You are on page 1of 39

Chương 1.

TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Tâm lý học có ý nghĩa rất cơ bản về mặt lí luận, góp phần tích cực vào việc
đấu tranh chống lại các quan điểm phản khoa học về tâm lý con người, khẳng định
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu và ý nghĩa của Tâm lý học quan điểm Duy vật biện chứng- duy vật lịch sử về tâm lý.
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học Tâm lý học giúp ta giải thích một cách khoa học những hiện tượng tâm lý
Để hiểu về đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học, trước hết chúng ta cần hiểu xảy ra trong bản thân mình, ở người khác, trong cộng đồng, trong xã hội. Nó là cơ sở
tâm lý là gì từ đó bàn về khoa học tâm lý. của việc tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách, xây dựng tốt mối quan hệ giao lưu
Có nhiều quan điểm khác nhau về tâm lý nhưng đều thống nhất chung tâm lý giữa các cá nhân.
là toàn bộ những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người. Ngoài ra, Tâm lý học còn có ý nghĩa thực tiễn lớn lao: thành tựu Tâm lý học
Đời sống tâm lý của con người rất phức tạp, đa dạng, bao gồm nhiều hiện được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội.
tượng cụ thể như: cảm giác, tri thức, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ, trí nhớ, tình cảm, Đối với sinh viên sư phạm, việc học tập nghiên cứu Tâm lý học giúp sinh
ý chí, tính cách, năng lực, niềm tin, thế giới quan… viên có được những hiểu biết về tâm lý để vận dụng vào cuộc sống và công việc của
Tâm lý học là khoa học về tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu: mình. Hiểu được tâm lý học sinh để đưa ra các phương pháp giáo dục phù hợp, hiệu
+ Bản chất hiện tượng tâm lý quả.
+ Quy luật phát sinh, phát triển của các hiện tượng tâm lý. 1.2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người.
+ Mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý với nhau và với các hiện tượng 1.2.1. Bản chất của hiện tượng tâm lý người
khác. Theo quan điểm Tâm lý học duy vật biện chứng: Tâm lý của con người là
Trả lời cho ba vấn đề trên có nhiều cách trả lời khác nhau tạo thành các chức năng của bộ não, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua
trường phái, quan điểm khác nhau. Đó là Tâm lý học hành vi, Tâm lý học Ghestalt, chủ thể của mỗi con người. Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
Phân tâm học, Tâm lý học nhân văn, Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học hoạt động. * Tâm lý người là chức năng của bộ não người
1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, vật chất có trước, ý thức có sau. Có
Nhiệm vụ cơ bản của Tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm nghĩa là vật chất sinh ra tâm lý, ý thức. Nhưng không phải cứ ở đâu có vật chất thì ở
lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, mối đó có tâm lý. Lênin chỉ rõ: “Tâm lý, ý thức là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao, là
quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý. Cụ thể: chức năng của khối vật chất đặc biệt phức tạp là não người”. Các nghiên cứu khoa
- Nghiên cứu để hiểu rõ bản chất, quy luật, cơ chế của các hiện tượng tâm lý. học cho thấy: hiện tượng tâm lý đơn giản nhất là cảm giác, xuất hiện ở động vật có hệ
- Nghiên cứu để hiểu rõ mối quan hệ của các hiện tượng tâm lý với nhau và thần kinh mấu (hạch) - đại diện là giun. Nhưng phải đến khi não xuất hiện mới có tâm
với các hiện tượng khác. lý cấp cao.
- Từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển tâm lý, Vậy não sinh ra tâm lý như thế nào?
sử dụng hiệu quả nhất yếu tố tâm lý trong nhân tố con người. Hình ảnh tâm lý có được là do thế giới khách quan tác động vào các giác
1.1.3. Ý nghĩa của Tâm lý học. quan của cơ thể rồi chuyển lên não. Não hoạt động theo cơ chế phản xạ: tiếp nhận,
phân tích và trả lời các tác động của hiện thực khách quan được chuyển đến não. Từ
đó sinh ra các hiện tượng tâm lý.
1
Có hai loại phản xạ là phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. làm cho nó mang đậm tính chủ thể. Tức là tâm lý của người này khác với tâm lý của
Phản xạ không điều kiện là cơ sở của bản năng, giúp cơ thể tồn tại. Phản xạ có điều người kia, tâm lý mỗi người là riêng biệt.
kiện là cơ sở sinh lí của các hiện tượng tâm lý, giúp cơ thể luôn thích ứng với môi Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
trường thường xuyên thay đổi. + Cùng nhận sự tác động của một hiện thực khách quan nhưng ở mỗi chủ thể
Như vậy, không phải ở đâu có vật chất là ở đó tâm lý. Muốn có tâm lý phải khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ và sắc thái khác nhau.
có não và não phải hoạt động được. Cần chăm sóc, phát triển não bộ bằng chế độ + Cùng một hiện thực khách quan tác động vào cùng một chủ thể nhưng vào
dinh dưỡng và các bài tập khoa học. những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ thể, tinh
* Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thần khác nhau cũng có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lý khác nhau.
thông qua chủ thể. + Mức độ và sắc thái tâm lý của mỗi chủ thể được bộc lộ ra bên ngoài thông
Phản ánh là sự tác động qua lại giữa hệ thống này lên hệ thống khác, kết qua thái độ và hành vi cũng khác nhau.
quả để lại dấu vết (hình ảnh) trên cả hai hệ thống. Ví dụ khi ta dùng phấn viết lên Nguyên nhân khiến tâm lý người này khác tâm lý người kia là:
bảng thì phấn và bảng đã phản ánh lên nhau. Kết quả là phấn để lại chữ trên bảng và + Đặc điểm sinh lí của mỗi người là khác nhau
bảng làm mòn viên phấn. + Hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động. Phản ánh diễn + Điều kiện giáo dục khác nhau
ra từ đơn giản đến phức tạp, có sự chuyển hoá lẫn nhau: từ phản ánh cơ, vật lí, hóa + Mức độ tích cực hoạt động, giao lưu khác nhau
học đến phản ánh sinh học và phản ánh xã hội. Trong đó phản ánh tâm lý là phản ánh Từ những phân tích trên, chúng ta có thể rút ra một số kết luận thực tiễn như
cao nhất. sau:
Phản ánh tâm lý là phản ánh đặc biệt: + Tâm lý có nguồn gốc là hiện thực khách quan, vì thế khi nghiên cứu, tác
- Phản ánh tâm lý là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thống thần động để hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hòan cảnh trong đó con
kinh, bộ não người- tổ chức cao nhất của vật chất. Dấu vết để lại trên não là hình ảnh người sống và hoạt động.
tâm lý. C.Mác nói: Tư tưởng, tâm lý chẳng qua là vật chất được chuyển vào trong đầu + Mỗi người có những đặc điểm tâm lý riêng. Vì vậy trong dạy học-giáo dục
óc, biến đổi trong đó mà có. Xét về nội dung: Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách cũng như trong quan hệ giao tiếp phải chú ý đến cái riêng trong tâm lý mỗi người
quan thông qua lăng kính chủ quan. Phản ánh tâm lý là dạng phản ánh đặc biệt. (nguyên tắc sát đối tượng).
- Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý. Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá + Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì vậy cần tổ chức các hoạt
trình phản ánh thế giới khách quan vào não. Song hình ảnh tâm lý khác về chất so động và các quan hệ, giao tiếp sinh động thu hút trẻ tham gia, để nghiên cứu sự hình
với hình ảnh cơ, vật lí, sinh vật. Điều này thể hiện ở chỗ: thành và phát triển tâm lý con người.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo. Ví dụ: hình ảnh quyển sách + Để hiểu tâm lý con người cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự
được phản ánh trong chiếc gương khác với hình ảnh quyển sách đó trong đầu. hình thành, phát triển tâm lý.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Khi phán ánh thế giới khách quan, mỗi * Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử
người đã đưa vốn hiểu biết, kinh nghiệm, cái riêng của mình vào trong hình ảnh đó, Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là
sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm
2
lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử. Đây là điều tạo nên sự khác xa về - Để hình thành và phát triên tâm lý cần tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa
chất so với tâm lý động vật. Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lý thể hiện như dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội
sau: biến thành cái riêng của mình.
- Bản chất xã hội của tâm lý người thể hiện ở những điểm sau: 1.2.2. Chức năng của tâm lý
+ Tâm lý người có nguồn gốc xã hội. Hiện thực khách quan gồm phần tự Tâm lý có chức năng quan trọng trong đời sống của con người. Gồm các
nhiên và phần xã hội. Phần tự nhiên có ảnh hưởng đến tâm lý, phần xã hội là cái quyết chức năng cơ bản sau:
định. Phần xã hội được đặc trưng bởi các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, đạo đức, - Định hướng cho hoạt động bằng hệ thống động cơ, động lực của hoạt động,
pháp quyền, quan hệ con người- con người. Nếu con người tách ra khỏi các mối quan hướng hoạt động vào mục đích đã xác định.
hệ này sẽ không thể trở thành người mà chỉ là những thực thể người (những trường - Thúc đẩy hoạt động
hợp trẻ em do động vật nuôi sẽ ăn uống, di chuyển theo kiểu động vật, không biết nói - Điều khiển, điều chỉnh hoạt động.
tiếng người,...) Ví dụ: mục đích của sinh viên là tốt nghiệp loại giỏi. Mục đích này định hướng
+ Tâm lý người có nội dung xã hội. Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động cho sinh viên cố gắng học. Trong quá trình học tập tâm lý kiểm tra xem việc học có
và giao tiếp. Trong quá trình hoạt động và giao tiếp, con người lĩnh hội, tiếp thu đúng kế hoạch, chương trình đã đề ra không, từ đó điều khiển, điều chỉnh.
những kinh nghiệm của xã hội, nền văn hóa xã hội, tạo nên tâm lý của bản thân mình. Như vậy tâm lý giúp con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh, mà còn
Như vậy nội dung tâm lý người mang bản chất xã hội. nhận thức, cải tại, sáng tạo ra thế giới đồng thời nhận thức, cải tạo chính bản thân
+ Công cụ chính con người sử dụng để hình thành và bộc lộ tâm lý là ngôn mình. Tâm lý gắn liền với hành động, có chức năng điều hành hành động.
ngữ. Ngôn ngữ cũng là sản phẩm của xã hội. 1.2.3. Phân loại hiện tượng tâm lý
- Tính lịch sử trong tâm lý người thể hiện ở chỗ: Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý khác nhau. Cách phân loại
+ Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển, biến đổi cùng với sự phát được nhiều người sử dụng nhất là căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử của dân tộc, cộng đồng. các hiện tượng tâm lý trong nhân cách, người ta phân thành ba loại chính, đó là:
+ Tâm lý con người, từ khi sinh ra đến khi lớn lên, trưởng thành và đến khi - Quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
già luôn có sự biến đổi. Giai đoạn lứa tuổi nào có đặc điểm tâm lý của giai đoạn đó. đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Như quá trình cảm giác,
+ Tâm lý con người thay đổi cùng với sự thay đổi của lịch sử xã hội. Xã hội tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng,...
nào có con người của xã hội ấy. - Trạng thái tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
Từ những luận điểm trên, chúng ta có thể rút ra một số kết luận thực tiễn đối dài, có mở đầu, diễn biến, kết thúc không rõ ràng. Các trạng thái tâm lý như chú ý,
như sau: buồn,...
- Khi nghiên cứu tâm lý người cần chú ý nghiên cứu đặc điểm dân tộc, địa - Thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình
phương và gia đình, các điều kiện truyền thống và lịch sử quê hương, các quan hệ xã thành và khi đã hình thành cũng khó mất đi, tạo thành những nét riêng cho nhân cách.
hội mà chủ thể đó sống và tham gia vào. Các thuộc tính tâm lý như tính trung thực, chăm chỉ, quyết đoán, yếu đuối,...
