You are on page 1of 30

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LUẬT KINH TẾ

BỘ MÔN NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG


----***----

BÁO CÁO NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG


1. Chủ đề : Chuyển đổi số trong giáo dục
2. Nhóm số : 10
ST Sinh viên Mã sinh viên
1 Nguyễn Hải Minh 26A4060314
2 Nguyễn Nhật Hoàng 26A4062100
3 Vũ Kim Ngân 26A4060319
4 Nguyễn Thị Hiếu Thảo 26A4062562

3. Lớp : K26LKTB
4. Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thùy Linh

Hà Nội, tháng 12/2023

1
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC
Giảng viên hưỡng dẫn: Ngô Thùy Linh

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN


STT Tên thành viên Phần đóng góp
1 Nguyễn Hải Minh 27%
2 Nguyễn Nhật Hoàng 25%
3 Vũ Kim Ngân 24%
4 Nguyễn Thị Hiếu Thảo 24%

2
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ.....................................................................3
1.1. Khái niện chuyển đổi số........................................................................................3
................................................................................................. 1.2. Đặc điểm của chuyển đổi số.
......................................................................................................................................3
1.3. Vai trò của chuyển đối số......................................................................................3
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số...........................................................4
................................................................................................................................... 1.4.1. Nhận thức.
.........................................................................................................................................4
1.4.2.Năng lực..........................................................................................................5
1.4.3 Văn hóa đổi mới sáng tạo................................................................................6
II. THG CỦA CHUYỰC TRẠNỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VIỆT NAM.. .7
2.1. Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục..............................................................7
2.1.1. Những biểu hiện của chuyển đổi số trong giáo dục.......................................7
2.1.2. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam.......................................8
2.2. Tình hình chuyển đổi số trong giáo dục................................................................8
2.2.1. Tình hình chuyển đổi số trong giáo dục của nước ta từ 2021 đến nay..........8
2.2.2. Những hạn chế thách thức chuyển đổi số trong giáo dục............................10
2.2.3. Nguyên nhân chuyển đổi số trong giáo dục.................................................11
2.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chuyển đổi số trong giáo dục việt nam hiên nay......12
2.3.1. Mục tiêu........................................................................................................12
2.3.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................14
2.4. Thực trạng của chuyển đổi số hiện nay ở Việt Nam hiện nay............................16
2.5. Một số hạn chế khi áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục ở nước ta hiện nay.. 17
III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CHUYẾN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO
DỤC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..................................................................................19
3.1. Một số giải pháp chung chuyển đổi số trong giáo dục...................................19
3.2. Những giái pháp của nhóm đưa ra..................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................22

3
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ


1 CNTT Công Nghệ Thông Tin
2 GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

4
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1 Nền tảng học trực tuyến LMS (nguồn: (VNPT, 2021)).......................................3
Hình 2 amandahuelskamp (nhân thức, n.d.)....................................................................4
Hình 3 sơ đồ cấu tạo lên năng lực (nguồn internet) ( năng lực, n.d.)..............................5
Hình 4 nền tảng học trực tuyến (E-LEARNING, n.d.)...................................................7

5
LỜI MỞ ĐẦU

Chuyển đổi số là việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý
nhằm mục đích số hóa và thay đổi cách thức hoạt động, quản lý để đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi số trong doanh nghiệp, tổ chức.

Trọng tâm của chuyển đổi kỹ thuật số là mang lại giá trị đặc biệt cho người sử
dụng chứ không chỉ đơn thuần là sử dụng các công nghệ tiên tiến.

Chuyển đổi số đã định nghĩa lại cách thức hoạt động của nhiều cá nhân, tổ
chức, cụ thể là sự thay đổi về mô hình quản lý từ truyền thống bằng giấy tờ lên hệ
thống phần mềm tập trung trực tuyến, từ quy trình miệng thành quy trình tự động hóa,
với hệ thống dữ liệu rời rạc thì chuyển đổi số giúp hệ thống dữ liệu có thể liên kết với
nhau và quản lý tập trung trên một hệ thống trực tuyến. (Anh, 2022)

1
LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian làm tiểu luận với nội dung “Chuyển đổi số trong giáo dục ”
nhóm em đã hoàn thành xong bài tiểu luận của nhóm mình. Chúng em xin cam kết
đây là đề tài do chính nhóm em thực hiện, là kết quả nghiên cứu, Tất cả các nội dung,
và hình ảnh có trong tiểu luận là do chúng em tìm hiểu. Chúng em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong bài báo cáo này.

Hà Nội, Ngày….Tháng 12 năm 2023

Đại diện nhóm 10

Minh

Nguyễn Hải Minh

2
I. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ

1.1. Khái niện chuyển đổi số.

Chuyển đổi số (tiếng Anh là Digital transformation) là quá trình thay đổi tổng
thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản
xuất dựa trên các công nghệ số. (Anh, 2022)

Ví dụ: Nếu như trước kia việc học chỉ có thể diễn ra trên trường học, thì ngày nay với
sự phát triển của “chuyển đổi số” thì có nhiều nền tảng giúp học sinh và giáo viên có
thể học tập trực tuyến mà không phải đến lớp học, chẳng hạn như nền tảng (LMS-
Learning Management System). Nền tảng cho phép giáo viên có thể tải tài liệu hay
video bài giảng lên, học sinh có thể vào học bất kì khi nào mà không phải đến lớp
như trước đây.

Hình 1 Nền tảng học trực tuyến LMS (nguồn: (VNPT, 2021))

1.2. Đặc điểm của chuyển đổi số.

Chuyển đổi số giúp cho cuộc sống của con người trở lên dễ dàng và thuận tiện
hơn và ngày không ngừng hoàn thiện và tiến bộ. Đối với nhà nước chuyển đổi số
giúp quản lý người dân một cách hiểu quả và thuận lợi hơn, cung cấp dịch vụ cho
người dân một cách nhanh nhất, thấu hiểu người dân hơn. Đối với kinh tế số cho
phép mọi người có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh và hiệu quả và rộng hơn.
Xã hội số giúp cho cuộc sống con người ngày càng phát triển, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo, bình đẳng trong cách tiếp cận dịch vụ, tiến bộ trong chất lượng cuộc
sống.

