Nêu và phân tích nội dung vđ cơ bản của TH?

1.Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới vị trí,vai trò con người trong thế giới
đó,là khoa học về những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự nhiện ,xã hội tư duy

2.Triết học ra đời rất sớm trong lịch sử vào khoảng TK 8-6 TCN tại các trung tâm văn minh lớn của nhận loại thời
cổ đại

+Phương Đông:trung hoa,ấn độ

+Phương Tây:hi lạp ,la mã

-Triết học ra đời khi đã có đủ những điều kiện nhất định của sự phát triển vê văn minh văn hóa khoa học

-Triết học là 1 hình thức ý thức xã hội 1 bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội

-Triết học có 2 nguồn gốc:nguồn góc nhận thức và nguồn gốc xã hội

* Nguồn gốc nhận thức

-Trước khi triết học xuất hiện Thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức con người

-Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiệ khr năng tư duy trìu tượng,năng lực kết quả của con người
để giải quyết tất cả các vấn đè nhận thức chung về tự nhiên xã hội tư duy

*Nguồn gốc xã hội

-Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu

-Khi xã hội có sự phân chia giai cấp,triết học ra đời bản thân nó đã ra đời bản thân nó đã mang”tính đảng”(nhiệm vụ
của nó là luận chứng bảo vệ lợi ích của giai cấp.

3.Vấn đề cơ bản cở triết học theo ăng ghen đó là vd mqh giữa tư duy với tồn tại(vấn đề cơ bản của triết học)

Đặc biệt là triết học hiện đại đó là vd mqh giữa tư duy với tồn tại hay giữa vật chất với ý thức

a.Nội dung và vấn đề cơ bản của triết học

Vấn dề cơ bản của triết học có 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn

-Mặt thứ 1:giữa ý thức và vật chất cái nào có trc cại nào có sau,cái nào quyết định cái nào?

-Mặt thứ 2:con người có khả năng nhận thức đc thế giới quan hay k?

Câu trả lời đeesn từ rất nhiều các trường phái triết gia trong lịch sử trong đó có duy tâm và duy vật

+theo quan điểm của duy tâm:

giữa ý thức và vật chất ý thức là cái có trc ý thức là cái có sau ,ý thức quyết định vật chất

con ng có khả năng nhận thức dc thế giới(thế giới tâm linh ,thế giới thần thoại ,thế giới tôn giáo)

+theo quan điểm duy vật biện chứng

Giưac vc và ý thức ,vật chất là cái có trc ý thức là cái có sau,vật chất quyết định ý thức

Con ng có khả năng nhận thức dc thế giới(thế giới vật chất nó k tự sinh ra k tự mất đi nó chỉ chuyển từ dạng này
qua dạng khác thôgn qua hình thức vận động)

Câu 2: triết học là gì?Phân tích vai trò của triết học mác lennin trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới
của việt nam?
1. - Triết học Mác: là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên xã hội tư duy,là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học ,cách mạng giúp cải cách công nhân,nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ
nhận thức đúng đắn với cải tạo hiệu quả thới giới

2. - Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn

+ Vì các nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ phổ biến nhất của cả tự nhiên, xã hội và tư duy cho nên chúng có tác dụng định hướng không phải chỉ
trong một phạm vi nhất định nào đấy như đối với các nguyên lý và quy luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên,
mà trong tất cả mọi trường hợp. Chúng giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự
vật không phải xuất phát từ một mảnh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy
trước được phương hướng vận động chung của đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu
hay hoạt động cải biến sự vật phải trải qua, nghĩa là chúng giúp cho con người xác định được về đại thể con đường
cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được những lầm lạc hay mò mẫm giữa
một khối những mối liên hệ chằng chịt phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.

+ Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, nhưng không phải là một cái gì quá xa xôi,
viển vông, ngược lại, nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ đạo cho
chúng ta trong hành động. Xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, cụ thể là xuất phát từ những quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết đúng đắn các vấn đề do cuộc
sống đặt ra. Và ngược lại, xuất phát từ một lập trường triết học sai lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai
lầm. Chính ở đây thể hiện giá trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của
triết học.

+ Thực tế cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là ở giá trị định hướng cho hoạt động thực tiễn vô cùng
phong phú và đa dạng của những kết luận chung, có tính khái quát cao mà nó đạt tới chứ không phải và không thể
là những lời giải đáp cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.

+ Để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức phức tạp và vô cùng đa dạng của cuộc
sống, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm: Hoặc là xem thường triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng mò
mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa
trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác; hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của triết học và do đó sẽ sa vào
chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học mà không
tính đến tình hình cụ thể do không nắm được tình hình cụ thể đó trong từng trường hợp cụ thể.

Kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri thức trên đây - tri thức chung (trong đó có tri thức triết học và tri thức khoa học
chuyên ngành) và tri thức thực tiễn (trong đó có sự hiểu biết tình hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu hiện
qua sự nhạy cảm thực tiễn) - đó là tiền đề cần thiết đảm bảo thành công của chúng ta trong hoạt động cụ thể của
mình.

- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.

+ Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại mà loài người bước vào thế kỷ XXI với những
vấn đề nhận thức mới rất cơ bản và sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng, là
cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện
đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy
vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết
học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.

