You are on page 1of 3

Nhóm 12

Hạ Diệu Thi – 23126129 - NT


Lê Quốc Thái – 23126127
Lê Thị Tú Quyên – 22132132
Phạm Văn Sang – 23126123
Bùi Vũ Hoài Phong - 22132124
Trần Văn Phú - 23136007
Trả lời câu hỏi “Tất cả các công ty đều có lợi khi thuê những người thông minh
làm việc cho mình”. Bạn có đồng ý hay không?
Nhóm không đồng ý hoàn toàn với ý kiến trên. Vì:
Những người thông minh là để chỉ những người có trí tuệ hơn người, họ có sự
nhanh nhạy khi giải quyết công việc, năng suất làm việc cao, có khả năng tư duy
đổi mới sáng tạo. Họ là người có sự khôn khéo và biết cách hành xử với những
người xung quanh. Các công ty không thể nào tuyển những người kém thông minh
vào làm việc trong một môi trường cộng đồng.

Nhưng bên cạnh đó, một công ty khi tuyển chọn nhân viên họ sẽ chọn những
người thông minh có những đặc điểm phù hợp với vị trí làm việc:
o Đặc điểm sinh học:
 Độ tuổi:
 Người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm hơn và có đạo đức
làm việc cao.
 Người trẻ tuổi có sự sáng tạo, nhiệt tình và có nhiều thời
gian dành cho công việc.
 Giới tính:
 Có ít sự khác biệt giữa nam và nữ. Những vẫn có một số
công việc phù hợp với từng loại giới tính: công nhân xây
dựng thì họ sẽ ưu tiên nam hơn, nhân viên may thì họ sẽ
ưu tiên nữ hơn.
 Thâm niên:
 Những người làm việc lâu năm sẽ ít nghỉ việc và năng
suất làm việc cao hơn.
o Năng lực:
 Trí tuệ: là khả năng thực hiện các hoạt động về trí óc, tư duy, lý
luận và giải quyết vấn đề. Đối với các nhà quản lý, với những
công việc khác nhau, họ sẽ có những đòi hỏi, yêu cầu khác
nhau đối với việc sử dụng các năng lực trí tuệ.
 Con số: tính toán nhanh (kế toán).
 Ngôn ngữ: hiểu những thông tin đã đọc và nghe được
một cách nhanh chóng (Giám đốc nhà máy).
 Tốc độ nhận thức: khả năng nhận ra sự khác nhau và
giống nhau của một sự việc nào đó một cách nhanh
chóng (Điều tra viên).
 Suy luận quy nạp: nhận ra các trật tự logic trong một vấn
đề (Nghiên cứu thị trường).
 Suy luận diễn dịch: Dùng tư duy logic của bản thân để
đánh giá một vấn đề (Người quan sát).
 Hình tượng hóa không gian: Khả nawg tưởng tượng về
một đối tượng nào đó sẽ trông ntn khi được đặt vào một
không gian (thiết kế nội thất).
 Trí nhớ: khả năng ghi nhớ lâu các sự vật, hiện tượng
(sale).
 Thể chất: là khả năng làm các nhiệm vụ liên quan đến việc đòi
hỏi sự dẻo dai, sức mạnh hay các đặc tính tương tự về mặt thể
lực như chịu đựng, cân bằng… Các nhà quản lý yêu cầu, đòi
hỏi người nhân viên phải có đủ năng lực thể chất đủ để hoạt
động, làm việc trong công ty để đảm bảo đủ năng suất làm việc
của mỗi người.

Tính cách:
 Các công ty thường hay tuyển dụng dựa trên Big-Five Model:
 Người hướng ngoại: cởi mở, thích nói.
 Ôn hòa: cẩn trọng, quan tâm.
 Tận tâm: cẩn thận, đáng tin cậy.
 Ổn định về mặt cảm xúc: điềm đạm >< hay lo lắng.
 Cởi mở để trải nghiệm: nhạy bén, linh hoạt, dễ thích nghi trong
một môi trường mới.
Học tập:
 Điều kiện cổ điển: Các nhân viên khi đi làm phải có một động lực
mạnh mẽ, sẵn sàng học tập tiếp thu những công nghệ mới một cách
tích cực hay có những phản ứng nhanh nhẹn trong một số tình huống
công việc bất ngờ.
 Học tập xã hội: Các nhân viên phải có khả năng thông qua những
quan sát và trải nghiệm để ghi nhớ, lặp lại và củng cố hành vi.
 Định hình hành vi: Ứng dụng những kinh nghiệm đó vào quá trình
làm việc một cách thường xuyên và lâu dài.

Một yếu tố khác cần nói đến đó là sự phù hợp giữa năng lực cá nhân và các
đặc tính đặc trưng của công việc, điều này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
mang lại hiệu quả làm việc của cá nhân đối với công việc. Ví dụ, nếu người nhân
viên có đủ năng lực nhưng không được đề bạt và làm việc ở vị trí đúng với năng
lực của họ, thì sẽ dễ dẫn đến sự bất mãn, không hài lòng trong công việc, từ đó làm
giảm sút hiệu quả công việc và khả năng nghỉ việc cao. Vì vậy, các nhà quản lý
phải có các chính sách lương bổng và đãi ngộ hợp lý, cung cấp cơ hội thăng tiến
phù với năng lực của từng nhân viên để họ có thể tặng dụng được tối đa năng lực
của mình.

You might also like