3
1.3. Vai trò của chuyển đối số.

Chuyển đổi số có vai trò ngày càng quan trọng, tăng cường hiệu xuất tối ưu trong các
hoạt động. Không ngừng nâng cao hiệu quả, tạo ra môi trường lành mạnh, an toàn,
tạo thêm nhiều cơ hội và giá trị tích cực cho xã hội.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số.

Có nhiều nhân tố quan trọng nhưng trong đó con người là yếu tố đóng vai trò
quan trọng nhất đối với quyết định sự thành công của chuyển đổi số, bởi chuyển đổi
số chính là sự thay đổi của con người, phụ thuộc vào 3 yếu tố quan trọng.

1.4.1. Nhận thức.


Chuyển đổi số đầu tiên chính là chuyển đổi nhận thức của con người, nhận thức
đóng vai trò quyết định. Mỗi người cần nhận thức được chuyển đổi số chính là cách
mà mọi thứ sẽ phải phát triển trong tương lai, bắt buộc sẽ phải thực hiện.

Đồng thời, mọi người cũng cần nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình
trong công cuộc chuyển đổi số, cần hiểu được nguyên nhân tại sao phải chuyển đổi
số, chuyển đổi sẽ đem lại những lợi ích nào cho chính bản thân họ và cả doanh
nghiệp. Người lao động phải nhận thức được nếu họ không thay đổi không chủ động
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, tiếp cận công nghệ mới thì sẽ không đáp
ứng được công việc, từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức cũng như việc làm, thu nhập của chính bản thân người lao động.

Hình 2 amandahuelskamp (nhân thức, n.d.)

4
1.4.2.Năng lực.
Các nhà lãnh đạo CNTT và doanh nghiệp trên toàn thế giới phải đối mặt với
một thách thức chung: thiếu hụt kỹ năng. Điều này bao gồm cả các kỹ năng mềm
(như giao tiếp hoặc quản lý) và các kỹ năng cứng (như năng lực kỹ thuật).

Theo khảo sát của Red Hat về Nghiên cứu Xu hướng & Ưu tiên CNTT Toàn
cầu, yếu tố cản trở lớn nhất đối với nỗ lực chuyển đổi số của một tổ chức là con
người. Cụ thể, cuộc khảo sát cho thấy rằng khoảng cách kỹ năng CNTT đang ngăn
cản nỗ lực đạt được thành công trong chuyển đổi số của các tổ chức. Một phần
nguyên nhân là do công nghệ và các quy trình kỹ thuật số đang thay đổi quá nhanh,
do đó tạo ra khoảng cách về kỹ năng CNTT giữa các tổ chức thuộc nhiều ngành công
nghiệp và trên toàn thế giới.

Thay vì hy vọng thuê được những người có sẵn kỹ năng và tài năng cần thiết,
các tổ chức nên phát triển năng lực của những nhân viên hiện tại. Doanh nghiệp nên
đầu tư vào những nhân viên trung thành, những người phù hợp với văn hóa và tin
tưởng vào tầm nhìn của doanh nghiệp. Đồng thời, lãnh đạo cũng nên sẵn sàng ủng hộ
những nhân viên có những ý tưởng mới và táo bạo. Do đó, chính mỗi người cần tạo

Hình 3 sơ đồ cấu tạo lên năng lực (nguồn internet) ( năng lực, n.d.)
ra năng lực và rèn luyện năng lực để đạt được thành công trong chuyển đổi số.

5
1.4.3 Văn hóa đổi mới sáng tạo.
Ngoài việc luôn học hỏi và trau dồi kiến thức, mỗi người luôn luôn phải có tinh
thần nghĩ ra cái mới, tạo ra cái mới để tạo ra sự thay đổi. Từng người lao động phải
sẵn sàng cho việc hòa nhập với phương pháp làm việc mới, coi đây là một tất yếu
trong xu thế số hóa ngày nay, nếu không thực hiện bản thân họ sẽ bị tụt hậu và bị bỏ
lại phía sau.

Phải bỏ được thói quen “ngại thay đổi”, “đại khái” cho xong việc hoặc “không phản
hồi” coi việc thay đổi là việc của người khác. Văn hóa đổi mới sáng tạo cũng cần
được khuyến khích trong doanh nghiệp nhằm tìm ra được cái tốt, cái phù hợp cho
doanh nghiệp và giúp cho chuyển đổi số nhanh chóng hơn. (ISSI, 2020)

6
II. THỰC TRẠNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VIỆT NAM.

2.1. Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục.

Chuyển đổi số trong giáo dục là việc chuyển đổi cách dạy, cách học, quản trị,
quản lý giáo dục dựa trên công nghệ số để hướng tới một hệ thống giáo dục có chất
lượng tốt và hiệu quả, dễ dàng tiếp cận

2.1.1. Những biểu hiện của chuyển đổi số trong giáo dục.
 Sử dụng những phần mềm quản lý điểm, quản lý sinh viên.
 Sử dụng mã định danh học sinh và giáo viên.
 Truyền đạt nội dung học tập qua các phương tiện trực tuyến, ứng dụng triệt
để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập;
 Số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài liệu giảng dạy và
học tập theo nhiều hình thức trực tiếp và trực tuyến, vân vân…
 Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh trước khi đến lớp học.

Hình 4 nền tảng học trực tuyến (E-LEARNING, n.d.)

7
2.1.2. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam
Chuyển đổi số trong giáo dục có vai trò quan trọng trong việc cải thiện và nâng
cao chất lượng giáo dục, tăng cường sự tiếp cận và tạo ra môi trường học tập hiện
đại và hiệu quả. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của việc chuyển đổi số trong
giáo dục:

Khoảng cách địa lý: Chuyển đổi số giúp tiếp cận giáo dục đến mọi ngóc ngách
của xã hội một cách dễ dàng, kể cả những khu vực khó tiếp cận. Việc sử dụng công
nghệ trong giáo dục có thể mang lại nhiều cơ hội trong học tập cho những học sinh
ở vùng xa, giảm bớt khoảng cách địa lý và xã hội.