+ Toàn cầu hoá là một quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và
thách thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước kém phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư
bản chủ nghĩa đang lợi dụng toàn cầu hoá để âm mưu thực hiện toàn cầu hoá tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, toàn
cầu hoá là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển,
các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh đó, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.

+ Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa học và cách mạng soi đường
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra
trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.

+ Hiện nay, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng và thoái trào, tương quan so sánh lực lượng bất lợi cho các
lực lượng cách mạng, tiến bộ. Chủ nghĩa đế quốc đang tạm thời thắng thế. Mặc dù vậy, phong trào công nhân,
phong trào xã hội chủ nghĩa và phong trào độc lập dân tộc vẫn tồn tại, phục hồi dần, đang tập hợp, phát triển lực
lượng, tìm tòi các phương thức và phương pháp đấu tranh mới.

+ Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang những đặc điểm mới, hình thức mới. Đồng thời,
một loạt các mâu thuẫn khác mang tính toàn cầu cũng đang nổi lên gay gắt. Thế giới trong thế kỷ XXI vẫn tồn tại và
phát triển trong hệ thống mâu thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với
lợi ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người phải có lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó
chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.

- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

+ Kể từ khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công, chủ nghĩa xã hội hiện thực đã tỏ rõ tính ưu việt của một mô
hình xã hội mới do con người, vì hạnh phúc con người. Tuy nhiên, mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan đã bộc lộ những hạn chế của nó mà nổi bật nhất là một cơ chế quản lý kinh tế
- xã hội mang tính tập trung, quan liêu, bao cấp. Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có một cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của chủ nghĩa
xã hội thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển.

+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, trong đó hạt nhân là phép
biện chứng duy vật. Công cuộc đổi mới toàn diện xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường bằng đổi
mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò của triết học Mác - Lênin. Triết học phải góp phần tìm được lời giải đáp về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ
nghĩa xã hội.

+ Bên cạnh mặt tích cực không thể phủ nhận, việc nhận thức và vận dụng lý luận Mác - Lênin, trong đó có triết học
Mác - Lênin, sau một thời gian dài mắc phải giáo điều, xơ cứng, lạc hậu, bất cập, là một trong những nguyên nhân
của sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội thế giới. Nhiều vấn đề lý luận, do những hạn chế của điều kiện lịch sử mà
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin chưa luận giải một cách đầy đủ hoặc chưa thể dự báo hết. Do đó, việc tiếp
tục bổ sung, đổi mới là nhu cầu tự thân và bức thiết của triết học Mác - Lênin trong giai đoạn hiện nay.

+ Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam đó là đổi mới tư duy. Nếu không có đổi mới tư duy, nhất là tư duy lý luận, thì sẽ không có sự nghiệp đổi
mới. Triết học Mác - Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam. Một trong những điểm nhấn
của thế giới quan, phương pháp luận triết học Mác - Lênin chính là vấn đề thực tiễn, đó là phương pháp biện chứng,
đó là sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới.

+ Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới, trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và
các nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản không những không sụp đổ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới
quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội; chủ nghĩa
tư bản trước sau cũng sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn; con người được phát triển toàn
diện. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp xác định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nếu như thế giới quan triết học Mác - Lênin giúp chúng ta xác định con đường, bước đi, thì phương pháp luận
của triết học Mác - Lênin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thực tiễn đổi mới hơn 30 năm qua. Đó không chỉ là những vấn đề, điều kiện cụ thể của Việt Nam, mà còn là những
vấn đề, thực tiễn chung của thế giới, của toàn cầu hóa, của phát triển khoa học công nghệ, của kinh tế tri thức, của
hội nhập quốc tế. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, chúng ta đã giải quyết tốt các mối
quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới như mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội; mối quan hệ
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, đây là mối quan hệ cốt lõi, mang tính nền tảng cho việc giải quyết các mối
quan hệ khác.

Như vậy, bước vào thế kỷ XXI, những điều kiện lịch sử mới đã quy định vai trò của triết học Mác - Lênin ngày càng
tăng. Điều đó đòi hỏi phải bảo vệ, phát triển triết học Mác - Lênin để phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với
thời đại và đất nước.

CHƯƠNG 2

Câu 3:Định nghĩa vật chats theo quan điểm của lenin?nêu và phân tích nội dung ý nghĩa của định nghĩa?(tại
sao nói vật chất định nghĩa của lenin được cao là đỉnh cao)

1.Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan dc đem lại cho con người trong cảm giác,đc cảm
giác của chúng ta chép lại,chụp lại,phản ánh tồn tại không lệ thuộc và cảm giác

2 ghi trên lớp

-nội dung:

+) phương pháp định nghĩa

+)thuộc tính khách quan- tính vật chất

+)vật chất là cái gây lên cảm giác

-ý nghĩa

+)giải quyết vấn đề cơ bản của triết học tên lập trường duy vật triệt để

+)định nghĩa hướng giải quyết vấn đề cho KHTN ,khắc phục hạn chế CN duy vật cũ.Bắc bỏ hoài ghi k hiểu
biết ,đem lại cho con người niềm tin

+)cơ sở cho quan niệm duy vật về xã hội

2.Phân tích nội dung định nghĩa:

Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với “vật chất là toàn bộ thực tại khách
quan”. Nó khái quát những thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng tồn tại của vật chất so với khái niệm
vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành, hay nói cách khác là khác dùng để chỉ những dạng vật chất
cụ thể như: nước, lửa, không khí, nguyên tử, thịt bò…

Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính là thuộc tính tồn tại khách quan, nghĩa là
sự tồn tại vận động và phát triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư, nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con người
cho dù con người nhận thức được nó. Thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người là
điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về vật chất.