1.3. Các phương pháp nghiên cứu của tâm lý học hiện đại.
1.3.1. Phương pháp quan sát
3
Quan sát là loại tri giác có chủ định nhằm xác định các đặc điểm của đối Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động trong
tượng qua những biểu hiện như cử chỉ, hành động, cách nói năng,...trong điều kiện tự những điều kiện đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu hiện cần được
nhiên. nghiên cứu. Thực nghiệm cần lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định
- Các hình thức quan sát như: quan sát toàn diện - bộ phận - trọng điểm, quan tính một cách khách quan.
sát trực tiếp - gián tiếp, quan sát khách quan - tự quan sát. - Thường có hai loại thực nghiệm:
- Ưu điểm của phương pháp quan sát là giúp người nghiên cứu thu được kết + Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện
quả tương đối khách quan, tiến hành nhanh, việc chuẩn bị không mất quá nhiều thời khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài, chủ động tạo ra những
gian, công sức và các điều kiện phương tiện. Tuy nhiên phương pháp này cũng có điều kiện làm nảy sinh nội dung tâm lý cần thiết.
nhược điểm là chỉ tiến hành quan sát được một số lượng nhỏ khách thể, kết quả thu + Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong điều kiện bình thường của
được thường được ghi dưới dạng mô tả nên việc xử lí kết quả phức tạp. cuộc sống, khác với quan sát, trong thực nghiệm tự nhiên, nhà nghiên cứu có thể chủ
- Muốn quan sát có hiệu quả cần các yêu cầu sau: động gây ra những biểu hiện và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân tố
+ Xác định mục đích, nội dung, khách thể, kế hoạch quan sát. không cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật các nhân tố cần thiết của thực
+ Chuẩn bị, tiến hành quan sát cẩn thận, có hệ thống. nghiệm.
+ Ghi chép tài liệu một cách khách quan. Hoặc có thể phân biệt thành 2 loại :
1.3.2. Phương pháp điều tra. + Thực nghiệm nhận định: chủ yếu nêu lên thực trạng của vấn đề nghiên
Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối cứu ở thời điểm nhất định.
tượng nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một số vấn đề nào đó. + Thực nghiệm hình thành (thực nghiệm giáo dục): trong đó tiến hành các
Có thể trả lời viết với hệ thống câu hỏi hoặc trả lời miệng do người điều tra ghi lại tác động giáo dục nhằm hình thành một phẩm chất tâm lý nào đó ở nghiệm thể.
(trực tiếp hay máy ghi âm). 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Câu hỏi điều tra có thể là câu hỏi đóng, tức là có đáp án sẵn để đối tượng Là phương pháp dựa vào kết quả sản phẩm hoạt động do con người làm ra
lựa chọn, cũng có thể là câu hỏi mở để họ tự trả lời. để nghiên cứu chức năng tâm lý của họ, vì trong sản phẩm làm ra còn chứa đựng dấu
- Ưu điểm của phương pháp điều tra là trong một thời gian ngắn có thể thu vết tâm lý, ý thức của họ.
thập một số ý kiến của rất nhiều người. Còn nhược điểm của phương pháp này là ý Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động có ưu điểm giúp chúng ta có
kiến thu được là ý kiến chủ quan. Khi điều tra viết khó có thể biết được diễn biến tâm thể trực quan hóa những đặc điểm tâm lý, sinh lí, thông qua các sản phẩm hoạt động
lý của khách thể, khó xác định độ chân thực của câu trả lời. của họ. Sản phẩm của hoạt động thường thể hiện rõ những đặc điểm về tình cảm của
- Muốn điều tra đạt kết quả cao, cần đảm bảo các yêu cầu sau: người tạo ra nó.
+ Bộ câu hỏi cần xây dựng cẩn thận, sâu sắc Nhược điểm của phương pháp này là chúng ta chỉ có thể thấy được kết qủa
+ Có bản hướng dẫn trả lời rõ ràng cuối cùng mà không thấy được diễn biến tâm lý của quá trình tạo ra sản phẩm, không
+ Để có tài liệu tương đối chính xác phải điều tra nhiều lần. nắm được các yếu tố ngoại cảnh tác động đến sản phẩm. Và đôi khi qua sản phẩm
1.3.3. Phương pháp thực nghiệm. chúng ta không phản ánh được chiều hướng phát triển tâm lý của người tạo ra sản
phẩm.
4
- Để tiến hành nghiên cứu đạt hiệu quả cao cần chú ý rằng, các kết quả hoạt trình nghiên cứu cần sử dụng phối hợp các phương pháp để có thể thu được kết quả
động phải được xem xét trong mối liên hệ với các điều kiện tiến hành hoạt động. một cách khách quan nhất.
1.3.5. Phương pháp phỏng vấn Chương 2. HOẠT ĐỘNG, GIAO TIẾP VÀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT
Phỏng vấn là cách đặt ra câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời của TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC
họ để trao đổi, nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. 2.1. Hoạt động
Khi tiến hành phỏng vấn có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ sự 2.1.1. Khái niệm hoạt động
liên quan của đối tượng với điều ta cần biết. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động.
Phỏng vấn có ưu điểm là chúng ta có thể quan sát diễn biến của quá trình trả - Thông thường trong đời sống người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng
lời, nhận định được mức độ trung thực của câu trả lời, khâu chuẩn bị nhanh chóng, lượng thần kinh, cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm
không tốn nhiều thời gian, kinh tế. Nhưng phương pháp này chỉ tiến hành được trên thoả mãn nhu cầu của mình.
số ít khách thể. - Tâm lý học duy vật biện chứng lịch sử cho rằng hoạt động là mối quan hệ
- Để phỏng vấn có kết quả tốt nên: tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu vấn đề cần tìm hiểu. (khách thể), cả về phía con người (chủ thể).
+ Tìm hiểu thông tin về một số đặc điểm của khách thể. - Trong hoạt động có hai quá trình diễn ra đồng thời, bổ sung cho nhau,
+ Cần soạn sẵn bộ câu hỏi về vấn đề nghiên cứu thống nhất với nhau, đó là quá trình đối tượng hóa (xuất tâm) và chủ thể hóa (nhập
+ Có kế hoạch chủ động hướng cuộc phỏng vấn theo nội dung chính của vấn tâm).
đề. + Quá trình đối tượng hoá là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình
+ Cần linh hoạt khéo léo, tế nhị khi điều khiển quá trình phỏng vấn, vừa giữ thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý của con người (của chủ thể)
được tính logic, vừa đáp ứng yêu cầu của người nghiên cứu. được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Quá trình đối
1.3.6. Một số phương pháp khác tượng hoá (khách thể hoá) còn gọi là quá trình "xuất tâm".
- Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân. + Quá trình chủ thể hoá, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển những
Là phương pháp nhận ra các đặc điểm tâm lý cá nhân qua phân tích tiểu sử đặc điểm, những quy luật, bản chất của thế giới vào trong đầu óc để tạo nên tâm lý, ý
cuộc sống, góp phần cung cấp số liệu cho việc chuẩn đoán tâm lý. thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới. Quá trình chủ
- Phương pháp test (trắc nghiệm). thể hoá còn gọi là quá trình "nhập tâm".
Test là phương pháp thử để đo lường tâm lý đã được chuẩn hóa trên một số - Hoạt động có những đặc điểm sau:
lượng người đủ tiêu chuẩn. + Tính đối tượng: Hoạt động bao giờ cũng hướng vào một đối tượng cụ thể.
- Phương pháp xử lí số liệu Đối tượng của hoạt động là cái ta tác động vào nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh.
Là phương pháp xử dụng phép thống kê toán học để xử lí, phân tích các số Đó là những thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, thúc
liệu, kết quả thu được sau khi tiến hành nghiên cứu. đẩy con người hoạt động.
Trên đây là một số phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu tâm
lý con người. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng, vì vậy trong quá
5
+ Tính chủ thể: Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể của hoạt động là + Hoạt động chủ đạo một khi đã hình thành, phát triển thì không mất đi mà
con người có ý thức luôn hướng hoạt động động của mình tới một mục đích nhất định. tiếp tục tồn tại, phát triển ở những giai đoạn sau.
Chủ thể có thể là một người hoặc một nhóm người. 2.1.3. Cấu trúc của hoạt động
+ Tính mục đích: Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích là biểu Mỗi trường phái Tâm lý học lại có một quan niệm khác về cấu trúc của hoạt
tưởng về sản phẩm của hoạt động, có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của chủ thể, động. Ở đây chúng ta tìm hiểu hai quan niệm phổ biến hơn cả đó là quan niệm của
nó thúc đẩy, điều khiển, điều chỉnh hoạt động. Tính mục đích gắn liền với tính đối Tâm lý học hành vi và Tâm lý học hoạt động.
tượng. - Chủ nghĩa hành vi cho rằng, hoạt động của con người và động vật có cấu
+ Tính gián tiếp: Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Tính gián trúc chung là: kích thích – phản ứng (S - R). Tức là tâm lý đồng nhất với hành vi. Cứ
tiếp của hoạt động thể hiện ở chỗ trong hoạt động con người bao giờ cũng sử dụng có kích thích là có hành vi. Kích thích như thế nào sẽ tạo ra hành vi như thế ấy.
những công cụ nhất định, có thể là công cụ vật chất hoặc công cụ tinh thần như công - Tâm lý học hoạt động, đại diện là A.N.Lêonchev đưa ra cấu trúc vĩ mô
cụ lao động, hình ảnh tâm lý, ngôn ngữ. của hoạt động bao gồm 6 thành tố. Cụ thể như sau:
2.1.2. Phân loại hoạt động Dòng các hoạt động
Có nhiều cách phân loại hoạt động.
- Xét về phương diện phát triển cá thể, ở con người có các loại hoạt động cơ Chủ thể Khách thể
bản như hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động, hoạt động xã hội.
- Xét về phương diện sản phẩm, có thể chia thành 2 loại hoạt động là hoạt HĐ cụ thể Động cơ
động thực tiễn, họat động lí luận.
- Xét về phương diện đối tượng hoạt động, chia thành bốn loại: hoạt động Hành động Mục đích
biến đổi, hoạt động nhận thức, hoạt động định hướng giá trị, hoạt động giao lưu.
- Xét về mức độ ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển tâm lý người, có Thao tác Phương tiện
thể chia ra làm hai loại là hoạt động chủ đạo và hoạt động thứ yếu.
* Hoạt động chủ đạo là hoạt động quyết định trực tiếp quá trình biến đổi các Sản phẩm
chức năng tâm lý đã có, để tạo ra cấu trúc tâm lý mới, chất lượng tâm lý mới đặc thù
cho giai đoạn phát triển cá nhân. Có thể hiểu sơ đồ như sau:
Hoạt động chủ đạo có các đặc điểm như: Các thành tố trong cấu trúc của hoạt động có mối quan hệ tác động qua lại
+ Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống cá nhân, có đối tượng lẫn nhau:
mới + Hoạt động được hợp thành bởi các hành động. Các hành động được tiến
+ Ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hình thành và phát triển tâm lý của giai đoạn hành bởi các thao tác. Thao tác là đơn vị nhỏ nhất của hoạt động
lứa tuổi đó + Động cơ là mục đích chung, mục đích cuối cùng của hoạt động. Động cơ
+ Chi phối các hoạt động khác trong cùng giai đoạn lứa tuổi được cụ thể hoá bằng những mục đích cụ thể. Để đạt được mục đích đó phải sử dụng
+ Mỗi giai đoạn lứa tuổi sẽ có một hoặc vài hoạt động chủ đạo phương tiện.