Nâng cao chất lượng: Công nghệ giáo dục nâng cao hiệu quả phương pháp
giảng dạy và học tập. Các ứng dụng, phần mềm, nền tảng giáo dục và nền tảng trực
tuyến có thể cung cấp thông tin một cách đa dạng, tương tác và linh hoạt cho học
sinh, giúp học sinh học tốt hơn và hiệu quả hơn.

Phát triển kỹ năng: Chuyển đổi số kích thích phát triển kỹ năng số từ sớm, giúp
học sinh và giáo viên làm quen với công nghệ và ứng dụng chúng vào quá trình học
tập và giảng dạy.

Môi trường học tập năng động: Chuyển đổi số trong giáo dục cho phép kết hợp
dễ dàng giữa các phương tiện giảng dạy truyền thống và các công cụ số. Điều này
giúp tạo ra môi trường học tập đa dạng và phong phú, khuyến khích sự sáng tạo và
tư duy cho người dùng.

Theo dõi và đánh giá hiệu quả: Hệ thống quản lý học tập và phần mềm đánh giá
giúp giáo viên theo dõi và đánh giá hiệu quả học tập của nhiều học sinh một cách
hiệu quả. Điều này giúp giáo viên thuận tiện trong việc quản lý người học và điều
chỉnh một cách hợp lý.

2.2. Tình hình chuyển đổi số trong giáo dục.

2.2.1. Tình hình chuyển đổi số trong giáo dục của nước ta từ 2021 đến nay.
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực
được ưu tiên chuyển đổi số.
Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số.

8
Thời gian qua, ngành Giáo dục và Đào tạo luôn chú trọng ứng dụng CNTT
trong thực hiện các nhiệm vụ, ghi nhận hiệu quả tích cực. Việc này đã dần thay đổi
phương pháp giảng dạy từ truyền thống sang tích cực, giúp người dạy và người học
phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Không chỉ nâng cao
chất lượng giáo dục, mà còn tiết kiệm thời gian, nhà giáo có thêm thời gian cho
chuyên môn, sát sao học sinh hơn.
Kết quả ứng dụng CNTT và chuyển đổi số của Bộ GD&ĐT nói riêng, ngành
GD-ĐT nói chung đã đạt một số kết quả quan trọng:
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Bộ GD&ĐT đã xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu quản lý thông tin chi tiết của tất cả trường học từ mầm non đến phổ thông
bao gồm các cấu phần cơ sở dữ liệu thành phần (gồm trường, lớp, học sinh, giáo viên,
cơ sở vật chất, tài chính...) và tổng hợp thông tin dữ liệu từ 63 sở GD&ĐT, 710 phòng
GD&ĐT.
Qua đó đã số hóa, gắn mã định danh của gần 24 triệu hồ sơ học sinh (số hóa
thông tin về lý lịch, quá trình học tập, rèn luyện, sức khỏe…), hơn 1,5 triệu hồ sơ giáo
viên, nhân viên và cán bộ quản lý (hồ sơ, trình độ chuyên môn, đánh giá theo chuẩn)
từ 53 nghìn trường học và thông tin về cơ sở vật chất, nhà vệ sinh trường học.
Thực hiện Đề án số 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư phục vụ chuyển
đổi số quốc gia của Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã kết nối thành công Cơ sở dữ liệu ngành
Giáo dục với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (do Bộ Công an quản lý). Qua đó, đồng
bộ, xác thực mã căn cước công dân và chia sẻ dữ liệu của hơn 1,5 triệu giáo viên (đạt
95%) và gần 21 triệu hồ sơ học sinh (đạt 92%).
Ứng dụng chuyển đổi số: phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THPT và công tác tuyển
sinh đại học được triển khai đồng bộ, triệt để. Từ đăng ký dự thi, nguyện vọng xét
tuyển đến nộp phí xét tuyển và xác nhận nhập học đều được thực hiện theo hình thức
trực tuyến đối với tất cả thí sinh.
Ứng dụng chuyển đổi số: trong dạy học được tăng cường triển khai với toàn
ngành. Bộ GD&ĐT đã ban hành hướng dẫn về xây dựng học liệu số và khoá học trực
tuyến. Kho học liệu số toàn ngành được xây dựng và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số
hóa hơn 7.000 bài giảng điện tử E-learning có chất lượng và hơn 2.000 bài giảng trên
truyền hình.
Hiện Bộ GD&ĐT có kế hoạch cung cấp miễn phí phần mềm quản trị cơ sở giáo
dục (phổ thông, mầm non). Phần mềm đáp ứng yêu cầu quản trị cơ bản nhà trường,
đáp ứng chuẩn dữ liệu của Bộ và kết nối 100% dữ liệu với cơ sở dữ liệu của ngành
Giáo dục.
9
Có thể thấy, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của thời đại
4.0, với những kết quả tích cực từ chuyển đổi số giáo dục đạt được thời gian qua sẽ là
động lực quan trọng, để từ đó tiếp tục phấn đấu, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
trong thời điểm hiện tại cũng như thời gian tới. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và tạo đà để giáo dục Việt Nam bứt phá trên tiến trình chuyển đổi số
toàn diện hơn. (CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ, 2023)

2.2.2. Những hạn chế thách thức chuyển đổi số trong giáo dục
Thứ nhất công tác quản lý nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách
nhiệm còn chồng chéo; việc kiện toàn Hội đồng trường các cơ sở giáo dục đại học còn
chậm, hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trò của Hội đồng trường.

Thứ hai là tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết triệt
để ở một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn một bộ phận
giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cá biệt có những giáo viên vi phạm đạo
đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội.

