Professional Documents
Culture Documents
- Việt Nam có lịch sử hàng ngàn năm văn hiến đã hình thành lên giá trị văn hóa
mang đậm bản sắc Việt Nam. Văn hóa Việt Nam ảnh hưởng lớn bởi nền văn
hóa Trung Hoa, văn hóa Ấn Độ và văn hóa phương Tây đã khiến văn hóa Việt
Nam đa dạng và nhiều này sắc. Hiện nay ở thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Việt Nam cần tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nước
phát triển và xây đựng văn hóa kinh doanh hài hòa với bản sắc dân tộc.
- Toàn cầu hóa kinh tế gây ra áp lực cạnh tranh rất lớn, các doanh nghiệp không
thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh nghiệp mà phải trên cơ sở
văn hóa Việt Nam kết hợp với những tinh hoa nhân loại.
- Truyền thống văn hóa Việt Nam theo xu hướng khiêm tốn và nhường nhịn, các
tổ chức coi trọng tính ổn định tráng xung đột. Xuất phát từ nhận thức “giữ thể
diện” nên các thể hiện của các cá nhân luôn tránh sự từ chối thẳng thừng, sự chỉ
trích mạnh mẽ một cách trực diện trong công việc hay hoạt động nào đó. Họ
cho rằng nói “không” sẽ làm ảnh hưởng tới quan hệ lâu dài với các đối tác.
- Các tổ chức nhấn mạnh sự đoàn kết, thống nhất hơn là việc ganh đua để tạo ra
hiệu quả cao. Việc lựa chọn giải pháp để giải quyết những bất hòa thường theo
hướng thỏa hiệp, thương lượng để đi tới đồng thuận, tránh giải pháp có tính
quá quyết liệt, mạnh mẽ. Các mâu thuẫn trong tổ chức được giải quyết hướng
về “dĩ hòa vi quý”, không triệt để, nhiều khi theo lối hòa cả làng, đúng sai
không rõ ràng. Đặc điểm này khiến văn hóa doanh nghiệp Việt Nam khác với
văn hóa chú trọng cạnh tranh và hiệu quả như văn hóa Mỹ, Nhật Bản, Trung
Quốc, hay Ấn Độ.
- Đặc trưng của văn hóa Việt Nam đó là lòng yêu nước, tinh thần cộng đồng
nhân ái khoan dung, tính cần cù, giản dị, khả năng thích ứng với hoàn cảnh, ý
chí tự lực tự cường. Dây là ưu thế để xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang
đậm bản sắc Việt Nam trong thời kỳ hiện đại. Văn hóa doanh nghiệp, văn hóa
kinh doanh lành mạnh tiến bộ, hợp với xu thế thời đại là cầu nối hiệu quả để
Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Nhiều loại rau thơm như húng thơm, tía tô, kinh giới, hành, thìa là, mùi tàu...
Gia vị thực vật như ớt, hạt tiêu, sả, hẹ, tỏi, gừng, chanh quả hoặc lá non...
Gia vị lên men như mẻ, mắm tôm, dấm bỗng, dấm thanh hoặc kẹo đắng, nước cốt
dừa...
Khi thưởng thức các món ăn, tính chất phối trộn nguyên liệu một cách tổng hợp nói
trên càng trở nên rõ nét hơn: người Việt ít khi ăn món nào riêng biệt, thưởng thức từng
món, mà một bữa ăn thường là sự tổng hòa các món ăn từ đầu đến cuối bữa. Một nét
đặc biệt khác của ẩm thực Việt Nam mà các nước khác, nhất là nước phương Tây
không có chính là gia vị nước mắm. Nước mắm được sử dụng thường xuyên trong hầu
hết các món ăn của người Việt. Ngoài ra còn có các loại nước chấm như tương bần, xì
dầu (làm từ đậu nành). Trong bữa ăn, thức ăn được xúc ra bát, tô, đĩa và bày trong
mâm hình tròn và luôn có bát nước chấm đặt chính giữa mâm. Các thức ăn, nước
chấm đều được dùng chung. Bát nước mắm dùng chung trên mâm cơm, không chỉ làm
khẩu vị đậm đà hơn, món ăn có hương vị đặc trưng hơn mà còn biểu thị tính cộng
đồng và mực thước trong mỗi bữa ăn của người Việt. thể hiện tính cộng đồng. Bởi lẽ
bát nước chấm đặt giữa mâm nên ai cũng phải dùng do đó nó trở thành thước đo sự ý
tứ và trình độ văn hóa của mỗi người.