6
+ Hoạt động luôn nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Khi nhu - Cần tổ chức tốt các hoạt động đa dạng, phong phú, đặc biệt ưu tiên hoạt
cầu gặp đối tượng thì trở thành động cơ. Hoạt động là quá trình hiện thực hoá động động chủ đạo, thu hút trẻ tham gia tích cực, tự giác, chủ động vào các hoạt động đó để
cơ. Động cơ là mục đích cuối cùng của hoạt động. Bất kì hoạt động nào cũng có động phát triển nhân cách của mình.
cơ tương ứng. 2.2. Giao tiếp
Để đạt được mục đích xác định trong những hoàn cảnh cụ thể phải tiến hành 2.2.1. Khái niệm giao tiếp
các hành động. Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, ở đó diễn ra
Mỗi phương tiện quy định cách thức hành động. Cốt lõi của cách thức đó là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về
thao tác. thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Quy trình này tạo ra sản phẩm. Nói cách khác giao tiếp là quá trình xác lập, vận hành mối quan hệ giữa
2.1.4. Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành, phát triển tâm lý người với người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
Hoạt động là quy luật tổng quát của việc hình thành và phát triển tâm lý. Có các hình thức giao tiếp như giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân
Hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành, phát triển nhân cách: với nhóm, nhóm với nhóm, nhóm với cộng đồng.
- Hoạt động là yếu tố quyết định trực tiếp, là con đường cơ bản hình thành, 2.2.2. Phân loại giao tiếp
phát triển nhân cách. Nhân cách là sản phẩm của hoạt động. Càng tích cực hoạt động Có nhiều cách phân loại giao tiếp:
bao nhiêu thì nhân cách càng phát triển bấy nhiêu. - Căn cứ vào phương tiện giao tiếp có thể phân thành 3 loại như sau:
- Nhân cách hình thành, phát triển và bộc lộ trong hoạt động nhờ quá trình + Giao tiếp bằng ngôn ngữ: bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Đây là
nhập tâm (chủ thể hóa) và xuất tâm (đối tượng hóa). Đây là hai quá trình diễn ra đồng hình thức giao tiếp đặc trưng của con người bằng cách sử dụng những tín hiệu chung
thời, thống nhất, bổ sung cho nhau trong quá trình hoạt động. là từ, ngữ.
+ Trong hoạt động, con người tác động vào đối tượng, để lại dấu ấn tâm lý + Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: là hình thức giao tiếp bằng cách sử
của mình ở sản phẩm hoạt động. Như vậy tâm lý con người được bộc lộ, được khách dụng cử chỉ, nét mặt, ánh mặt, nụ cười, điệu bộ, động tác,...
quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Nói cách khác nhờ quá trình xuất tâm, tâm + Giao tiếp vật chất: là hình thức giao tiếp thông qua các hành động với vật
lý được bộc lộ. thể như tặng quà. Thông qua món quà người tặng gửi thông điệp tới người được tặng.
+ Trong hoạt động, con người tác động vào đối tượng, làm bộc lộ những đặc - Căn cứ vào khoảng cách khi giao tiếp có thể phân thành 2 loại:
điểm của đối tượng và nhận thức nó, chuyển thành kinh nghiệm cá nhân, làm giàu + Giao tiếp trực tiếp: là hình thức giao tiếp các chủ thể đối diện, gặp trực tiếp
thêm kinh nghiệm cá nhân, khiến tâm lý con người hình thành và phát triển. Nghĩa là để phát và nhận tín hiệu
nhờ quá trình nhập tâm, tâm lý con người hình thành và phát triển. + Giao tiếp gián tiếp: là hình thức giao tiếp thông qua thư từ, điện thoại,
Từ những luận điểm trên, chúng ta có thể đưa ra một số kết luận thực tiễn email,...có khi qua giác quan thứ 6.
như sau: - Căn cứ vào quy cách giao tiếp phân thành 2 loại:
- Hoạt động của con người khác xa về chất so với hành vi của con vật. + Giao tiếp chính thức: là hình thức giao tiếp diễn ra theo quy định, thể chế,
mang tính chất công việc, buộc các chủ thể phải tuân thủ một số quy định, yêu cầu. Ví
dụ giao tiếp trong các cuộc họp, giao tiếp giữa giáo viên với học sinh trong giờ học,...
7
+ Giao tiếp không chính thức: là hình thức giao tiếp không thực hiện theo Qua phân tích vai trò của hoạt động và giao tiếp, chúng ta có thể khẳng định
quy định của tổ chức mà trên cơ sở tự nguyện của các cá nhân. Ví dụ giao tiếp giữa tâm lý được hình thành, phát triển và bộc lộ qua hoạt động, giao tiếp. Tâm lý là sản
bạn bè với nhau, giữa giáo viên với học sinh nói chuyện với nhau,... phẩm của hoạt động và giao tiếp. Hoạt động và giao tiếp, mối quan hệ giữa chúng là
2.2.3. Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lý người.
Giao tiếp là một dạng hoạt động đặc biệt của con người (trong giao tiếp, cả 2.3. Sự hình thành và phát triển tâm lý
chủ thể và đối tượng đều là con người). Vì vậy giao tiếp có đầy đủ vai trò của một 2.3.1. Sự hình thành, phát triển tâm lý về phương diện loài.
hoạt động. Ngoài ra giao tiếp còn có các vai trò đặc biệt quan trọng như: Sự hình thành và phát triển tâm lý gắn liền với sự sống. Những sinh vật sống
- Thông qua giao tiếp con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với đầu tiên có tính chịu kích thích. Đó là khả năng đáp lại các tác động từ môi trường
nhau, gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tổng hoà các mối bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Tính chịu
quan hệ xã hội làm thành bản chất con người. Đồng thời cũng thông qua giao tiếp, kích thích có ở các sinh vật chưa có tế bào thần kinh hoặc có mạng lưới thần kinh
con người đóng góp tài lực của mình cho cộng đồng, cho xã hội. phân tán khắp cơ thể.
- Nhờ giao tiếp con người có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết Đến khi các tế bào thần kinh phân tán đã tập trung thành những hạch thần
công việc. Giao tiếp có quan hệ qua lại với hoạt động trong cuộc sống của con người. kinh thì tính chịu kích thích phát triển lên một giai đoạn cao hơn đó là tính cảm ứng.
Giao tiếp là điều kiện của hoạt động cùng nhau, nếu không có giao tiếp con người chỉ Tính cảm ứng là năng lực đáp lại những kích thích có ảnh hưởng trực tiếp và gián
có thể tiến hành hoạt động riêng lẻ. Hoạt động là điều kiện để thực hiện giao tiếp vì tiếp đến sự tồn tại của cơ thể. Tính cảm ứng có từ khoảng 600 triệu năm trước đây, từ
chỉ trong khi hoạt động con người mới có giao tiếp. loài côn trùng. Tính cảm ứng không phải là tâm lý mà là tiêu chuẩn xác định sự nảy
- Trong giao tiếp con người bộc lộ cảm xúc, chia sẻ, cảm thông với nhau, sinh tâm lý, là cơ sở để xuất hiện hiện tượng tâm lý đơn giản nhất đầu tiên, đó là hiện
hiểu nhau hơn và hình thành tình cảm với nhau. tượng Cảm giác.
- Trong giao tiếp, con người không chỉ nhận thức người khác, nhận thức các Cùng với sự tiến hoá của hệ thần kinh, hiện tượng tâm lý đơn giản nhất là
quan hệ xã hội mà còn nhận thức được chính bản thân mình. Con người tự đối chiếu, cảm giác dần dần phát triển thành các hiện tượng tâm lý khác phức tạp hơn.
so sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội để từ đó điều chỉnh hoàn thiện Sự phát triển tâm lý về phương diện loài có thể được chia ra thành các thời kì
mình. Hay nói cách khác, qua giao tiếp con người phát triển năng lực tự ý thức. như sau:
Có thể nói: Giao tiếp là điều kiện tồn tại của các cá nhân và xã hội loài - Căn cứ vào mức độ phản ánh, có 3 thời kì:
người. Nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm + Thời kì cảm giác: là thời kì đầu tiên trong quá trình phát triển tâm lý. Thể
nhất ở con người. Thực tế chứng minh rằng những trường hợp trẻ em do động vật hiện ở chỗ cơ thể có khả năng đáp lại từng kích thích riêng lẻ của môi trường, khả
nuôi mất hẳn tính người, mất nhân cách, chỉ còn lại những đặc điểm tâm lý hành vi năng này bắt đầu xuất hiện ở động vật không xương sống. Ở các loài động vật tiến
của con người. hóa cao hơn và ở loài người cũng vẫn có cảm giác nhưng cảm giác của con người
Mac khẳng định: “Sự phát triển của một cá nhân được quy định bởi sự phát khác xa về chất so với cảm giác của con vật.
triển của tất cả các cá nhân khác mà cá nhân đó giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp”. + Thời kì tri giác: thời kì tri giác bắt đầu xuất hiện ở các loài động vật có hệ
Như vậy, để hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh cần tổ chức cho thần kinh hình ống (từ loài cá). Bắt đầu từ loài động vật này có khả năng đáp lại một
các em môi trường sống lành mạnh với các mối quan hệ giao tiếp phong phú, đa dạng. tổ hợp các kích thích của môi trường chứ không chỉ là đáp lại từng kích thích riêng lẻ.
8
Từ loài lưỡng cư, bò sát, chim, động vật và con người tri giác hoàn chỉnh hơn. Đặc con vượn. Hành vi trí tuệ của con người được nảy sinh trong hành động nhằm nhận
biệt tri giác của con người mang một chất lượng hoàn toàn mới. thức, thích ứng, cải tạo thế giới tự nhiên đồng thời nhận thức, cải tạo chính bản thân
+ Thời kì tư duy được chia làm hai thời kì là tư duy bằng tay và tư duy ngôn con người. Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngôn ngữ và là hành vi có ý
ngữ. thức.
Tư duy bằng tay bắt đầu có ở loài vượn người. Lúc này loài vượn người đã 2.3.2. Sự hình thành, phát triển tâm lý về phương diện cá thể.
biết sử dụng hai “bàn tay” để cầm nắm, lắp ráp đồ vật giải quyết các tình huống cụ a. Thế nào là sự phát triển tâm lý (theo phương diện cá thể của con người)
thể. Tuy nhiên loài vượn người chưa thể “suy nghĩ” trước khi hành động như con Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng phát triển là sự biến đổi của
người vì chúng chưa có ngôn ngữ. sự vật hiện tượng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát triển là quá trình
Tư duy ngôn ngữ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người và chỉ có ở tích luỹ dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về chất lượng, là quá trình nảy sinh cái
con người. Tư duy ngôn ngữ là sự phản ánh những thuộc tính bản chất và những mối mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân
liên hệ, quan hệ bên trong của sự vật hiện tượng trong vỏ não bằng ngôn ngữ. Nhờ đó, sự vật hiện tượng.
hoạt động của con người mang tính mục đích, tính kế hoạch và hoàn chỉnh cao nhất, Sự phát triển tâm lý người về phương diện cá thể tuân theo nguyên lý chung
giúp con người không chỉ nhận thức, cải tạo thế giới mà còn nhận thức, cải tạo chính của sự phát triển. Theo đó, sự phát triển tâm lý là một quá trình chuyển đổi liên tục từ
bản thân mình. cấp độ này sang cấp độ khác, ở mỗi cấp độ lứa tuổi sự phát triển tâm lý đạt tới một
- Căn cứ theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi, có 3 thời kì: chất lượng mới và diễn ra theo những quy luật đặc thù.