Thứ ba là quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số
địa phương chưa phù hợp, còn tình trạng thiếu trường, lớp ở một số khu đô thị, khu
công nghiệp; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn; quy
hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm.

Thứ tư là hệ thống quản lý, quản trị, kết nối, khai thác dữ liệu ngành phục vụ
công tác quản lý, điều hành, dạy học còn chưa đồng bộ; một số nơi hạ tầng CNTT,
thiết bị kết nối còn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn,chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

Thứ năm là công tác truyền thông về giáo dục còn hạn chế, chưa tạo được đồng
thuận cao trong xã hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách mới của
ngành. Truyền thông nội bộ ngành chưa hiệu quả, còn những ý kiến trái chiều ngay
trong đội ngũ giáo viên khi triển khai chính sách mới. (Ngân Anh, 2021)

Thứ sáu nguồn vốn còn hạn chế, việc đáp ứng cho tất cả các trường học trên cả
nước là khó khăn, liên quan đến nhiều yếu tố về điều kiện tiếp cận cũng như việc đào
tạo ở những vùng sâu vùng xa còn khó khăn.

10
2.2.3. Nguyên nhân chuyển đổi số trong giáo dục.
 Phổ cập internet và công nghệ:
Việc mở rộng và cải thiện mạng internet ở Việt Nam đã tạo ra điều kiện thuận
lợi để triển khai giáo dục trực tuyến và sử dụng các ứng dụng công nghệ trong quá
trình giảng dạy.

 Áp lực cải thiện chất lượng giáo dục:


Nhu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục và sự phát triển như vũ bão của
thời đại công nghệ đã thúc đẩy sự chuyển đổi số nhằm cung cấp môi trường học tập
hiện đại và phát triển kỹ năng cho học sinh.

 Ứng phó với thách thức:


Trong quá khứ, đại dịch COVID-19 đã buộc ngành giáo dục phải tìm kiếm các
giải pháp học trực tuyến để duy trì quá trình học tập trong thời gian giãn cách xã hội.
Điều này đã thúc đẩy sự áp dụng và phát triển các phương tiện và nền tảng số trong
giáo dục.

Và hiện tại, việc học online vẫn có thể được sử dụng để đối phó với sự bất
thường của thiên nhiên hay trong giai đoạn nhà trường nâng cấp cơ sở hạ tầng,…

Đi kèm với sự phát triển công nghệ, trí tuệ của con người cần phải tiếp thu
những kiến thức về công nghệ để tăng cường năng suất lao động, để áp dụng những
công nghệ mới.Vì vậy, chuyển đổi số trong giáo dục ra đời để giáo dục cho con người
nguồn kiến thức về công nghệ đó.

 Nâng cao chất lượng giáo dục:

Chuyển đổi số nhằm tạo ra môi trường học tập hiện đại, tận dụng các công nghệ
thông tin để cung cấp nội dung giáo dục chất lượng cao và phương pháp giảng dạy
sáng tạo hơn.

 Phát triển kỹ năng cho học sinh:

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, và chuyển đổi số
giúp chuẩn bị học sinh với những kỹ năng cần thiết như lập trình, tư duy logic, và khả
năng làm việc đội nhóm.Thúc đẩy sự linh hoạt trong học tập:

Các nền tảng giáo dục trực tuyến và tài nguyên số cho phép học sinh tự tổ chức thời
gian học tập, thích nghi với tốc độ cá nhân và lựa chọn nội dung phù hợp với sở thích
và nhu cầu học tập của mình.

 Xóa bỏ rào cản địa lý:

11
Chuyển đổi số giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng vật lý, mở rộng phạm vi
tiếp cận giáo dục đến các khu vực khó khăn, vùng sâu, và miền núi.

 Tăng cường quản lý giáo dục:


Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ quản lý giáo dục bằng cách cung cấp dữ liệu và
thông tin liên quan nhanh chóng, giúp quản trị viên đưa ra quyết định thông minh và
hiệu quả.

2.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chuyển đổi số trong giáo dục việt nam hiên nay.

2.3.1. Mục tiêu


Mục tiêu chung Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp của
nước ta năm 2025, định hướng đến năm 2030

Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định
về mục tiêu chung như sau:

 Mục tiêu chung.

Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo
dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, hoạt
động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công
tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp
tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc
gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Một số chỉ tiêu cơ bản trong Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Theo Tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định
về một số chỉ tiêu cơ bản như sau:

 Một số chỉ tiêu cơ bản

a) Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp

12
Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 nhà giáo và cán bộ quản
lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù
hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.

Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 nhà giáo của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số.

b) Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo

Phấn đấu 70% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp
với phương thức chuyển đổi số.

Phấn đấu 100% chương trình đào tạo chuyên ngành CNTT, công nghệ số được
cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.

c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu số

Hình thành nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài
nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học vào năm 2025.

Phấn đấu 50% vào năm. 2025 và 100% vào năm 2030 trường cao đẳng, trường
trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề
nghiệp quốc gia.

d) Quản lý số và quản trị số

Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được tích hợp lên Cổng
Dịch vụ công quốc gia và tích hợp vào Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện
tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vào năm 2023.

Phấn đấu 100% trường cao đẳng, trung cấp năm 2025, 100% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đến năm 2030 số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo
dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.

Có 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030 hoạt động kiểm tra chuyên ngành
về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin
của cơ quan quản lý.

13
Hình thành bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025 và
liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực
và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp vào năm 2030.

Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp
được thực hiện trên môi trường số và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ vào năm 2025.