Thứ ba, vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức; những
cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người.

Thứ tư, trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học . Cụ thể là vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau thể hiện ở câu“ được đem lại cho con người trong cảm giác”; con người có khả năng nhận
thức được thế giới thông qua câu “ được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lê-nin khẳng định
bằng nhiều cách thức khác nhau, bằng nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới

Như vậy, vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được ý thức của con người
phản ánh.

Câu 4: Ý thức là gì?phân tích nguồn gốc bản chất kết cấu ý thức?

1.Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc của con người và có sự cải biến và sáng tạo dựa trên
hoạt động thực tiễn là hình ảnh chủ quan thế giới quan.Đây là sự phản anshthichs cực chủ động sáng tạo hình ảnh
chủ quan

2.Nguồn gốc của ý thức

Gồm 2 nguồn gốc: Tự nhiên và xã hội

– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người tạo nên
hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.

+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý thức, là sản phẩm
cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).

+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của
các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.

 Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở bộ não người mới là hình thức
phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo), có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật

 Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý thức chỉ có ở con người, động
vật chỉ hành động theo bản năng

– Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ

+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên
nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích.

+ Vai trò của lao động:

 Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển. Nhờ lao động, con người chuyển từ di
chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa).

 Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động (đất này trồng café mà lại dung trồng lúc =>
không được).

 Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.

+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ trong quá trình lao động,
ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái vỏ vậtchất của tư duy”.
Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức.

+ Vai trò của ngôn ngữ:

 Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng.

 Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy

 Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) Vd: ca dao, tục ngữ

=>Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất của ý thức.

Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người

 Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức

 Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức

 Sáng tạo là:

+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu tượng không có thực tế

+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông qua những giả thuyết khoa học (ví dụ: tam
đoạn luận)

+ Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:

Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh “Chủ thể phản ánh có chọn lọc định hướng”.

Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần (so sánh con ong xây tổ với kiến trúc
sư).

Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông qua hành động thực tiễn

b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự vật hiện tượng thông qua lăng kính chủ
quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác, “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”

c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in dấu ấn cộng đồng nơi ý thức sinh ra và
phát triển.

3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:

- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của
đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.

- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.

- Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.

- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trongquá trình thực hiện
mục đích của nó.

=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân
tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác

Câu 6:Phân tích nọi dung,nguyên lý và mối liên hệ phổ biến.Khái niệm,tính chất,nội dung,ý nghĩa.Liên hệ với
tính quan điểm toàn diện?

a.Khái niện

-Liện hệ là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của 1 trọng số chúng sẽ làm đối tượng kia thay đổi theo

-Mối liên hệ :dung để chỉ các mối giằng buộc tương hễ sự quy định znhr hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố các bộ
phận.Của 1 đối tượng hay giuwac các đối tượng với nhau

=>mối llieen hệ phổ biến;dung để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới đồng
thời cunxh dung để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng,nó phuocj thuộc vào đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng(vật chất hoặc ý thức)
b.Nội dung

- CN duy vật cho rằng SV,HT tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau quy định,thâm nhập chuyển lẫn nhau chứ không hề
tách biệt

- Cơ sở của tồn tại đa dạng các mối liên hệ đố là tính thống nhất vật chất của ý thức

- Các SV,HT phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác của thế giới duy vật biện chứng

c.Tính chất của mối liên hệ phổ biến

-Mối liên hệ mang tính khách quan

-Tính phổ biến

-Tính đa dạng và phong phú

d.Ý nghĩa

-Quan điểm toàn diện:

+trong nhận thức đòi hỏi mối liên hệ giữa các bộ phận,yếu tố ,các mặt chính của sự vật

+trong hoạt động thực tiễn,chú ý mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác

-Quan điểm lịch sử cụ thể

+Xuất phát từ điều kiện,hoàn cảnh mà sự vật sinh ra ,tồn tại ,phát triển để hận thức về nó

+Không áp dụng máy móc,cừn nhắc tri thức về sự vật trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể

Câu 7:Phân tích cặp phạm trù cái chung,cái riêng? Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân,kết quả?