+ Thời kì bản năng bắt đầu xuất hiện từ loài côn trùng. Bản năng là hành vi Bản chất của sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm
bẩm sinh mang tính di truyền, có cơ sở thần kinh là phản xạ không điều kiện, được tâm lý mới về chất ở những giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, sự phát
ghi sẵn trong gen, trong tổ chức cơ thể. Bản năng là một sức mạnh tự nhiên mà nhờ triển tâm lý có những bước nhảy, những "khủng hoảng" và những đột biến. Điều này
đó, thế hệ sau không cần được huấn luyện cũng làm được những điều thế hệ trước đã phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đó.
làm. Bản năng giúp cơ thể tồn tại trong thế giới. Con người cũng có những bản năng b. Các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện cá thể
như bản năng sinh dưỡng, tự vệ, sinh dục,…nhưng bản năng của con người mang đặc Dựa vào những đặc điểm tâm lý mới, dựa vào hoạt động chủ đạo, các nhà
điểm lịch sử và bản chất xã hội, khác xa về chất so với bản năng của con vật. Tâm lý học đã phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý như sau:
+ Thời kì kĩ xảo hình thành sau thời kì bản năng, là một hình thức hành vi - Giai đoạn sơ sinh (0 - 2 tháng): hoạt động chủ đạo là “ăn ngủ” phối hợp với
mới do cá thể tự tạo bằng cách luyện tập hay lặp đi lặp lại nhiều lần tới mức thuần phản xạ bẩm sinh.
thục. Kĩ xảo có cơ sở thần kinh là phản xạ có điều kiện. Động vật ở trình độ phát triển - Giai đoạn hài nhi (3 - 12 tháng): hoạt động chủ đạo là giao tiếp cảm xúc
càng cao trong bậc thang tiến hóa thì hành vi kĩ xảo càng nhiều so với hành vi bản trực tiếp với người lớn, trước hết là với người chăm nuôi.
năng. - Giai đoạn ấu nhi (12 - 36 tháng): hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ
+ Thời kì hành vi trí tuệ. Hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do cá thể tự vật, bắt chước hành động sử dụng đồ vật và tìm hiểu khám phá các sự vật xung quanh.
tạo trong quá trình sống. Đây là kiểu hành vi giúp con người có thể thích ứng linh - Giai đoạn mẫu giáo (3 - 6 tuổi): hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi
hoạt với điều kiện sống luôn biến đổi. Hành vi trí tuệ có ở loài vượn người và ở con mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề.
người. Tuy nhiên hành vi trí tuệ của con người khác xa bản chất hành vi trí tuệ của
9
- Giai đoạn nhi đồng (6 - 11 tuổi): còn gọi là giai đoạn học sinh tiểu học hoạt Như vậy, ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người,
động chủ đạo là học tập, lĩnh hội nền tảng tri thức khoa học, phương pháp, công cụ phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người
nhận thức và chuẩn mực hành vi. đã tiếp thu được.
- Giai đoạn thiếu niên (12 - 15 tuổi): còn gọi là giai đoạn học sinh Trung học b. Cấu trúc của ý thức
cơ sở. Hoạt động chủ đạo là học tập và giao tiếp với bạn. Đây là lứa tuổi đặc biệt với Ý thức là một cấu trúc tâm lý phức tạp bao gồm ba mặt thống nhất hữu cơ
nhiều đặc điểm tâm lý mới xuất hiện, đặc biệt là nhu cầu giao tiếp với bạn và nhu cầu với nhau, điều khiển hoạt động có ý thức của con người.
khẳng định bản thân. - Mặt nhận thức: gồm hai cấp độ nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính.
- Giai đoạn đầu thanh niên (15 - 18 tuổi): giai đoạn này còn gọi là giai đoạn Nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, là tầng bậc
học sinh Trung học phổ thông. Hoạt động chủ đạo là học tập, hình thành thế giới quan thấp của ý thức.
và định hướng nghề nghiệp. Nhận thức lí tính đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, sâu sắc,
- Giai đoạn thanh niên sinh viên (18 - 23, 24 tuổi): hoạt động chủ đạo là học khái quát về thế giới khách quan. Đây là nội dung cơ bản của ý thức, giúp con người
tập và lao động. Đây là giai đoạn tiếp tục lĩnh hội các giá trị xã hội theo định hướng hình dung ra trước kết của hoạt động và lên kế hoạch cho hành vi.
nghề nghiệp hoặc tham gia lao động sản xuất. - Mặt thái độ: khi phản ánh thế giới khách quan con người luôn thể hiện thái
- Giai đoạn trưởng thành (24, 25 - 55, 60 tuổi): hoạt động chủ đạo là lao độ của mình đối với đối tượng. Đó là thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh
động và hoạt động xã hội. giá thế giới của chủ thể.
- Giai đoạn người già (55, 60 tuổi trở đi): hoạt động chủ đạo là hoạt động - Mặt năng động: ý thức giúp con người có khả năng dự kiến trước hành
nghỉ ngơi và suy ngẫm về những năm tháng cuộc đời đã qua. động của mình, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới,
Mỗi giai đoạn lứa tuổi có một vị trí, vai trò nhất định trong quá trình đồng thời cải tạo chính bản thân mình. Ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động.
chuyển từ đứa trẻ mới sinh sang một nhân cách trưởng thành. Sự chuyển từ giai đoạn 2.4.2. Các cấp độ ý thức
này sang giai đoạn khác bao giờ cũng gắn liền với sự xuất hiện của một vài hoạt động Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ và phạm vi bao quát của tâm lý,
chủ đạo mới có tác dụng quyết định với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới về người ta chia các hiện tượng tâm lý thành ba cấp độ:
chất, đặc trưng cho giai đoạn lứa tuổi đó. a. Cấp độ chưa ý thức (vô thức)
2.4. Sự hình thành và phát triển ý thức Trong cuộc sống chúng ta thường gặp những hiện tượng tâm lý chưa có ý
2.4.1. Bản chất và cấu trúc của ý thức thức chi phối hoạt động của con người như hiện tượng người bị mộng du vừa ngủ vừa
a. Ý thức là gì? đi ra đường, các cử chỉ hoặc từ ngữ thừa khi nói chuyện, người say rượu nói những
Trong quá trình tiến hóa của sinh vật, ý thức là đặc điểm phân biệt rõ ràng điều chưa ý thức,…những hiện tượng này được gọi là vô thức.
nhất giữa con người với con vật. Ý thức là cấp độ phản ánh tâm lý đặc trưng, cao cấp Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không
chỉ có ở con người. Ý thức có thể hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa thực hiện chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản
rộng, ý thức thường được hiểu là phần tinh thần, tư tưởng (ý thức tổ chức, ý thức kỉ năng, không chủ định và tính không nhận thức được của con người.
luật)…Theo nghĩa hẹp, ý thức được dùng để chỉ một cấp độ đặc biệt trong tâm lý con Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau như bản năng sinh
người. dưỡng, tự vệ, sinh dục, cảm thấy thích cái gì đó nhưng không hiểu tại sao, tâm thế yêu
10
đương của thanh niên, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi, tiềm thức, kĩ xảo, mộng + Kết thúc quá trình lao động, con người đối chiếu sản phẩm làm ra với mô
du,... hình sản phẩm đã hình dung trước khi lao động, từ đó đánh giá, điều chỉnh và hoàn
b. Cấp độ ý thức, tự ý thức thiện sản phẩm.
- Cấp độ ý thức: ở cấp độ này con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và Như vậy, có thể nói ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình
dự kiến trước hành vi của mình, từ đó có thể kiểm soát và làm chủ hành vi - hành vi lao động, thống nhất với quá trình lao động và sản phẩm do mình làm ra.
trở nên có ý thức. - Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển ý thức.
- Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức, là ý thức về bản thân mình. + Nhờ có ngôn ngữ con người mới có công cụ để xây dựng, hình dung ra mô
Thông thường tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau: hình sản phẩm.
+ Chủ thể nhận thức bản thân từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, vị thế và + Ngôn ngữ giúp con người có ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến
các quan hệ xã hội. hành các thao tác lao động để làm ra sản phẩm.
+ Có thái độ rõ ràng với bản thân, tự nhận xét, đánh giá bản thân mình. + Ngôn ngữ giúp con người phân tích, đối chiếu, đánh giá sản phẩm do mình
+ Tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác. làm ra.
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện. + Ngôn ngữ cùng với với giao tiếp giúp con người thông báo, trao đổi thông
c. Cấp độ ý thức nhóm, ý thức tập thể tin với nhau, phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động để làm ra sản phẩm. Nhờ
Ý thức nhóm, ý thức tập thể là ý thức về gia đình, cộng đồng, làng xóm, dân ngôn ngữ và giao tiếp mà con người có ý thức về bản thân mình, ý thức về người khác
tộc. Đây là mức độ cao nhất của ý thức. Ở cấp độ này con người xử sự không đơn trong hoạt động chung.
thuần dựa trên nhu cầu, hứng thú của bản thân mà còn xuất phát từ lợi ích, danh dự b. Sự hình thành và phát triển ý thức theo phương diện cá nhân
của tập thể. Sự hình thành, phát triển ý thức và tự ý thức của cá nhân diễn ra theo các con
2.4.3. Sự hình thành và phát triển ý thức đường sau:
a. Sự hình thành và phát triển ý thức theo phương diện loài - Qua hoạt động và được thể hiện trong sản phẩm của hoạt động.
Các yếu tố ảnh hưởng, chi phối sự hình thành phát triển ý thức là lao động và + Trong hoạt động, khi đem toàn bộ kinh nghiệm, năng lực,.. của mình để
ngôn ngữ. tạo ra sản phẩm, con người bao giờ cũng xác định được mục đích, phương thức, điều
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành và phát triển ý thức: khiển, điều chỉnh được hoạt động của mình.
+ Khi lao động con người sẽ phải hình dung trước sản phẩm mình sẽ làm ra + Qua sản phẩm cá nhân thấy được chính mình, từ đó điều khiển, điều chỉnh
và cách thức để làm ra những sản phẩm ấy dựa trên việc huy động vốn hiểu biết và được hành vi của mình.
năng lực trí tuệ của mình. Có nghĩa là con người có ý thức về cái mình sẽ làm ra. Đây Như vậy, trong hoạt động và bằng hoạt động, cá nhân hình thành ý thức về
là điểm khác biệt giữa con người với con vật. thế giới và về chính bản thân mình.
+ Trong lao động con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động, tiến - Qua giao tiếp
hành các thao tác và hành động lao động tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm. Trong giao tiếp cá nhân tiếp nhận được nhiều thông tin, đối chiếu mình với
Như vậy ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong lao động. người khác, với các chuẩn mực đạo đức xã hội, từ đó tự nhận xét, tự đánh giá và điều

11
khiển hành vi của mình. Như vậy nhờ giao tiếp, cá nhân hình thành ý thức về người - Chú ý có chủ định
khác và về chính bản thân mình. + Là loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực, cố gắng của bản
- Qua tiếp thu nền văn hóa xã hội thân. Chú ý có chủ định phụ thuộc chủ yếu vào việc xác định nhiệm vụ cần thực hiện
Qua các hình thức hoạt động đa dạng cá nhân sẽ tiếp thu được nền văn hoá để đạt mục đích, nó không phụ thuộc vào các đặc điểm của kích thích.
xã hội, tri thức nhân loại. Tri thức là hạt nhân của ý thức. Tiếp thu được tri thức là + Để duy trì chú ý có điều kiện cần có một số điều kiện cần thiết cả về phía
điều kiện hình thành ý thức. khách quan và chủ quan.
- Qua tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình Về khách quan cần tạo ra hoàn cảnh tốt, yên tĩnh, loại bỏ bớt các kích thích
Trong quá trình hoạt động và giao tiếp, trên cơ sở đối chiếu mình với người không liên quan đến nhiệm vụ.
khác, với các chuẩn mực xã hội, cá nhân hình thành ý thức về bản thân, từ đó có khả Về chủ quan phải xác định được mục đích rõ ràng, dự kiến được những khó
năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình theo yêu cầu của xã hội. khăn và nỗ lực vượt qua, tổ chức tốt hành động để đạt được kết quả hoạt động tốt.
