You are on page 1of 13

4.

4.2
Đối với cánh mỏng để đơn giản, thay vì phân bố xoáy ở mặt trên và dưới, người ta phân bố xoáy dọc
trên đường cong cánh (camber line).
4.5
4.6
Mối quan hệ giữa lưu số điểm xoáy và lưu số khởi động:
Ở trạng thái khi không có dòng chuyển động qua cánh máy bay, ta chọn 1 đường cong kín C1 bao
quanh cánh máy bay thì lưu số của chuyển động quanh biện dạng cánh máy bay bằng 0. Ở thời điểm
tiếp theo khi có 1 dòng chuyển động xác định, ta chọn đường cong kín C2 chứa cùng số lượng các
phần tử lưu chất ở trường hợp đầu, thì theo bảo toàn lưu số Kelvin thì lưu số C1 = lưu số C2 = 0

4.7
Lý thuyết cánh mỏng:

- Vì camber line gần với dây cung cánh nên khi ta đặt các đường xoáy dọc theo dây cung cánh, ta
muốn camber line trở thành 1 đường dòng thỏa mãn điều kiện Kutta ‘gamma(c) = 0 ‘ ( cường độ xoáy
gamma tại x = c hay cạnh sau bằng 0)
- Vận tốc tại mỗi điểm trong dòng bằng tổng vận tốc dòng tự do với vận tốc do đường xoáy gây ra.
Vận tốc theo phương pháp tuyến dọc trên camber line bằng 0.

- Độ dốc bằng 2pi rad-1 hay 0.11 độ-1


- NACA 4412:
+ Độ cong tối đa (max camber line) = 4% chord
+ Vị trí max camber line = 4*1/10 = 0.4 chord
+ Bề dày tối đa = 12% chord line

- Tâm áp suất xcp nằm ở vị trí c/4.


- Tóm tắt:
4.8

You might also like