Cái chung cái riêng

a.Khái niệm

-Cái riêng là phạm trù dung để chỉ 1 SV,HT 1 quá trình riêng lẻ nhất định(ví dụ:1 sinh viên,1 tỉnh,…)

-Cái chung là phạm trù dung để chỉ những mặt,những thuộc tính,yếu tố,quan hệ tồn tại phổ biến trong SV,HT(ví dụ
học sinh trường thpt trần phú)

-Cái đơn nhất là phạm trù dung là những đặc tính,tính chất chỉ tồn tại ở 1 sv,ht và không lặp lại ở sự vật khac

=>thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau(1 ng 1 cái riêng) nhưng tất cả đều tuân
theo quy luật chung của sự sống (cái chung)

b.Quan hệ giữa cái chung cái riêng

-Đều tồn tai khách quan,chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau

-Cái chung tồn tại khách quan,nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng,thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình

-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung,không có cái riêng hoàn toàn cô lập,không liên hệ với cái
chung

-Cái riêng bao giời cũng phong phú hơn cái chung

-Cái chung là cái bản chất sâu sắc hơn cái riêng chi phối sự tồn tại của sự vật

-Trong quá trình phát triển của sự vật với những điều kiện nhất định cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa cho nhau
c. Ys nghĩa

-Muốn nhận thức cái chung,cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng

-Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái
riêng

-Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động tác động vào sự chuyển hóa các mối thành cái chung để phát triển nó và
ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ

Nguyên nhận kết quả

a.Khái niệm

-Nguyên nhân là phạm trù dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sv,hoặc giữa cái sv với nhau

-Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xã hội do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sv hoặc giữa các sv với
nhau gây ra

b.Mối liên hệ

-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả,nên nguyên nhân xuất hiên trc,kết quả xuất hiện sau

+Thứ 1:cùng 1 nguyên nhân có thể gây nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể

+ Thứ 2: cùng 1 kết quả có thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác tác động riêng lẻ

-Nguyên nhân kết quả có thể thay đổi vị trí của nhau

c.Ý nghĩa

-Mọi sv,ht đều có nguyên nhân xuất hiện,tồn tại và tiêu vong

-Mọi sv,ht có thể có nguyên nhân sinh ra,những nguyên nhân có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả

-Kết quả do nguyên nhân sinh ra

Câu 8:Phân tích nội dung quy luật lượng chất?Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn

Lượng chất

a.Vị trí vai trò của quy luật

-Lượng chất là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng,quy luật này chỉ ra cách thức và vận động phát triển
của sv,hiện tượng

b.Khái niệm

Lượng dung để chỉ tính quy luật khách quan của sự vật mặt số lượng,quy mô,trình độ,nhịp điệu của sự vận động và
phát triển của sự vật

c.Mối quan hệ(Nội dung)

-Chất và lượng luô tồn tại trong sv,ht có thống nhất tương tác qua lại lẫn nhau

-Lượng thay đổi dẫn đến chất thay đổi qua 3 giai đoạn

1.Độ là tác động đến lượng nhưng chưa làm tác động về chất

2.Điểm nút chỉ khoáng thời gian

3.Bước nhảy
+Điểm nút là phạm trù dung để chỉ giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi chất của sự vật

+Bước nhảy chỉ khoảng cách giới hạn ở đó diễn ra sự thay đổi của chất sv,ht

-Lượng là yếu tố luôn tang giảm,lượng biến đổi dần dần,sự biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tích điểm
nút, tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt bằng biến đổi về chất bằng cái cũ mất đi dẫn đến cái mới ra đời thay thế nó

-Ngược lại chất đổi cũng làm cho lượng biến đổi ,khi chất mới ra đời cũng quyết định lượng mới tương ứng.Có thể
làm thay đổi quy mô ,trình độ,nhịp điệu sự vậ động phát triển sự vật

-Các hình thức bước nhảy:

+Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần theo nhịp điệu bước nhảy

+Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ theo quy mô bước nhảy

c.Ý nghĩa

-Mọi sv,ht là sự thống nhất giữa chất và lượng thay đổi qua độ,điểm nút,bước nhảy sẽ làm cho chất thay đổi chất
mới sẽ quyết định lượng mới tương ứng,lượng này sẽ tiếp tục thay đổi

-Làm cho sv,ht trong quá trình vận động phát triển

-Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức cần phải có sự tích lũy về lượng để làm cho chất của sv,ht thay đổi tuy
nhiên không dc nôn nóng,không dc chủ quan,cũng không dc phép bảo thủ trì trệ

-Khi thực hiện bước nhảy nhớ chú ý điều kiện khách quan chủ quan xung quanh có thời cơ cần thiết tiến hành thực
hiện bước nhảy

Mâu thuẫn

a.vị trí vai trò

-quy luật mâu thuẫn là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng dc coi là hạt nhấn php biện chứng ,quy luật
này chỉ rõ nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển

b.Khái niệm

-Mặt đối lập là những mặt,những yếu tố có khuynh hướng tính chất trái ngược nhau thì gọi là mặt đối lập

Ví dụ

-Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất,chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập

Ví dụ

-Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để sự liên tục nương tựa vào nhau đòi hỏi phải có nhau giữa
các mặt đối lập,mặt này lấy mặt này làm điều kiện tiền đề cho sự tồn tại của mình

c.Nội dung

-Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ sự tương tác,tác động qua lại theo hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau

-Mâu thuẫn giữa các mặt trong sv,ht là nguyên nhân để giải quyết mâu thuẫn đó,đồng thời là động lực cho sự vận
động phát triển

-Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sv,ht nó thể hiện sự phát triển của sv,ht đó và đó là sự phát triển tự than

-Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt độc lập này là những động lực bên trong của sự vận động phát triển làm
cho cái cũ mất đi,cái mới ra đời
-Phân loại mâu thuẫn

+Đối kháng -không đối kháng

+Thứ yếu -chủ yếu

+Trực tiếp-gián tiếp

+Cơ bản-không cơ bản

d.Ý nghĩa

-Mâu thuẫn trong sv,htm ang tính khách quan ,phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn

-Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp

-Nắm vững nguyên tác giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập ,không điều hòa mâu thuẫn cũng
không nóng vội hay bảo thủ
CHƯƠNG 3

Câu 1 phân tích nội dung quy luật sự phù hợp giữa LLSX và QHSX?