2.4.4. Chú ý - điều kiện của hoạt động có ý thức - Chú ý sau chủ định: Là loại chú ý vốn trước kia là chú ý có chủ định nhưng
a. Định nghĩa sau đó hứng thú với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý chí mà vẫn tập trung
Môi trường xung quanh luôn có nhiều sự vật hiện tượng tác động tới con vào đối tượng hoạt động.
người cùng một thời điểm. Tuy nhiên con người không thể tiếp nhận và xử lí chính * So sánh chú ý không chủ định và có chủ định.
xác tất cả mà phải lựa chọn và tập trung vào một mối quan hệ, một đối tượng hay một + Giống nhau: Đều là sự chú ý đến đối tượng nào đó. (Huy động các hoạt
thuộc tính nào đó. Hiện tượng đó gọi là chú ý. động tâm lý một cách có ý thức)
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để + Khác nhau:
định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động - Không có mục đích tự giác - Có mục đích định trước
tiến hành có hiệu quả. - Không cần sự nỗ lực của bản thân nên ít - Phải có sự nỗ lực của bản thân nên căng
Chú ý được xem như một trạng thái tâm lý đi kèm các hoạt động tâm lý căng thẳng. thẳng
khác, giúp hoạt động đó đạt kết quả. Ví dụ: chú ý nhìn, chú ý quan sát, chú ý nghe, - Nảy sinh và duy trì chủ yếu do tác động - Nảy sinh và duy trì do yêu cầu nhiệm
chú ý suy nghĩ….Chú ý không có đối tượng riêng. Chú ý là “cái nền”, “cái phông”, là bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm vụ hoạt động, liên quan chặt chẽ với hệ
điều kiện của hoạt động có ý thức. của vật kích thích nên kém bền vững thống tín hiệu 2, ý chí, tình cảm, xu
b. Các loại chú ý hướng của cá nhân nên bền vững
Có ba loại chú ý cơ bản sau:
- Chú ý không chủ định Hai loại chú ý này có liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung, chuyển hoá lẫn
+ Là loại chú ý không có mục đích đặt ra từ trước, không cần sự nỗ lực cố nhau, giúp con người phản ánh có kết quả. Sự chuyển hoá giữa 2 loại chú ý tạo ra chú
gắng của bản thân. Ví dụ như đang ngồi trong lớp nghe tiếng chuông điện thoại liền ý sau chủ định
ngoảnh về phía có tiếng chuông. c. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
+ Chú ý không chủ định chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm của các kích thích - Sức tập trung của chú ý
như: độ mới lạ của kích thích, cường độ kích thích, tính tương phản, độ hấp dẫn,...
12
Là khả năng chú ý vào 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt
động. Sức tập trung chú ý là điều kiện cần thiết để chúng ta hoàn thành nhiệm vụ. Tuy
nhiên, nếu tập trung chú ý cao độ có thể dẫn tới đãng trí.
- Sự bền vững của chú ý
Là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt
động. Ngược lại với sự bền vững là sự phân tán chú ý.
- Sự phân phối chú ý
Là khả năng cùng một lúc chú ý tới nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động
khác nhau một cách có chủ định. Điều kiện để có thể tiến hành phân phối chú ý là,
trong các hoạt động tiến hành cùng một lúc phải có hoạt động quen thuộc. Khi đó chú
ý chủ yếu dành cho hoạt động mới mà dành tối thiểu cho hoạt động quen thuộc.
- Sự di chuyển chú ý
Là khả năng di chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu
cầu của hoạt động. Chú ý di chuyển dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, quan
trọng hơn, ý nghĩa hơn hoặc do nhiệm vụ trước đó đã hoàn thành.
Các thuộc tính cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung cho nhau. Mỗi thuộc
tính của chú ý có thể giữ vai trò tích cực hay không phụ thuộc vào chỗ ta biết sử dụng
từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động.

Chương 3. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC


3.1. Cảm giác
3.1.1. Khái niệm về cảm giác
- Định nghĩa: Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ
từng thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào
giác quan của chúng ta.
- Cảm giác có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Cảm giác là một quá trình tâm lý tức là nó có mở đầu, diễn biến và kết
thúc một cách rõ ràng, cụ thể. Cảm giác bắt đầu xuất hiện khi có sự vật hiện tượng
nào đó trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta, cảm giác tiếp tục có trong

13
quá trình kích thích vẫn đang trực tiếp tác động, khi kích thích ngừng tác động thì Ngoài ra chúng ta còn có một loại cảm giác chưa lí giải được một cách khoa
cảm giác cũng kết thúc. học, đó là “giác quan thứ 6”.
+ Cảm giác phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật 3.1.3. Các quy luật cơ bản của cảm giác
hiện tượng thông qua từng giác quan riêng lẻ. Mỗi kích thích tác động vào một giác a. Quy luật ngưỡng cảm giác
quan cho ta một cảm giác riêng lẻ. Cảm giác chưa phản ánh được trọn vẹn tất cả các Không phải mọi kích thích tác động vào giác quan của chúng ta đều gây ra
thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng. cảm giác. Kích thích quá mạnh hay quá yếu đều không gây ra cảm giác. Kích thích
+ Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp, nghĩa là sự chỉ gây ra được cảm giác khi cường độ kích thích đó đạt tới một giới hạn nhất định
vật hiện tượng phải tác động trực tiếp vào giác quan của chúng ta thì mới có cảm giác. gọi là ngưỡng cảm giác. Ngưỡng cảm giác là giới hạn của cường độ mà ở đó kích
+ Cảm giác là hiện tượng tâm lý đơn giản nhất, có cả ở người và động vật. thích gây ra được cảm giác.
Tuy nhiên, cảm giác của con người khác xa về chất so với cảm giác của động vật vì Có hai loại ngưỡng cảm giác là ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng dưới)
cảm giác của con người có bản chất xã hội. Bản chất xã hội của cảm giác ở con người và ngưỡng cảm giác phía trên (ngưỡng trên). Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ
thể hiện ở chỗ: kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích
Đối tượng phản ánh của cảm giác không chỉ là những sự vật hiện tượng sẵn thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây ra được cảm giác. Phạm vi từ ngưỡng dưới đến
có trong tự nhiên mà còn là những sự vật hiện tượng do con người sáng tạo ra trong ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được, trong đó có vùng phản ánh tốt nhất.
quá trình hoạt động và giao tiếp. Ngưỡng cảm giác của các cá nhân là khác nhau. Ngưỡng cảm giác có thể
Cảm giác của con người không chỉ phụ thuộc vào hệ thống tín hiệu thứ nhất thay đổi tuỳ theo lứa tuổi, trạng thái sức khoẻ, trạng thái tâm sinh lí, tính chất nghề
mà còn phụ thuộc vào hệ thống tín hiệu thứ hai – đó là ngôn ngữ. nghiệp và do việc rèn luyện của mỗi người.
Cảm giác ở con người chỉ là hiện tượng đầu tiên sơ đẳng nhất, chịu ảnh Ngoài ra chúng ta còn nói đến độ nhạy cảm và ngưỡng sai biệt. Độ nhạy cảm
hưởng của nhiều hiện tượng tâm lý khác của con người. là khả năng cảm nhận được các kích thích tác động vào giác quan đủ gây ra cảm giác.
Cảm giác của con người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh Độ nhạy cảm của cảm giác tỉ lệ nghịch với ngưỡng cảm giác phía dưới. Ngưỡng sai
hưởng của hoạt động và giáo dục, tức là được tạo ra theo phương thức đặc thù của xã biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ
hội, do đó mang đặc tính xã hội. để ta phân biệt được hai kích thích đó. Ví dụ ngưỡng sai biệt của cảm giác trọng
3.1.2. Các loại cảm giác lượng là 1/30. Có 30kg gánh trên vai phải thêm 1kg nữa thì mới thấy nặng thêm, thêm
Có nhiều cách phân loại cảm giác, ở đây chúng ta phân loại cảm giác dựa 0.5kg thì không thấy khác.
vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm giác nằm bên ngoài hay bên trong cơ thể, Ngưỡng sai biệt của cảm giác về ánh sáng là 1/100, về âm thanh là 1/10.
chúng ta phân cảm giác thành hai nhóm là cảm giác bên trong và cảm giác bên ngoài. Ngưỡng sai biệt của mỗi giác quan là một hằng số.
- Cảm giác bên ngoài gồm: cảm giác nhìn, cảm giác nghe, cảm giác ngửi, Từ quy luật này của cảm giác có thể đưa ra một số kết luận thực tiễn như
cảm giác nếm, cảm giác da. sau:
- Cảm giác bên trong gồm: cảm giác vận động, cảm giác sờ mó, cảm giác - Trong quá trình giảng bài, nói chuyện cần nói ở mức độ vừa phải, không
thăng bằng, cảm giác cơ thể, cảm giác rung. nói quá to hoặc quá bé.
- Cần rèn luyện cảm giác cho trẻ để trẻ có độ nhạy cảm tốt.
14
b. Quy luật thích ứng của cảm giác Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú ý tận dụng sự tăng cảm bằng
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với cách tuân thủ và tạo dựng một chế độ ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh, không khí…trong
sự thay đổi của cường độ kích thích. Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm, lớp học phù hợp cũng như tác động đồng thời lên nhiều giác quan của học sinh.
cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng. Sử dụng quy luật tương phản để so sánh, làm nổi bật một sự vật nào đó trước
Ví dụ, khi chúng ta đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích mạnh) vào chỗ tối học sinh.
(cường độ kích thích yếu) lúc đầu không thấy gì, một lát sau, cảm giác đã có sự thích 3.1.4. Vai trò của cảm giác
ứng nên ta có thể nhìn thấy sự vật xung quanh. - Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật)
Quy luật thích ứng có ở mọi cảm giác nhưng khả năng thích ứng của các loại trong hiện thực khách quan, tạo nên mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và môi trường
cảm giác là khác nhau. Có cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn, ngửi, cảm xung quanh.
giác nhiệt độ…Có cảm giác thích ứng chậm như cảm giác nghe, cảm giác đau, thăng - Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động nhận thức cao
bằng… hơn: “là viên gạch xây dựng lên toà lâu đài nhận thức”, “mọi hiểu biết đều bắt đầu từ
Khả năng thích ứng của các cá nhân là khác nhau, nó có thể phát triển do cảm giác”.
hoạt động nghề nghiệp, do rèn luyện… - Cảm giác là điều kiện quan trọng đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não,
Sự thích ứng giúp cảm giác của chúng ta phản ánh tốt hơn đồng thời bảo vệ nhờ đó đảm bảo cho hoạt động thần kinh bình thường của con người.
hệ thần kinh vì vậy trong quá trình giáo dục cần rèn luyện khả năng thích ứng cho học - Cảm giác là con đường nhận thức quan trọng đối với người khuyết tật về
sinh. giác quan.
c. Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác. 3.2. Tri giác
Các cảm giác không tồn tại biệt lập, tách rời mà chúng tác động qua lại với 3.2.1. Khái niệm tri giác
nhau. Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là sự thay đổi độ nhạy cảm của một cảm - Định nghĩa: Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các
giác này dưới sự ảnh hưởng của một cảm giác kia. Quy luật chung của sự tác động thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các
qua lại giữa các cảm giác là: sự kích thích yếu lên một giác quan này sẽ làm tăng độ giác quan của ta.
nhạy cảm của một giác quan kia và ngược lại. Ví dụ khi uống nước đường nóng thì - Tri giác có các đặc điểm sau:
nhạt hơn khi uống nguội. Nếm thức ăn nóng nhạt hơn khi thức ăn nguội. Đó là vì + Tri giác là quá một trình tâm lý, có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng.
nhiệt giác đã ảnh hưởng đến vị giác. + Tri giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp khi chúng tác
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời hay động vào các các giác quan (ở đây có sự kết hợp giữa các giác quan).
nối tiếp giữa các cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự thay đổi của một kích thích + Tri giác phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật
cùng loại gọi là tương phản. Có tương phản đồng thời hoặc tương phản nối tiếp. Ví dụ hiện tượng. Tính trọn vẹn của tri giác do tính trọn vẹn của sự vật hiện tượng quy định,
sau khi chạm vào nước lạnh ta chạm vào nước ấm sẽ có cảm giác ấm hơn, đây là do sự phối hợp hoạt động của các giác quan phân tích.
tương phản nối tiếp. Một người có làn da tối mà mặc bộ đồ màu tối thì làn da nhìn + Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định chứ
càng tối hơn, đây là tương phản đồng thời. không phải là tổng số các cảm giác.