Phấn đấu ít nhất 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 các trường chất
lượng cao là trường học số. (Phan Hồng Công Minh , 2022)

2.3.2. Nhiệm vụ.


Thứ nhất: nâng cấp đội ngũ giáo viên: Từ cổ chí kim, từ Bắc đến Nam, từ Đông
sang Tây, từ nay đến muôn đời đều khẳng định chất lượng giáo dục lệ thuộc nhiều nhất
vào chất lượng giáo viên. Thầy giỏi, cô giỏi sẽ có trò giỏi. Cha ông ta đã tổng kết
“Không thầy đố mày làm nên”. Bất kể lĩnh vực nào cán bộ yếu kém đều phải trả giá.
Nhưng lĩnh vực giáo dục, đào tạo nếu thầy cô giáo bất cập thì phải trả giá đắt nhất,
nguy hiểm nhất. Thậm chí sẽ là có tội đối với thế hệ trẻ, nếu chúng ta vẫn tiếp tục duy
trì đội ngũ giáo viên dạy kém, dạy yếu.

Vì thế, nâng cấp, sàng lọc, đổi mới giáo viên để đảm bảo chất lượng đào tạo là
1 việc làm thường xuyên, tất yếu của mọi cơ sở đào tạo, nếu họ thực sự vì tiền đồ đất
nước và thế hệ trẻ thân yêu.

Sàng lọc giáo viên qua thăm dò tín nhiệm của học sinh, phụ huynh, cán bộ quản
lý, lãnh đạo cơ sở. Phân loại nghiêm túc, nhưng thực hiện giảm biên phải trong “nhung
lụa” bằng các chính sách thấu tình đạt lý của Nhà nước và chính quyền các cấp. Đảm
bảo cuộc sống tối thiểu cho giáo viên khi thôi giảng dạy. Phải tôn vinh những người
biết mình bất cập nhường chỗ cho người giỏi hơn thay mình đứng lớp, đó là biểu hiện
sáng giá, có tinh thần trách nhiệm cao với đồng nghiệp và thế hệ trẻ nước nhà.

Đổi mới giáo viên là thay thế, đổi nghề để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo,
để giáo viên bất cập được làm việc khác có ích cho mình và cho xã hội hơn. Tính toán
tổng thể 1 bài toán xã hội, thì người nghỉ cũng có lợi (có việc làm phù hợp trình độ,
năng khiếu, sở trường) các em học sinh cũng có lợi và xã hội cũng có lợi. Đó là 1 giải
pháp hiệu quả mãi mãi nên làm.

Thứ hai: Chất lượng giáo dục lệ thuộc khá nhiều ở chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các cấp. Những người quản lý giáo dục đào tạo hiện nay phải hội đủ
3 tiêu chuẩn: Trí tuệ, Bản lĩnh và Trách nhiệm.

14
Một người hiền lành thì làm cha, làm chú, làm bác, làm anh, làm chị rất tốt,
nhưng làm quản lý thì chưa hẳn đã tốt.

Một người làm chuyên môn tốt, cũng chưa hẳn sẽ làm quản lý tốt.

Chúng ta chuyển đổi những người dạy giỏi sang làm quản lý, nhiều khi lại đánh
mất 1 giáo viên dạy giỏi để có 1 cán bộ quản lý yếu.

Ngành giáo dục đào tạo là ngành có đầu vào, đầu ra đối với đội ngũ cán bộ
quản lý, thuận lợi hơn mọi ngành khác. Chọn giáo viên giỏi lên làm quản lý, nếu quản
lý tốt thì tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng thành cán bộ quản lý các cấp, nếu bất cập thì trở
về làm giáo viên. Đây là điều kiện thuận lợi để lựa chọn cán bộ quản lý có đủ tri thức,
bản lĩnh, trách nhiệm nhằm đổi mới toàn diện ngành giáo dục đào tạo ở mọi cấp, mọi
ngành, mọi nghề trên địa bản cả nước. Bởi mọi sự đổi mới luôn luôn bắt đầu và lệ
thuộc vào đổi mới cán bộ chủ trì, cán bộ quản lý.

Thứ ba: Đổi mới giáo trình, giáo án, Lâu nay, ngành giáo dục đào tạo rất quan
tâm đến đổi mới giáo trình. Tôi nghĩ đó là cách làm đúng, nhưng chưa trúng bởi giáo
trình có tốt bao nhiêu nhưng giáo viên bất cập, cán bộ quản lý yếu thì hiệu quả giáo
dục đào tạo vẫn khó cải thiện; Vì thế phải đặt vị trí đổi mới giáo trình sau sàng lọc,
nâng cấp giáo viên và đổi mới cán bộ quản lý. Đây là 3 yếu tố của 1 nội dung có ý
nghĩa tạo đà, nhân quả cho nhau, không được xem nhẹ yếu tố nào trong quản lý giáo
dục, đào tạo.

Thứ tư: trước hết cần nói thi mà ai cũng đậu, cũng khá, cũng tiên tiến thì bỏ thi
là hoàn toàn đúng. Nhưng thi để đánh giá đúng chất lượng, qua đó biết người giỏi để
đào tạo, người yếu để bồi dưỡng, biết bức tranh chung về chất lượng mũi nhọn và đại
trà để đổi mới giáo dục đào tạo thì thi mãi mãi cần. Học mà không thi thì sẽ không thi
đua để học. Cha ông mình ngày xưa làm quan còn phải thi, huống chi đi học.

Vì thế tăng cường kỷ cương thi cử trong giáo dục đào tạo là 1 yêu cầu cần thiết
để phản ánh chính xác chất lượng học sinh nhằm phân loại, phân luồng giáo dục đạo
tạo quốc dân đạt hiệu quả cao nhất.

Thứ năm: Sức mạnh tổng hợp của ngành Giáo dục, Đào tạo được đo bằng
thước đo xã hội hóa. Xã hội hóa là cách tốt nhất để huy động mọi nguồn lực từ học
sinh, phụ huynh, doanh nghiệp, các tổ chức tài trợ quốc tế, ngân sách 4 cấp (xã, huyện,
tỉnh, trung ương) cùng vào cuộc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học phù
hợp với nền kinh tế đất nước, sớm ngang tầm với khu vực và quốc tế.