LLSX-QHSX là ql cơ bản nhất của sự vận động và phát triển kịch sử xh

LLSC-QHSX là 2 mặt của 1 phươn thức sx,tác động biện ,trong ddos có LLSX quyết định QHSX ,QHSX tác đôgnj
trở lại to lớn đối với LLSX

a.Khái niệm LLSX

là sự kết hợp của ng ldd và tư liệu sx

-LLSX là sự thể hiện năng lực thực tiễn của con ng trong QHSX

-LLSX bao gồm ng ld và tư liệu sx

-Ngayd nay,KH đã trở hành LLSX trực tiếp.Những phát minh sáng chế,những bí mật công nghệ,trở thành nguyên
nhân của mọi sự biến đổi trong LLSX

B,khái niệm QHSX

-QHSX là tổng hợp các quan hệ KT-VC của ng với ng trong quá trình sx

-QHSX bao gồm

Qh sở hữu về tlsx

Qh tổ chức ,quản lts quá trình sx

Qh phân phối của qtsx

*Quy luật QHSX phù hợp với tringh độ phát triển của llsx

-llsx quyết định qhsx

+thể hiện ở mqh nội dung và hình thức.llsx là nội dung vật chất,qhsx là hình thức vật chất

+llsx thay đổi sẽ làm qhsx thay đổi từ đó làm phương thức sản xuất thay đổi

+ xét đến cùng, sự tác động qhsx,ptsx, các chế độ xã hội bắt nguồn từ sự tác động của llsx

-qhsx tác dộng llsx


+qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx thì nó thúc đẩy llsx phát triển

+qhsx không phù hợp với trình độ phát triển của llsx thì nó đã kìm hãm thậm chí phá vở llsx

+ sự phối hợp llsc và qhsx quyết định mục đích xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển

+qhsx “ tiến bộ” hay hơn” lạc hậu” hơn so với trình độ phát triển của llsx đều là không phù hợp

+ sự phối hợp của qhsx và llsx quyết định mục đích xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội, là động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển

-qhsx tác động tới mục đích của nền sản xuất từ đó tác động tới sự phân công lao động xã hội, tác động tới phát triển
của llsx

* ý nghĩa trong đời sống xã hội(ý nghĩa phương pháp luận)

- đảng ta luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận động đúng đắn, sáng tạo quy luật này, để đem lại
hiệu quả to lớn trong thực tiễn

* sự vận động vào Việt Nam) liên hệ với Việt Nam)

- Trước đổi mới, Việt Nam chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của llsx và qhsx , biểu hiện ở việc chủ quan nóng vội
trong việc xây dựng quan hệ xã hội cnxh mà không tính tới trình độ của lực lượng sản xuất
- Để khắc phục những thiếu sót sai lầm đó.. Đảng đã xây dựng nội dung cơ bản của đường lối đổi mới kinh tế là: xây dựng
nền KTHH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
với 3 hình thức sở hữu
- Hiện nay,LLSX ở VN có bước tiến đáng kể, ưu tiên phát triển llsx hiện đại để tạo đà cho việc xây dựng cơ sở vật chất kinh
tế tiên tiến, nhằm thực hiện mục đích đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập
quốc tế
Ví dụ một số thành tựu đổi mới về kinh tế của Việt Nam từ 5 1908 6 đến nay(LT.CT.VH)
Câu 2: phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc hạ tầng
a. Vị trí quy luật đây là một trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
b. Nội dung quy luật:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tăng là 2 mặt cơ bản của xã hội hỏi tác động biện chứng, phói trong đó cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn
c. Thực chất của quy luật là sự hình thành phải vận động và phát triển ngày các quan điểm 4 tưởng cùng với những thể
chế CTXH tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất tái tạo sản xuất các quan hệ kinh tế
 Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng là toàn bộ những qhsx của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng họp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội đó

Các yếu tố cấu thành

. Quan hệ sản xuất thống trị

. Quan hệ sản xuất tàn dư

. Quan hệ sản xuất mầm móng

Khái niệm kiến trúc thượng tầng kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ những 4 tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định