15
+ Tri giác là một quá trình hành động tích cực, gắn liền với sự giải quyết một - Sự lựa chọn trong tri giác không mang tính cố định, vai trò của đối tượng
nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó trong hoạt động của con người. và bối cảnh có thể giao hoán cho nhau, tuỳ vào nhiệm vụ thực tiễn mà con người đang
3.2.2. Các loại tri giác giải quyết.
Người ta thường phân loại tri giác theo hai cách: Quy luật này được ứng dụng nhiều trong trang trí, bố cục, vẽ sơ đồ minh họa,
- Dựa theo giác quan giữ vai trò chính trong quá trình tri giác, có các loại tri trình bày chữ in nghiêng, in đậm trong văn bản,…nhằm làm nổi bật nội dung muốn
giác sau: tri giác nhìn, tri giác nghe, tri giác sờ... nhấn mạnh. Trong quá trình dạy học để học sinh tri giác tốt cần xác định đúng mục
- Dựa theo đối tượng được phản ánh trong tri giác, có các loại tri giác như: tri đích tri giác cho các em, sử dụng trực quan, nhấn mạnh phần trọng tâm, làm các bài
giác không gian, tri giác thời gian, tri giác vận động, tri giác con người (tri giác xã tập điển hình.
hội) c. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác
3.2.3. Các quy luật của tri giác - Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác nói lên rằng các hình ảnh của tri
a. Quy luật về tính đối tượng của tri giác: giác luôn có một ý nghĩa nhất định. Khi tri giác một sự vật hiện tượng nào đó con
- Quy luật về tính đối tượng của tri giác nói lên rằng hình ảnh trực quan mà người hiểu ý nghĩa và gọi được tên của đối tượng. Điều đó cũng có nghĩa là ý thức
tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định của hiện thực được đối tượng tri giác: sắp xếp được nó vào một nhóm, một lớp sự vật, hiện tượng,
khách quan. khái quát nó vào những từ nhất định…
Ví dụ: hình ảnh trực quan về cái quạt trần ở đứa trẻ bao giờ cũng gắn với một Ví dụ: khi ta tri giác một vật gì mới lạ, ta cứ cố tìm ra trong nó một sự giống
cái quạt trần có thật trong hiện thực khách quan. nhau nào đó với những đối tượng mà mình đã biết để làm cơ sở cho việc xếp nó vào
- Tính đối tượng của tri giác được hình thành do sự tác động của sự vật, hiện một phạm trù nào đó.
tượng vào giác quan của con người trong quá trình hoạt động của họ và quy định tính - Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, khi sử dụng tài liệu
chân thực của sự phản ánh trong tri giác. Tính đối tượng của tri giác là cơ sở của chức trực quan cần có những lời chỉ dẫn để học sinh có thể quan sát tài liệu một cách đầy
năng định hướng cho hành vi và hoạt động của con người. đủ và sâu sắc, khi giới thiệu sự vật hiện tượng mới cần gọi tên đầy đủ, chính xác.
Vì vậy, trong giáo dục cần đảm bảo tính đầy đủ, chi tiết chính xác của sự vật, d. Quy luật về tính ổn định của tri giác
hiện tượng. - Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng một cách
b. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác: không đổi khi điều kiện tri giác đã thay đổi.
- Quy luật về tính lựa chọn của tri giác nói lên rằng tri giác là quá trình tách Ví dụ khi ta ngồi viết dưới ánh đèn xanh, thì trên võng mạc của ta giấy viết có
đối tượng ra khỏi bối cảnh, tức là khi ta tri giác một vật nào đó là tách vật đó (đối màu xanh, nhưng ta vẫn “hiểu” là giấy viết có màu trắng.
tượng của tri giác) ra khỏi các sự vật xung quanh (bối cảnh) để xem xét. - Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động với đối tượng và
Ví dụ: khi ta quan sát một học sinh đang chơi, thì học sinh đó là đối tượng tri là một điều kiện cần thiết để định hướng trong đời sống, hoạt động của con người.
giác của chúng ta, tất cả những gì còn lại xung quanh em học sinh (các bạn cùng chơi, - Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố: do cấu trúc tương đối
trò chơi,…) đều trở thành bối cảnh của sự tri giác. ổn định của sự vật hiện tượng, do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh, do vốn kinh
- Đối tượng tri giác càng được phân biệt với bối cảnh thì càng được tri giác nghiệm của con người về đối tượng.
dễ dàng, đầy đủ hơn.
16
- Trong quá trình giảng dạy và giáo dục, tính ổn định của tri giác giúp giáo - Tri giác là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động
viên có cái nhìn ổn định về người học, ít bị ảnh hưởng bởi những tác động của môi của con người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh tri giác thực hiện chức năng là
trường xung quanh. Tuy nhiên, đôi khi dẫn đến cái nhìn phiến diện, độc đoán. vật điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.
Cần cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm, hiểu biết để các em có khả - Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất, tích cực nhất, chủ động và có mục
năng tri giác ổn định, nhận diện đúng sự vật hiện tượng. đích là quan sát đã làm cho tri giác của con người khác xa tri giác của con vật.
e. Quy luật tổng giác: 3.3. Tư duy
- Quy luật này chỉ ra sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý 3.3.1. Định nghĩa về tư duy
con người và đặc điểm nhân cách của họ. Tri giác là hành động của một con người cụ Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
thể, sống động. Cho nên, những đặc điểm nhân cách của chủ thể tri giác, thái độ của mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng trong
họ đối với đối tượng được tri giác…luôn luôn được thể hiện ở một mức độ nhất định hiện thực khách quan, mà trước đó ta chưa biết.
trong sự tri giác của họ. Điều này có thể đem lại cho chủ thể tri giác hình ảnh thiếu Tư duy là mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Nếu
tính khách quan về đối tượng hoặc làm cho hình ảnh tri giác sâu sắc hơn, tinh tế hơn. cảm giác và tri giác chỉ mới phản ánh những thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
Ví dụ: khi vui ta thấy cảnh vật xung quanh đều đáng yêu hơn khi buồn hay tượng thì tư duy phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong, những mối liên hệ và
“yêu nhau củ ấu cũng tròn”. quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng.
- Trong giảng dạy và giáo dục học sinh cần nhìn nhận, đánh giá học sinh một 3.3.2. Đặc điểm tư duy
cách khách quan, công bằng, không định kiến, không thiên vị. Cũng cần tính đến kinh Tư duy của con người có những đặc điểm sau:
nghiệm, vốn hiểu biết, hứng thú, xu hướng, tâm lý của học sinh, đồng thời cần cung - Tư duy là một quá trình tâm lý: Cũng giống như cảm giác và tri giác, tư
cấp cho học sinh những kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu cầu,…cho học sinh để tri duy là một quá trình tâm lý có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
giác của các em trở nên sâu sắc, tinh tế hơn. - Tính “có vấn đề” của tư duy: Không phải bất cứ tình huống nào cũng xuất
g. Quy luật ảo giác: hiện tư duy. Tư duy chỉ diễn ra khi gặp tình huống “có vấn đề”. Tình huống “có vấn
Ảo giác là hiện tượng tri giác không cho hình ảnh đúng (bị sai lệch) về sự đề” là tình huống mà ở đó những kinh nghiệm, những phương tiện, phương pháp hoạt
vật trong những điều kiện thực tế xác định. Ảo giác tuy không nhiều nhưng có tính động cũ không đủ để giải quyết nó. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, để đạt được mục
quy luật. Chúng ta thường gặp ảo giác trong một số trường hợp sau: đích mới cần tìm ra phương thức giải quyết mới, đó là tư duy.
- Ảo giác về chiều cao và chiều ngang Tình huống có vấn đề kích thích con người tư duy. Song, tư duy chỉ nảy
- Ảo giác về tương phản sinh khi con người nhận thức được tình huống có vấn đề và có nhu cầu, có tri thức
- Ảo giác về toàn thể và bộ phận kinh nghiệm cần thiết liên quan đến vấn đề đó.
Trong hội họa, kiến trúc, trang trí, trang phục…người ta thường sử dụng ảo - Tính chất lí tính của tư duy: Tư duy phản ánh những thuộc tính bản chất,
giác để tạo nên sự hấp dẫn. mối liên hệ, quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng. Nhờ tư duy, con
3.2.4. Vai trò của tri giác người nhận thức sự vật hiện tượng sâu sắc hơn, đúng đắn hơn. Tuy nhiên không phải
- Tri giác có vai trò quan trọng đối với con người, là thành phần chính của lúc nào tư duy cũng phản ánh đúng đắn, sâu sắc. Tư duy có phản ánh đúng hay không
nhận thức cảm tính, nhất là ở người trưởng thành. còn phụ thuộc vào phương pháp tư duy cũng như tri thức, kinh nghiệm của chủ thể.
17
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: tư duy có khả năng trừu xuất - Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh vì nếu không có tư duy
khỏi sự vật hiện tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, cá biệt, chỉ giữ lại không học tập và rèn luyện được.
những thuộc tính bản chất nhất, chung nhất của nhiều sự vật hiện tượng, trên cơ sở đó - Muốn kích thích học sinh tư duy phải đưa các em vào tình huống “có vấn
khái quát các sự vật hiện tượng riêng lẻ khác nhau nhưng có chung những thuộc tính đề” và tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo, chủ động giải quyết tình huống.
bản chất thành một nhóm, một loại, một phạm trù. Sản phẩm của tư duy là phán đoán, - Việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song và thông qua truyền
khái niệm…mang tính khái quát, trừu tượng. thụ tri thức.
Như vậy, tư duy mang tính trừu tượng và khái quát. Nhờ đặc điểm này mà - Việc phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ngữ vì ngôn ngữ phát
con người có thể giải quyết những nhiệm vụ của tương lai chứ không chỉ giải quyết triển thì học sinh mới có phương tiện để tư duy hiệu quả.
những nhiệm vụ trước mắt. Chẳng hạn như biết được quy luật truyền điện của kim - Để phát triển tư duy cần rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và
loại nên khi sản xuất máy giặt người ta đã làm thêm thiết bị tiếp đất để nếu có bị hở trí nhớ cho học sinh.