Xã hội hóa không chỉ huy động nguồn lực vật chất, mà điều quan trọng hơn còn
là huy động trí tuệ, chất xám, trách nhiệm, tấm lòng của cả xã hội hiến kế cho sự
15
nghiệp chấn hưng nền giáo dục quốc gia đúng hướng, hiệu quả, bền vững, tránh các
chủ trương nóng vội, nửa vời thiếu khoa học và thực tiễn, đưa thế hệ trẻ vào các cuộc
“thử nghiệm” tốn kém vật chất, lãng phí thời gian, mỏi mệt tinh thần và hiệu quả thấp.

Xã hội hóa cũng là con đường tốt nhất để tiếp cận các bài học thành công của
nền giáo dục các quốc gia tiên tiến trên thế giới để vận dụng sáng tạo, đúng đắn, sát
thực vào thực tiễn Việt Nam, theo hướng đi tắt, đón đầu, bứt phá nhanh hơn với hiệu
quả cao nhất, như: Văn hóa ứng xử nên học Nhật Bản; Hoài bão làm giàu và ứng dụng
CNTT học Ixrael. Giáo dục phổ thông học Cộng hòa Pháp. Đào tạo đại học học Vương
quốc Anh. Đào tạo sau đại học học Hoa Kỳ, đào tạo dạy nghề học CHLB Đức, văn hóa
đọc học Tây Ban Nha và Cu Ba..v.v…

Xã hội hóa để có nguồn lực áp dụng nhanh các tiến bộ KHCN để dạy và học tốt
hơn, như ứng dụng các thành tựu về CNTT và Truyền thông; khai thác và sử dụng tốt
nhất mặt tích cực của Internet. Tận dụng tốt xu hướng hội tụ của Internet, truyền hình
và viễn thông. Áp dụng tốt các hình thức học và thi qua trực tuyến. Sớm ra đời sách
giáo khoa điện tử, thư viện điện tử… để phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu chính đáng của
thế hệ trẻ trên môi trường mạng. (Lê Doãn Hợp, 2012)

Để thực hiện được năm nhiệm vụ nêu trên, đó là một sự thống nhất trong sự
nghiệp đổi mới và cải cách nền giáo dục đào tạo nước nhà. Vấn đề này là vấn đề rất
quan trọng vì thống nhất nhận thức, quyết liệt trong hành động thì nhất định sẽ thành
công đạt được nhiệm vụ đặt ra. Bởi: Nhận thức là chìa khóamở ra, hành động là khuôn
thức để đo nhận thức. Khi đã có chiến lược đúng đắn thì bước cuối cùng đó là hành
động trên thực tế, để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong bối cảnh đất nước
ngày càng đổi mới như hiện nay.

2.4. Thực trạng của chuyển đổi số hiện nay ở Việt Nam hiện nay.

Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định ứng dụng CNTT là 1
trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT. Thủ tướng Chính
phủ cũng đã ban hành Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, hỗ
trợ đổi mới dạy học, nghiên cứu khoa học triển khai trong toàn ngành2. Hàng loạt
chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành lang
pháp lý như các quy định ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng,
quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống
CSDL toàn ngành, mô hình ứng dụng CNTT trường phổ thông, chuẩn dữ liệu kết nối;

16
hướng dẫn nhiệm vụ CNNT cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản
chỉ đạo điều hành khác.

Trong quản lý giáo dục, toàn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu
dùng chung từ Trung ương đến 63 sở GDĐT, 710 phòng GDĐT và khoảng 53.000 cơ
sở giáo dục. Hiện nay đã số hóa và định danh dữ liệu của khoảng 53.000 trường học,
1,4 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh. Cơ sở dữ liệu này vừa qua đã hỗ trợ đắc lực công
tác tuyển sinh và thống kê, báo cáo trong toàn ngành; giúp các cấp quản lý ban hành
chính sách quản lý có hiệu quả, vừa qua đã góp phần giải quyết vấn đề thừa thiếu giáo
viên ở các nhà trường theo từng địa phương, môn học. Khối phổ thông khoảng 82%
các trường sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và
hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ
thống quản lý hành chính điện tử kết nối 63 sở GDĐT và hơn 300 trường đại học, cao
đẳng trên cả nước với Bộ GDĐT hoạt động thông suốt, ổn định, phát huy hiệu quả tích
cực.

Về dạy - học, giáo viên toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ
học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần
5.000 bài giảng điện tử e-learning có chất lượng, kho luận văn tiến sĩ với gần 7.000
luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi…góp phần xây dựng
xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời.

Về nhân lực số, ở bậc phổ thông, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới, môn Tin học sẽ được đưa vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3; giáo dục STEM
được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động
ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và hiện tượng trong cuộc sống. Trong
giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực CNTT, qua đó giúp các cơ
sở đào tạo gia tăng cơ hội hợp tác với doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để huy động
các nguồn lực của xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo
với nhu cầu sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội. (cổng thông
tin điện tử học viện cảnh sát nhân dân, 2020)

Hiện nay chuyển đổi số trong giáo dục ở nước ta đang diễn ra hiệu quả và ngày
càng tiến bộ, như chúng ta có thể thấy được, việc quản lý người học hiện nay chủ yếu
quản lý trên các nền tảng, ứng dụng giáo dục hay thông báo quản lý điểm cũng trên hệ
thống, mọi thông tin mới liên quan đến người học và giáo viên đều được cập nhật một
cách nhanh tróng và có độ chính xác cao, để có thể dễ dàng trong việc quản lý. Trong
thời buổi dịch bệnh việc học online cũng được diễn ra và trong kì thi trung học phổ
thông quốc gia hình thức đăng kí đến lúc xét nguyện vọng cũng được diễn ra một cách
17
trực tuyến. Nhìn chung thì có thể thấy được chuyển đổi số đang ngày càng hiện đại và
phát triển để đáp ứng được nhu cầu của con người, của thời đại, xã hội.

2.5. Một số hạn chế khi áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục ở nước ta hiện nay.

Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường
truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa,
vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu
cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Đây cũng là một nguyên nhân
dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên
ở các vùng miền, các nhà trường.

Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự
đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài
chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập,
nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành học, môn học. Vì
vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng
dụng mô phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó
kiểm soát chất lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập
VLE/LMS có tính tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển
khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trường dẫn đến lãng phí chung.

Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành
lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an
ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể như: Quy
định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu - phân biệt với
thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác giả cho các bài
giảng điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một
phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai
thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định
tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt
trong trường hợp chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút
thắt này được tháo gỡ mới thúc đẩy phát triển được hệ thống dữ liệu số, học liệu số đủ
lớn (gồm cả dữ liệu mở), đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia nói chung và giáo
dục đào tạo nói riêng. Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa
phương, nhà trường.

18
Trên cơ sở quy định pháp lý chung ở trên, cần hoàn thiện quy định chuyên
ngành giáo dục, cụ thể như: Quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học,
kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả
học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường
học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn). (cổng thông tin điện tử học
viện cảnh sát nhân dân, 2020)

III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CHUYẾN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO
DỤC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
3.1. Một số giải pháp chung chuyển đổi số trong giáo dục.

Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư
tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến
từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn
hoá số trong ngành giáo dục.

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số
trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL toàn
ngành GDĐT (giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên thông, chia sẻ dữ
liệu từ Trung ương đến địa phương, nhà trường và đồng bộ với các CSDL quốc gia,
CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL mở quốc gia; đẩy mạnh các
dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn
bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động
chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường
mạng.

Tăng cường chất lượng công tác dự báo (nhờ công nghệ như Big data, AI,
Blockchain), hoàn thiện cơ chế chính sách theo hướng đi trước một bước. Trong đó
chú trọng chính sách hoàn thiện CSDL quản lý giáo dục, theo các quy định về chia
sẻ, khai thác dữ liệu; hoàn thiện hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển hình thức dạy -
học trực tuyến qua mạng; chính sách quản lý các khóa học trực tuyến đảm bảo chất
lượng thông qua các quy định về điều kiện mở trường mở lớp, thẩm định cấp phép
nội dung, kèm theo chế tài phù hợp, tránh tình trạng mất kiểm soát, bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người học.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị CNTT thiết thực phục vụ dạy
- học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội
khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng
tham gia thực hiện.
19
Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham
khảo, nghiên cứu khoa học) ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học gắn với việc
thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa phương, nhà trường; hình
thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp
ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp
tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ
áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.

Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo
môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình,
giáo viên giảng viên, học sinh sinh viên; phát triển các khóa học trực tuyến mở, hình
thành mạng học tập mở của người Việt Nam; triển khai hệ thống học tập trực tuyến
dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các
vùng khó khăn.

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức, kỹ năng CNTT,
an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số.

Cuối cùng, ngành GDĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến trình chuyển đổi
số Quốc gia nói chung. Theo đó, ngành GDĐT cần tập trung triển khai một số nhiệm
vụ giải pháp cụ thể gồm: (1) Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số thành phần
nguồn nhân lực Việt Nam (HCI) theo phương pháp đánh giá chính phủ điện tử của
Liên Hợp Quốc; (2) Lồng ghép nội dung giáo dục về chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt
là những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những
yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đưa vào giảng dạy trong nhà
trường một cách phù hợp; (3) Thực hiện phổ cập tin học (như phổ cập xóa mù chữ),
triển khai dạy tin học cơ bản, làm quen với tin học cho học sinh ở tất cả các cấp học,
ngay từ khi đến trường, bổ túc kiến thức cho người dân, toàn xã hội, đặc biệt qua các
trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên; (4) Tăng cường đào
tạo nhân lực CNTT chuyên nghiệp theo hướng ứng dụng, phục vụ yêu cầu chuyển đổi
số ở các ngành nghề khác nhau, lấy đánh giá của doanh nghiệp làm thước đo cho chất
lượng đào tạo của các trường đại học trong lĩnh vực CNTT. (cổng thông tin điện tử
học viện cảnh sát nhân dân, 2020)

3.2. Những giái pháp của nhóm đưa ra.

Khuyến khích sinh viên tìm hiểu về chuyển đổi số trong giáo dục nói riêng và chuyển
đổi số trong toàn xã hội nói chung, tổ chức những cuộc thi cho sinh viên được thể hiện
20
những ý kiến, ý tưởng và khả năng của bản thân. Bên cạnh đó trong việc học cũng cần
phải nghĩ ra những phương pháp học tập mới để cho việc học ngày càng hiệu quả,
trước hết cho bản thân, sau đó đến mọi người và cộng đồng.

Để đối mặt với những thử thách mà chuyển đổi số trong giáo dục gây ra, trước hết bản
thân chúng ta phải biết cải thiện kỹ năng cá nhân, không ngừng nâng cao giá trị của
bản thân, nhạy bén với những cong nghệ, luôn rèn những kĩ năng công nghệ thông tin.

Bên cạnh đó, chúng ta cần phải biết trau dồi những kiến thức và kĩ năng mềm như: kĩ
năng ăn nói, thuyết trình, hoạt động nhóm,… Thường xuyên cập nhật và thay đổi tư
duy về chuyển đổi số để có thể theo kịp và tận dụng được những lợi thế mà chúng đem
lại.

Khuyến kích việc chia sẻ những kinh nghiệm nguồn kiến thức hay, bổ ích của bản thân
với mọi người xung quanh, với bạn bè, thầy cô giáo để tiếp thu thêm nền tảng tri thức
mới từ mọi nguồn. Tạo các diễn đàn trực tuyến và cộng đồng để giáo viên có thể chia
sẻ kinh nghiệm, Xây dựng một môi trường lành mạnh trong giáo dục, bên cạnh đó
cũng cần phải biết trọn lọc những thông tin đúng và phải có độ tin cậy cao để áp dụng
vào môi trường chuyển đổi số như hiện nay, biết loại bỏ phản ánh những quan điểm,
thông tin sai trái về chuyển đối số. Muốn làm chủ được trong chuyển đổi số bắt buộc
bản thân mỗi cá nhân phải ngừng nâng cao nguồn tri thức của bản thân, luôn có thái độ
sống tích cực để có thể vận dụng một cách hiệu quả và cuộc sống.