Cấu trúc kttt

. Các hình thái 4 tưởng xã hội


. Các thiết chế xã hội tương ứng

 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng
. quyết định sự ra đời của kiến trúc
. Quyết định cơ cấu của kiến trúc thượng tầng
. Quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng
. Quyết định sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ do tính độc lập tương đối của kiến trúc thượng tầng, và tính năng động sáng tạo của ý thức tinh thần
+ do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy thể chế thể chất
+củng cố,hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó,thực phát là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị
+ ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới xóa bỏ tàn dư cơ
+ định hướng , tính chất , xây dựng chế độ kinh tế
+ tác , nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì thúc đẩy phát triển xã hội hoặc ngược lại
+ kiến trúc thượng tầng cấu tạo có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng là biểu hiện tập trung của kinh tế
 Ý nghĩa đời sống xã hội
-Ý nghĩa phương pháp luận: giải quyết mối quan hệ hoặc kinh tế và cải tạo
- trong qt lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đảng rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy
- đổi mới toàn diện cả kt và ct giải quyết tốt mối quan hệ và đổi mới ổn
* vận dụng vào Việt Nam hiện nay
-phát triển kinh tế nhiều thành phần theo hướng XHCN là vấn đề có quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng XHCN
- quà trong thời kỳ đổi mới đất nước , mà+ sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn bộ tất cả kinh tế và CT. Đổi mới
kinh tế là
- Việt Nam xác định, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , vận hành theo hướng XHCN với 3 hình thức
sở hữu: sở hữu nhà nước phở sở hữu 4 nhân, kinh tế có vốn đầu 4 nước ngoài.
- kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế 4 nhân đóng vai trò nền tảng cho kinh tế quyền dân
Câu 3:Đấu tranh giai cấp là gì? Phân tích tính tất yếu khách quan và thực chất của đấu tranh giai cấp? Làm
rõ vai trò của đấu tranh giai cấp?
1.Khái niệm : đấu tranh giai cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền , đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám.. Cuộc đấu
tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống lại những ng hữu sản hay gia câp tư sản
2. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
-ĐTGC là tất yếu do sự độc lập và lợi ích cẳn bản k thể điều hòa dc của giai cấp
-ĐTGC là cuộc đấu tranh của các tập đoàn ng to lớn có lợi ích căn bản độc lập với nhau trong 1 ptsx xh nhất định
-Thực chất cuộc ĐTGC là cuộc đấy tranh của quần chúng lao động bị áp bức ,bốc lột nhằm lật đổ ách thống trị của
chúng
3.Vai trò của ĐTGC
-Tong xã hội giai cấp, ĐTGC là lực lượng quan trọng ,trực tiếp của lịch sử
+C.Mac và Ph.Ăngghen luôn nhấn mạnh vai trò của ĐTGC của giai cấp tư sản và vô sản ,coi đó” đoàn 7 của cách
mạng xã hội hiện đại”
+DTGC trọng lực cơ bản của sự phát triển xã hội vậy đó là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn của llsx và
qhsx. Thông qua đấu tranh giai cấp qhsx ngày mới được xác lập phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Trên cơ sở đó phát triển xã hội
+ĐTGC là phương tiện, điều kiện chứ không phải mục đích. Mục đích cho ĐTGC là làm cho sản xuất phát triển phải kinh
tế phát triển phẩy trên cơ sở đó thúc đẩy
+ thông qua ĐTGC mà giai cấp cách mạng thủy lực lượng toàn bộ, trưởng thành
+thông qua DTGC lĩnh vực văn hóa, 4 tưởng ,nghệ thuật,... Phát triển
 Trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển xã hội

+ ĐTGC của giai cấp vô sản là “đòn bẩy vĩ đại” của giai cấp
-ĐTGC là động lực phát triển của XH có giai câp

+Ngoài ĐTGC còn nhiều đôgnj lực khác mà vai trò gọi vị trí của mỗi động lực khác tùy thuộc vào sự phát triển kinh
tế xã hội ở mỗi giai đoạn

+ chẳng hạn sự phát triển kinh tế công nghệ giáo dục... Cũng là động lực thúc đẩy phát triển xã hội

 Đấu tranh giai cấp vô sản


- Do đặc điểm kinh tế xã hội của thời kỳ quá nên CNXH chi phối mà mà DTGC là tất yếu
- Cuộc ĐTGC vô sản sau khi giành được chính quyền diễn ra trong điều kiện mới với những thuận lợi cơ bản, song cũng có
không ít các khó khăn thử thách đặt ra
- Cuộc DTGC của giai cấp vô sản trong thời kỳ quá độ nên XHCB có nội dung mới
- Cuộc ĐTGC VS diễn ra trong những điều kiện mới với nội dung mới tất nhiên phải có hình thức mới
Câu 11: nhà nước là gì? Bản chất của nhà nước,? phân tích nguồn gốc đặc trưng đặc trưng chức năng của nhà nước
,liên hệ nhà nước Việt Nam?
1.Nguồn gốc nhà nước
* nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của LLSX dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ 4 hữu
* nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được, nhà nước sau đó nhắm sao
dịu mâu thuẫn, bảo vệ quyền lợi, lợi ích phẩi địa vị của giai cấp thống trị
2. Bản chất của nhà nước
- nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp phản
kháng của giai cấp khác
3.Đặc trưng
- quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
- có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cương chế
- có hệ thống thuế khóa
4. Chức năng
Gồm 2 đối nội,đối ngoại
- Chức năng của nhà nước:
+ chức năng thống trị của giai cấp và chủ nghĩa xã hội
+ chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước
+CNXH của nhà nc
- Chức năng đối nội, đối ngoại
+ chức năng đối nội của nhà nước là sự thể hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội
+ chức năng đối ngoại của nhà nước là sự chuyện khai thể hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
+ chức năng giữ vai trò quyết định: chức năng thống trị của giai cấp vì chịu sự quyết định tính mọi giai cấp của nhà nước
 Liên hệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- nhà nước pháp quyền XHCN VN đặt dưới sự lãnh đạo của đảng+ sản tồn tại theo nguyên tắc đảng lao động nhà
nước quản lý nhân dân làm chủ
- bản chất của nhà nước là nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân tất cả quyền lực về bản chất thuộc về
nhân dân
- để hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay đảng+ sản Việt Nam chủ trương cải cách hoàn
chỉnh phảy đổi mới thể chế, cơ chế tinh giảm bộ máy hành chính
- nâng cao chất lượng phải hiệu quả của bộ máy hành chính. Thực hiện xây dựng chính phủ lien chính, 3 tiết kiệm
chống tham nhũng lãng phí.
- xây dựng nhà nước pháp quyễNhcn là góp phần thể hiện : dân giàu phảy nước mạnh phảy dân chủ công= văn minh
Câu 12: ý thức xã hội và tồn tại xã hội?
1. Tồn Tại xã hội và các yếu tố căn bản của tồn tại xã hội
1.1. Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
1.2 các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- phương thức sản xuất vật chất
- điều kiện tự nhiên hoàn cảnh địa lý
- dân số và mật độ dân số
2. Ý thức xã hội
2.1. Khái niệm
- ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, 4 tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng
phẩi truyền thống... Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
2.2 kết cấu của ý thức xã hội
- phạm vi cấp độ
+ tâm lý xã hội
+ hệ 4 tưởng
- Trình độ phản ánh
+ ý thức xã hội thông thường
+ ý thức xã hội luôn luôn