điện thì điện cũng được truyền xuống đất để đảm bảo an toàn cho người sử dụng. 3.3.3. Các giai đoạn của tư duy
- Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: Để phản ánh các bản chất, quy Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết nhiệm vụ nào đó nảy sinh
luật mang tính khái quát tư duy phải sử dụng ngôn ngữ. Nếu không có ngôn ngữ thì tư trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn. Quá trình tư duy bao gồm
duy không thể diễn ra được, đồng thời các kết quả của tư duy cũng không được thể nhiều giai đoạn từ khi gặp tình huống “có vấn đề” đến khi giải quyết xong vấn đề. Đó
hiện và tiếp nhận. Như vậy ngôn ngữ là phương tiện của tư duy. Tuy nhiên ngôn ngữ là các giai đoạn sau:
không phải là tư duy. a. Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
- Tính gián tiếp của tư duy: tính gián tiếp của tư duy thể hiện ở chỗ tư duy Ở giai đoạn này, con người phải nhận thức được tình huống có vấn đề, thấy
sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện phản ánh, sử dụng những công cụ, phương tiện được mâu thuẫn trong tình huống và xác định được nhiệm vụ cần giải quyết, biểu đạt
(máy móc, thiết bị,…) để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng. được nó thì mới xuất hiện tư duy.
Nhờ có tính gián tiếp của tư duy mà khả năng nhận thức của con người Việc xác định vấn đề phụ thuộc vào kiến thức và nhu cầu của cá nhân. Con
không giới hạn. Con người không chỉ nhận thức thế giới hiện tại mà còn nhận thức cả người càng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nào đó càng dễ dàng xác định vấn đề
quá khứ và tương lai. cần giải quyết.
- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình tư duy, có ý nghĩa
Tư duy được tiến hành trên cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung quyết định toàn bộ các khâu sau đó của quá trình tư duy. Nếu chủ thể xác định vấn đề
cấp, tính đúng đắn của tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn dưới hình thức trực quan. đúng đắn thì mới có thể tư duy đúng, nếu xác định sai vấn đề thì không thể tư duy
Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối đúng được.
khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho khả năng cảm giác của con người b. Huy động tri thức, kinh nghiệm
tinh vi hơn, nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý Khi đã xác định được nhiệm vụ cần giải quyết, chủ thể tư duy huy động các
nghĩa. tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần giải quyết, nghĩa là xuất hiện các liên
Từ những đặc điểm của tư duy, chúng ta có thể rút ra một số kết luận thực tưởng.
tiễn như sau: c. Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết
18
Các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng xuất hiện lúc đầu mang tính chất + Tư duy hình ảnh cụ thể: là lọai tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được
rộng rãi, bao trùm, chưa khu biệt nên cần được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ. thực hiện bằng cách dựa trên những hình ảnh trực quan đã có
trên cơ sở những liên tưởng đã được sàng lọc hình thành giả thuyết, tức là tìm ra + Tư duy lý luận: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi phải sử
phương án, dự kiến cách giải quyết vấn đề. Cùng một nhiệm vụ nhưng có thể có nhiều dụng những khái niệm trừu tượng, những tri thức lý luận.
cách giải quyết khác nhau. Việc tìm ra cách giải quyết tối ưu nhất, đúng đắn và tiết 3.3.5. Vai trò của tư duy
kiệm nhất phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, tri thức, năng lực của chủ thể tư duy. Tư duy có vai trò to lớn trong cuộc sống và trong hoạt động nhận thức của
d. Kiểm tra giả thuyết con người.
Sau khi đã hình thành giả thuyết cần tiến hành kiểm tra. Kết quả của việc - Tư duy giúp con người nhận thức thế giới một cách sâu sắc, đầy đủ hơn,
kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định hay chính xác hóa giả thuyết đã nêu. nhờ đó hành động của con người có kết quả cao hơn.
Trong trường hợp giả thuyết bị phủ định thì một quá trình tư duy mới lại được bắt - Tư duy giúp cho khả năng nhận thức của con người được mở rộng không
đầu. giới hạn. Con người không chỉ nhận thức đặc điểm bề ngoài của sự vật hiện tượng mà
e. Giải quyết vấn đề còn đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tương, tìm ra mối quan hệ có tính quy luật
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tư duy. Khi giả thuyết đã được kiểm giữa chúng với nhau.
tra và khẳng định thì vấn đề đã được giải quyết. Cũng có khi, sau khi giải quyết vấn - Tư duy giúp con người ngày càng giải thích được nhiều hiện tượng tự
đề này xong lại nảy sinh một vấn đề khác mà chủ thể có nhu cầu giải quyết. Lúc đó nhiên, cũng như dự đoán, làm chủ được tự nhiên.
một quá trình tư duy mới lại bắt đầu. - Tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại mà còn có khả năng
3.3.4. Các loại tư duy giải quyết trước những nhiệm vụ trong tương lai do nắm được bản chất và quy luật
- Xét theo lịch sử hình thành và phát triển tư duy có các loại: vận động của tự nhiên, xã hội.
+ Tư duy trực quan hành động: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ - Tư duy vận dụng những cái đã biết để đề ra giải pháp giải quyết những vấn
được thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống, nhờ các hành động vận động có đề tương tự, do đó tiết kiệm công sức của con người.
thể quan sát được. Loại tư duy này có cả ở loài động vật cao cấp. 3.4. Tưởng tượng
+ Tư duy trực quan hình ảnh: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ 3.4.1. Định nghĩa tưởng tượng
được thực hiện nhờ sự cải tổ tình huống trên bình diện hình ảnh. Loại tư duy này chỉ Trong cuộc sống không phải bất kì tình huống có vấn đề nào cũng có thể
có ở con người, phát triển mạnh ở trẻ nhỏ. dùng tư duy để giải quyết. Có nhiều trường hợp, khi đứng trước một hoàn cảnh có vấn
+ Tư duy trừu tượng: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được dựa đề con người không thể dùng tư duy để giải quyết, mà cần dùng một quá trình nhận
trên việc sử dụng các khái niệm, các kết cấu lôgíc được tồn tại và vận hành trên cơ sở thức lí tính khác, đó là tưởng tượng.
ngôn ngữ Chẳng hạn như, từ xa xưa cha ông ta chưa đủ tri thức, kinh nghiệm, máy
- Theo hình thức biểu hiện và phương thức biểu quyết vấn đề có các loại: móc thiết bị để giải thích được hiện tượng mưa lũ xảy ra vào tháng 6, 7 hàng năm nên
+ Tư duy thực hành: Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực đã tưởng tượng ra câu chuyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” để giải thích.
hiện bằng phương thức thực hành.

19
Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có (trong - Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không
kinh nghiệm cá nhân) bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những chương trình của hành vi không thể
tượng đã có. thực hiện được. Ví dụ người ta tưởng tượng ra siêu nhân, máy quay ngược thời gian,...
3.4.2. Đặc điểm của tưởng tượng - Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng vốn có ở con người. Nó có thể
- Tưởng tượng là một quá trình tâm lý có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ nảy sinh có chủ định nhưng không có ý chí, người ta còn gọi đó là sự mơ mộng hão
ràng, cụ thể. huyền. Tưởng tượng tiêu cực cũng có thể nảy sinh không chủ định chẳng hạn như khi
- Tưởng tượng tạo ra cái mới, những cái chưa từng có trong kinh nghiệm cá chúng ta mơ ngủ, ảo giác, hoang tưởng,…Tưởng tượng tiêu cực có thể giúp chúng ta
nhân hoặc trong xã hội. thấy thoải mái, dễ chịu nhưng nếu để nó trở thành chủ yếu, quy định hoạt động của
- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống có vấn đề mà tính bất con người sẽ tạo ra sự thiếu sót trong nhân cách, kìm hãm sự phát triển của con người.
định (không xác định rõ ràng) của vấn đề quá lớn, không thể tư duy. Đây vừa là ưu b. Tưởng tượng tích cực
điểm vừa là hạn chế của tưởng tượng vì đặc điểm này giúp tưởng tượng có thể giải - Tưởng tượng tích cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp
quyết những vấn đề khó khăn ngay cả khi không đủ điều kiện để tư duy nhưng cũng ứng những nhu cầu, kích thích tính tích cực thực tế của con người.
chính vì thế mà kết quả thiếu chuẩn xác và thiếu tính chặt chẽ. Tưởng tượng tích cực gồm 2 loại:
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh sự vật hiện tượng chủ - Tưởng tượng tái tạo là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh chỉ mới với
yếu bằng hình ảnh nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ. cá nhân người tưởng tượng dựa trên sự mô tả của người khác, của sách vở, tài liệu. Ví
Tưởng tượng tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có của trí nhớ. Vì dụ chúng ta tưởng tượng ra nước Mĩ thông qua phim ảnh, báo, lời kể của những người
vậy sản phẩm của tưởng tượng là biểu tượng của biểu tượng. đã sang Mĩ, trong khi chúng ta chưa từng sang nước Mĩ.
- Tưởng tượng liên hệ mật thiết với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những - Tưởng tượng sáng tạo là loại tưởng tượng có chủ định, động cơ, mục đích,
biểu tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính cung cấp. tuỳ theo nhiệm vụ hoạt động, nó mới với cả cá nhân người tưởng tượng và cả nhân
- Tưởng tượng có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, ngôn ngữ là phương tiện loại. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật,...chính là sản phẩm của tưởng tượng sáng tạo.
quan trọng trong quá trình hình thành, biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới, làm cho c. Ước mơ và lí tưởng.
tưởng tượng trở thành quá trình có ý nghĩa, được điều khiển, có kết quả và chất lượng Ước mơ và lí tưởng là loại tưởng tượng hướng vào tương lai, biểu hiện
cao. những mong muốn, ao ước của con người.
- Cơ sở sinh lí của tưởng tượng là sự phân giải các hệ thống liên hệ thần kinh - Ước mơ là loại tưởng tượng sáng tạo nhưng không trực tiếp hướng vào hoạt
tạm thời đã có và kết hợp thành những hệ thống mới trên vỏ não. động trong hiện thực mà hướng vào tương lai. Ước mơ có lợi khi ước mơ đó được xây
- Tưởng tượng là quá trình tâm lý có nguồn gốc xã hội, được hình thành và dựng trên cơ sở những khả năng thực tế của cá nhân, nó thúc đẩy cá nhân vươn lên,
phát triển trong lao động do vậy tưởng tượng chỉ có ở con người. biến ước mơ thành hiện thực. Ước mơ có hại khi nó được xây dựng mà không dựa
3.4.3. Phân loại tưởng tượng trên cơ sở những khả năng thực tế, chỉ là những mộng tưởng không thể thành hiện
Căn cứ vào tính tích cực và tính hiệu lực của tưởng tượng, người ta chia thực. Do đó có thể làm cho cá nhân chán nản, thất vọng.
tưởng tượng thành các loại sau: - Lí tưởng là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn
a. Tưởng tượng tiêu cực chỉnh, có sức lôi cuốn con người hoạt động vươn tới nó. Lí tưởng có tính tích cực và
20
hiện thực cao hơn ước mơ, là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương thành vẫn giữ nguyên, không bị thay đổi, chế biến, chúng chỉ được chắp ghép với
lai. nhau một cách đơn giản mà thôi. Ví dụ hình ảnh nàng tiên cá, nhân mã, con rồng
Như vậy tưởng tượng là một thành phần của nhân cách. Việc giáo dục, bồi Châu Á,…
dưỡng trí tưởng tượng cho học sinh là nhiệm vụ của cả trí dục và đức dục. Để phát - Liên hợp: là cách tạo ra hình ảnh mới bằng việc liên hợp các bộ phận của
triển trí tưởng tượng cho học sinh, ngôn ngữ của giáo viên rất quan trọng: phải gợi nhiều sự vật hiện tượng khác nhau. Trong hình ảnh mới, các yếu tố ban đầu bị cải tổ,
mở, giàu hình ảnh, sinh động, dạy học phải có trực quan, ví dụ cụ thể,.. biến đổi và nằm trong những mối tương quan mới. Liên hợp là sự tổng hợp sáng tạo,
3.4.4. Vai trò của tưởng tượng chứ không phải là sự tổng hợp đơn giản các yếu tố đã biết. Phương pháp này được sử
Tưởng tượng có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống và trong hoạt dụng trong văn học, nghệ thuật, trong khoa học – kĩ thuật để thiết kế các công cụ,
động của con người. Cụ thể tưởng tượng có những vai trò như sau: thiết bị kĩ thuật. Ví dụ như xe đạp điện, thủy phi cơ,…
- Tưởng tượng cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con người. Tưởng - Điển hình hóa là phương pháp tạo ra hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó
tượng cho phép con người hình dung ra trước kết quả cuối cùng của lao động và quá các thuộc tính, đặc điểm điển hình của nhân cách như là một đại diện của giai cấp hay
trình đi đến kết quả đó. Đây là điều khiến cho lao động của con người khác xa về chất tầng lớp xã hội nhất định được biểu hiện trong hình ảnh mới này. Yếu tố mấu chốt của
so với hoạt động bản năng của con vật. phương pháp điển hình hóa là sự tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những
- Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, hoàn chỉnh mà con người thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của nhân cách. Ví dụ hình ảnh chị Dậu
mong đợi và luôn vươn tới, nó nâng con người lên trên hiện thực, làm nhẹ bớt những trong tác phẩm Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố là điển hình cho một giai cấp bị áp
nặng nề, khó khăn của cuộc sống, khiến con người lạc quan hơn, cố gắng hơn để đạt bức bóc lột đến tột cùng trong xã hội phong kiến, có phản kháng, có đấu tranh nhưng
được những kết quả cao hơn. sau cùng cuộc đời vẫn tối tăm như màn đêm.