Tạo ra môi trường học tập phong phú, đa dạng và liên quan đến thực tế, khuyến khích
sự tham gia của học sinh. Sử dụng các phương pháp học tập mới như thảo luận trực
tuyến, làm việc nhóm và bài tập thực hành để kích thích học sinh tham gia nhiều hơn.
Tạo ra một môi trường học tập năng động, nơi học sinh có thể giao lưu, bày tỏ ý kiến
và học hỏi từ nhiều người khác. Sử dụng các diễn đàn, nhóm trực tuyến và mạng xã
hội giáo dục để khuyến khích sự chao đổi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các học sinh.
Dùng các nền tảng giáo dục để tương tác và thúc đẩy phát triển và tham gia của học
sinh. Tạo cơ hội cho học sinh làm việc nhóm trong môi trường trực tuyến. Sử dụng các
nền tảng như Google Docs, Google Slides hoặc các nền tảng hợp tác trực tuyến khác
để người dùng có thể cùng nhau thực hiện các dự án, trao đổi ý kiến và tương tác hỗ
trợ lẫn nhau.

21
22
KẾT LUẬN

Chuyển đổi số vừa là cơ hội vừa là thách thức cho tất cả các ngành nói chung và ngành
giáo dục nói riêng, với sự phát triển của chuyển đổi số như hiện nay thì lợi ích của
chuyển đổi số mang lại là hết sức to lớn mang lại cho xã hội. Đối với ngành giáo dục
lợi ích mà chuyển đổi số mang lại có thể nhìn thấy dễ nhất đó chính là trong việc quản
lý người học hay việc học trực tuyến trong thời buổi dịch bệnh… Tất cả mọi việc đều
được thực hiện một các dễ dàng và hiệu quả cao. Tạo nhiều cơ hội cho cho người
trong học tập có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin trong việc học tập và tài liệu, giúp
ngành giáo dục ngày càng phát triển đi lên, tiếp thu được nhiều kiến thức và kinh
nghiệm của nhân loại hơn, giúp nền giáo dục nước nhà ngày càng phát triển. Nhưng
bên cạnh đó cũng không ít thách thức, khó khăn đặt ra đó là đối với những trường học
nơi vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế còn khó khăn kém phát triển, hạn chế trong
việc tiếp cận những công nghệ và cả tài chính lẫn nguồn nhân lực…Để có thể giải
quyết được các mặt hạn chế đó, cần phải có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các
bộ ngành để giúp cho nền giáo dục nói riêng ngày càng phát triển đi lên, và các ngành
khác nói chung ngày phát triển tiến lên trong thời đại chuyển đổi số.

23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
năng lực. (n.d.). Retrieved from https://theant.work/nhu-the-nao-la-mot-nguoi-co-
nang-luc/

Anh, K. (2022, 8 28). Luatvietnam. Retrieved from luatvietnam:


https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/chuyen-doi-so-la-gi-883-91168-
article.html

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ. (2023, 5 18). Retrieved from CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ:
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-chu-
dong-bat-nhip-tao-buoc-dot-pha-119230518114547454.htm

cổng thông tin điện tử học viện cảnh sát nhân dân. (2020, 4 2). Retrieved from cổng
thông tin điện tử học viện cảnh sát nhân dân: http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-
trao-doi/dai-hoc-40/chuyen-doi-so-trong-linh-vuc-giao-duc-va-dao-tao-thuc-
trang-va-giai-phap-6886

E-LEARNING. (n.d.). Retrieved from https://careerfinder.vn/hoc-online-de-trung-


tuyen-tiep-vien-hang-khong/

ISSI. (2020, 8 5). Retrieved from ISSI.VN: https://issi.vn/kien-thuc/chuyen-doi-so/yeu-


to-chinh-quyet-dinh-den-su-thanh-cong-cua-chuyen-doi-so/?
fbclid=IwAR3CEQZ9Za8oghasQSU9Af2NSrM1Sg-
BGPx11JWjB4MzEGgG_V8uSqv-noA

Lê Doãn Hợp. (2012, 4 3). Vietnamnet. Retrieved from Vietnamnet:


https://vietnamnet.vn/5-nhiem-vu-quan-trong-nhat-cua-giao-duc-66787.html?
fbclid=IwAR3sN23InyoGYFKrm6kIw-
ovZixgrbJVSZLKT7yXiuOuyaLFnmuRgMRH8sM

Ngân Anh. (2021, 1 27). Vietnamnet. Retrieved from Vietnamnet:


https://vietnamnet.vn/bo-truong-phung-xuan-nha-neu-9-thanh-tuu-va-5-han-
che-cua-nganh-giao-duc-708724.html

nhân thức. (n.d.). Retrieved from https://vietnambiz.vn/nhan-thuc-perception-la-gi-


cac-yeu-to-anh-huong-den-nhan-thuc-20190923164928748.htm

Phan Hồng Công Minh . (2022, 7 11). Thư viện pháp luật. Retrieved from Thư viện
pháp luật việt nam: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/59AFB-hd-
muc-tieu-chung-chuong-trinh-chuyen-doi-so-trong-giao-duc-nghe-nghiep-den-
nam-2025-dinh-huong-den-nam-2030.html
VNPT. (2021, 9 8). VNPT. Retrieved from VNPT:
https://vnpt.com.vn/doanh-nghiep/tu-van/phan-mem-day-hoc-truc-tuyen-cua-
viet-nam.html

Vũ Hải Quân. (2021, 12 26). Đại Học Quốc Gia.TP.HỒ CHÍ MINH. Retrieved from
Đại Học Quốc Gia.TP.HỒ CHÍ MINH: https://vnuhcm.edu.vn/tin-
tuc_32343364/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-dai-hoc/343137303364.html

25

You might also like