3.Mối quan hệ biện chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội

* vai trò xác định của tồn tại xã hội đối với ý

- tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy

- tồn tại xã hội quyết định nội dung tính chất, và đặc điểm phẩi xu hướng phẩi vận động sự biến đổi và sự phát triển
của các hình thái ý thức xã hội

- nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mnag tính giai cấp

- nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định khi mà tồn tại xã hội , nhất là phương thức
sản xuất dù sớm hay muộn ý thức xã hội

* tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

- tính lạc hậu và tính vượt trước của tồn tại xã hội

- tính thừa kế và tác động lẫn nhau ý thức xã hội trong quá trình phát triển

- sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội

Câu 13: con người triết học mác về con người ?phân tích quan điểm triết học mác về con người?liên hệ

1. Quan niệm về con người trong triết học mác lê lin


*Con người là một thực thể thống nhất giữa mật sinh vật và mặt xã hội
- con người là khách quan của sự tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên
- giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người vì thế con người dựa vào giới tự nhiên, và học với giới tự
nhiên mới có thể tồn tại và phát triển
- con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để nảy sinh tính xã hội của họa, trong đó
quan trọng nhất là lao động sản xuất
- 4 duy phải ý thức có con người chỉ có thể phát triển trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau
* con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- con người là sản phẩm của lịch sử và bản thân con người phải những con gái khác với con vật, nhưng thụ
động để lịch sử là mình thay đổi mà con người còn là chủ thể lịch sử
* con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử
- xã hội sản xuất ra con người như thế nào thì con người sản xuất ra xã hội như
-các QHXH như biến đổi và phát triển thi bản chất con người cũng biến đổi
- con người tạo ra lịch sử một cách có ý thức
* bản chất con người là tổng hòa những quan hệ
- đời sống xã hội của con người xét về bản chất có tính thực tiễn. Mọi câu hỏi liên quan dẫn đến con người
chỉ có thể lý giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn của họ
- trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu= phương thức sản xuất xã hội và chỉ tồn tại
phảy phát triển nhờ các quan hệ xã hội
- xã hội là biểu hiện thông số các quan hệ và liên hệ cá nhân phải trí thông qua quan hệ xã hội quan người
hoàn thiện và phát triển bản tính người của mình
* liên hệ
- liên hệ con người Việt Nam hiện nay. Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn , lạc hậu , đoàn kết với nhân dân
thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình hỏi độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- cí ý thức tập thể,đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
- có lối sống lành mạnh, và nếp sống văn minh, cần kiện ,trung thực phải nhân nghĩa vậy tôn trọng kỷ cương
phép nước, quy ước của cộng đồng : có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái
- lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp có kỹ thuật sáng tạo vì lợi ích của bản thân gia đình và xã
hội
- thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn trình độ tay nghề phẩi trình độ thẩm mỹ và
thể lực.
Câu 9:Thực tiễn là gì?Cấc đặc trưng cơ bản của hd thực tiễn?Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản?
-Thực tiễn là toàn bộ những hd vật chất cảm tính,có mục đích mang tính lịch sử-xh con ng nhằm cải tạo tự nhiên xã hội
phụ vụ nhân loại tiến bộ
-Đặc trung cơ bản:
+T1:thực tiễn không phải tàon bộ hd của con ng mà chỉ là những hdd vật chất cảm tính
+t2:hd thực tiễn mang tính lịch sử xã hội con ng
+T3:hd thực tiễn là hd có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội phục vụ con ng
-Các dạng hdd thực tiễn cơ bản:
Hoạt động sản xuất vật chất: hình thức thực tiễn sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất, , tồn tại và phát triển. tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, duy trì sự tồn tại và phát triển. cơ sở tồn tại ,hình thức thực tiễn khác cũng như
tất cả các hoạt động sống khác của con người
VD: Ngay từ thời Cổ đại, người Ai Cập đã biết cách lao động sản xu
VD: Hoạt động trồng lúa và may mặc
Hoạt động chính trị - xã hội: hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội,
phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội, bao gồm các hoạt động như đấu tranh giai cấp; đấu tranh giải phóng dân
tộc; đấu tranh cho hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội; đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị-xã hội, nhằm tạo ra môi trường
xã hội dân chủ lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển.
VD: Đấu tranh giai cấp ở phương Tây và cuộc cách mạng tháng Mười
VD: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, hoạt động Thanh niên tình nguyện
-Hoạt động thực nghiệm khoa học: hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Vì trong hoạt động thực nghiệm khoa học,
con người chủ động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm theo mục đích mà mình
đã đề ra. Dạng hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đạ
=> 3 hình thức thực tiễn này có quan hệ biễn chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại nhẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất
đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn còn lại. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn còn lại cũng có ảnh
hưởng quan trọng tới hoạt động sản xuất vật chất.Vậy, thiệc tiễn là cầu nối con người với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng
thờithực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên, để con người “ làm chủ” tự nhiên
*Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
-Thực tiễn là cơ sở,động lực và là mục đích của nhận thức
+Nhờ hoạt động thực tiễn mới làm cho sv,ht bộ lộ những thuộc tính,những mối liên hệ và quan hệ,đem lại những tài liệu về
hiện thực khách quan cho nhận thức
+Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức
+Thực tiễn là cho cơ quan cảm giác của con ng ngày càng hoàn thiện
+Thực tiễn tạo ra công cụ,phương tiện nhận thức làm khả năng nhận thức của con ng ngày càng mở rộng
-Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý
+Nhận thức p qua thực tiễn kiểm nghiệm mới xd là chân lý hay sai lầm
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối
=>nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
*Nhận thức là gì?hãy phân tích các giai đoạn cơ bản của quá trình nhạn tức(nhận thức trực quan sinh động,tư duy
trìu tượng)
- Nhận thức: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực
khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con
người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức
có sẵn và tạo ra tri thức mới.
-Giai đoạn của quá trình nhận thức:
CÁC GIAI ĐOẠN
Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính
Cảm giác Tri giác Biêu tượng Khái niệm Phán đoán Suy luận

*** Nhận thức cảm tính


+ Cảm giác: Hình thức đầu tiên, đơn giản nhất, sinh ra do tác động trực tiếp của khách thể thông qua các tri giác quan của
con người
=> Cung cấp thông tin trực tiếp đơn giản-> là hình ảnh chủ quan của TG khách quan ngược lại TG khách quan là nguồn
gốc, nội dung khách quan của cảm giác
+ Tri giác: hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động , là kết quả của việc tác động trức tiếp cảu sự vật dồng
thời lê nhiều giác quan
=>Tổng hợp của nhiêu cảm giác
+ Biểu tượng: hình thức cao nhất và phức tạp nhất . Biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong trí nhớ, khi sự vật
không tác động trực tiếp vàp giác quan con người.

Nhìn chung, nhận thức cảm tính sẽ phản ánh trực tiếp đối tượng thông qua các giác quan của con người, bao gồm vẻ bề
ngoài, cái tất nhiên ngẫu nhiên, cái bản chất và không bản chất. Nó chưa thể khẳng định được những mối liên hệ trong bản
chất và tất yếu bên trong của sự vật
- Nhận thức cảm tính hầu hết có trong tâm lý động vật. Tuy nhiên, con gười là động vật cấp cao hơn nên nhận thức không
chỉ dừng lại ở đó mà còn cần phải vươn cao hơn nữa. Giai đoạn đó được gọi là giai đoạn nhận thức lý tính.

*** Nhận thức lí tính:


- Khái niệm : Đây là kết quả của sự khái quát , tổng hợp các thuộc tính, đặc điểm cảu sự vật. Khái niệm sẽ phản ánh những
đặc tính về bản chất của sự vật, vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan. Nó luôn vận động và phát triển để là cơ sở
hình thành nên các phán đoàn và tư duy khoa học.
- Phán đoán: Thông qua khái niệm, phán đoán được hình thành để khẳng định hoặc phủ đình về một đặc điểm nào đó của
đối tượng.
+ phán đoán được chia thành 3 loại: Đơn nhất, đặc thù và phổ biến
- Suy luận: được hình thành khi ta liên kết các phán đoán với nhau để đưa ra kết luận và tìm ra tri thức mới. Chúng ta có
các suy luận khác nhau tùy thuộc vào các liên kết, phổ biến là suy luận diễn dịch và quy nạp
=> Nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật và đi sâu vào tìm hiểu bản chất của sự vật. Nhận thức
lý tính và cảm tính có
mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Cảm tính là cơ sở cung cấp dữ liệu cho lý tính. Thông qua những thông tin mà nhận
thức cảm tính truyền đạt, lý tính sẽ phán đoán, suy luận và đưa ra kết luận. Ngược lại, nhờ có lý tính chi phối mà nhận thức
cảm nhận sẽ nhạy bén và tinh vi hơn
\]
\

You might also like