- Tưởng tượng có ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của học sinh, đến - Loại suy (tương tự, mô phỏng) là cách tạo ra những hình ảnh mới trên cơ
việc tiếp thu và thể hiện tri thức, đến năng lực sáng tạo của học sinh. Tưởng tượng sở mô phỏng, bắt chước để tạo ra sản phẩm giống hoặc gần giống những biểu tượng
góp phần quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cũng như phát triển nhân cách cho đã có về hình thức, tính chất hoặc nguyên tắc. Ví dụ con người làm ra cái lược mô
học sinh. phỏng theo hình dáng bàn tay khi xòe ra, làm ra các đồ chơi trẻ em như ôtô, ngôi nhà,
3.4.5. Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng tàu hỏa,…bằng nhựa.
Trong tưởng tượng, người ta có thể tạo ra hình ảnh mới bằng cách dựa vào 3.5. Ngôn ngữ
những biểu tượng đã có và sử dụng các phương thức hành động trí óc sau : 3.5.1. Khái niệm ngôn ngữ
- Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay các thành phần của sự vật. Ví Con người có thể lĩnh hội, truyền thụ tri thức, kinh nghiệm, có thể tiến hành
dụ người khổng lồ, phật trăm tay trăm mắt,… hoạt động nhận thức, có thể giao tiếp với nhau là nhờ vào ngôn ngữ.
- Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật. Một biến dạng Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói nào đó để giao
của cách này là phương pháp cường điệu. Ví dụ như tranh biếm họa, hình tượng phật tiếp, tư duy.
tổ với đôi tai đặc biệt to và dài,… Ngôn ngữ là một quá trình tâm lý có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng.
- Chắp ghép (kết dính): là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, Mỗi cá nhân có ngôn ngữ đặc trưng. Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ thể hiện ở
hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. Trong hình ảnh mới, các bộ phận hợp
21
cách phát âm, cấu trúc câu, sự lựa chọn từ, sắc thái,....Phương tiện của quá trình ngôn Ngôn ngữ dùng để truyền đạt thông tin; biểu cảm: tâm sự, vui, buồn,...; thúc
ngữ là tiếng nói hay còn gọi là ngữ ngôn. đẩy, điều chỉnh hoạt động của con người. Chức năng thông báo bao gồm ba mặt:
Tiếng nói là một hệ thống các kí hiệu từ ngữ có chức năng là một phương thông tin, biểu cảm và thúc đẩy hành vi.
tiện để giao tiếp, một công cụ của tư duy. Tiếng nói gồm hai bộ phận: từ vựng, các ý Nhờ có chức năng này nên ngôn ngữ có thể coi là công cụ để giao tiếp.
nghĩa của từ vựng và ngữ pháp- hệ thống các quy tắc ghép từ thành câu. 3.5.3. Phân loại ngôn ngữ
Ngôn ngữ và tiếng nói có mối quan hệ mật thiết với nhau: a. Ngôn ngữ bên ngoài
+ Ngôn ngữ là quá trình tâm lý - đối tượng của Tâm lý học. Quá trình ngôn Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ hướng vào người khác. Dùng để truyền đạt
ngữ không thể có được nếu không dựa vào một thứ tiếng nói nhất định. và tiếp thu tư tưởng, ý nghĩ, là phương tiệp giao tiếp. Gồm:
+ Tiếng nói là phương tiện của ngôn ngữ - đối tượng của ngôn ngữ học. - Ngôn ngữ nói: là ngôn ngữ hướng vào người khác, biểu hiện bằng âm thanh
Tiếng nói không thể tồn tại và phát triển bên ngoài quá trình ngôn ngữ. và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác. Ngôn ngữ nói gồm ngôn ngữ đối
3.5.2. Các chức năng của ngôn ngữ thoại và ngôn ngữ độc thoại.
a. Chức năng chỉ nghĩa + Ngôn ngữ đối thoại là ngôn ngữ diễn ra giữa hai hay một số người với
Con người dùng quá trình ngôn ngữ để chỉ chính bản thân sự vật hiện tượng nhau. Trong quá trình đối thoại có sự thay đổi vị trí, vai trò của người nói và người
tức là làm vật thay thế cho chúng. Nhờ có chức năng này mà con người có thể nhận nghe. Khi đối thoại diễn ra trực tiếp, con người còn có thể sử dụng ánh mắt, cử chỉ, nụ
thức được sự vật hiện tượng ngay cả khi chúng không có ở trước ta. cười,…để bổ trợ cho giao tiếp.
Ngôn ngữ còn có chức năng cố định, lưu giữ và truyện thụ những kinh + Ngôn ngữ độc thoại là loại ngôn ngữ trong đó một người nói còn những
nghiệm của loài người cho các thế sau. Vì vậy chức năng chỉ nghĩa của ngôn ngữ còn người khác nghe. Đây là loại ngôn ngữ liên tục, một chiều, không có sự tác động trở
được gọi là chức năng lưu giữ, truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử. lại.
Chức năng này làm ngôn ngữ khác tiếng kêu của động vật. Ngôn ngữ độc thoại gây ra một số căng thẳng cho cả người nói và người
b. Chức năng khái quát hoá nghe. Người nói cần chuẩn bị trước, khi nói phải theo dõi biểu hiện của người nghe,
Từ ngữ không chỉ một sự vật hiện tượng riêng lẻ mà nó chỉ một loạt các sự còn người nghe phải chú ý tập trung trong một thời gian dài.
vật hiện tượng có chung những thuộc tính bản chất. Nhờ chức năng này mà ngôn ngữ - Ngôn ngữ viết: là loại ngôn ngữ hướng vào người khác, biểu hiện bằng kí hiệu
là công cụ đắc lực của hoạt động trí tuệ. chữ viết và được tiếp thu chủ yếu bằng cơ quan phân tích thị giác. Ngôn ngữ viết cho
Trong hoạt động trí tuệ, ngôn ngữ vừa là công cụ để hoạt động trí tuệ diễn ra phép con người tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp trong những khoảng cách không
vừa là phương tiện để cố định lại những kết quả của hoạt động này, làm cho hoạt gian và thời gian lớn. Khó khăn của ngôn ngữ này là ngừời viết phải tuân thủ chặt chẽ
động trí tuệ không bị lặp lại, hay gián đoạn mà liên tục diễn ra. quy tắc ngữ pháp, khoa học, không thể sử dụng phi ngôn ngữ, cũng không thể biết rõ
Chức năng khái quát của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng nhận thức hay phản ứng của người đọc đối với những gì mình viết ra; người đọc phải phân tích, xử lí
chức năng làm công cụ của hoạt động trí tuệ. thông tin, không thể phản hồi ý kiến với người viết.
c. Chức năng thông báo Ngôn ngữ viết có hai loại là đối thoại như thư, phách, điện tín và độc thoại
như sách, báo,…
b. Ngôn ngữ bên trong
22
Ngôn ngữ bên trong là ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính mình, nó giúp - Ngôn ngữ giúp con người có thể tiến hành quan sát- tri giác có chủ định.
cho con người suy nghĩ được, tự điều chỉnh, tự giáo dục mình được. Ngôn ngữ bên Nhờ có ngôn ngữ chủ thể quan sát mới có thể xác định mục đích, lập kế hoạch, ghi
trong là công cụ tư duy. Gồm ngôn ngữ thầm và ngôn ngữ bên trong thực sự: chép kết quả quan sát và phân tích kết quả.
Ngôn ngữ thầm là loại ngôn ngữ vẫn giữ nguyên cấu trúc như ngôn ngữ bên Nhờ ngôn ngữ tri giác của con người khác xa về chất so với tri giác của con
ngoài nhưng không phát ra thành tiếng. vật.
Ngôn ngữ bên trong thực sự là ngôn ngữ không phát ra âm thanh, cô đọng, * Đối với trí nhớ:
ngắn gọn, tồn tại dưới dạng cảm giác vận động. - Ngôn ngữ tham gia tích cực vào hoạt động trí nhớ, làm phương tiện cho
Như vậy có rất nhiều loại ngôn ngữ. Các loại ngôn ngữ trên có quan hệ chặt việc ghi nhớ, giữ gìn các kết quả cần nhớ, có thể chuyển những thông tin từ bên ngoài
chẽ với nhau, hỗ trợ, chuyển hoá cho nhau, tuỳ nội dung bài giảng mà chọn ngôn ngữ vào bên trong đầu, giúp con người có thể nhớ lại, biểu đạt nội dung ghi nhớ ra bên
thích hợp. ngoài. Nhờ đó con người lưu giữ và truyền được kinh nghiệm cho thế hệ sau.
3.5.4. Vai trò của ngôn ngữ trong đời sống con người * Đối với tư duy:
Ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người và trong - Ngôn ngữ là phương tiện, là công cụ của tư duy, khiến tư duy con người
hoạt động nhận thức. khác xa về chất so với tư duy con vật. Không có ngôn ngữ không có tư duy.
- Nhờ có sự tham gia của ngôn ngữ mà tâm lý của con người khác hẳn tâm lý - Kết quả của tư duy là các khái niệm, phán đoán,...được biểu đạt, khách
của con vật về chất: tâm lý con người mang tính mục đích, tính xã hội, tính khái quát. quan hóa bằng từ ngữ.
- Ngôn ngữ là phương tiện của giao tiếp. Quá trình giao tiếp không thể diễn - Từ ngữ là tín hiệu thay thế cho vật thật, cho một lớp, một loài sự vật hiện
ra nếu thiếu ngôn ngữ. Đặc biệt ngôn ngữ giúp con người nhận thức, hiểu và cảm tượng. Điều này giúp tư duy có thể tiến hành thao tác với sự vật hiện tượng ngay cả
thông chia sẻ được với người khác. khi sự vật ấy vắng mặt và có thể khái quát hóa sự vật hiện tượng. Như vậy nhờ ngôn
- Ngôn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động nhận thức. Cụ ngữ mới có tư duy khái quát – logic.
thể như sau: - Nhờ có ngôn ngữ mà ý nghĩ, tư tưởng của con người được biểu đạt ra bên
* Đối với cảm giác: ngoài thành ngôn ngữ thầm hay ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, tức là con người có thể
- Ngôn ngữ gây nên những cảm giác ở con người. tiến hành tư duy trừu tượng.
- Ngôn ngữ làm thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác, thay đổi ngưỡng cảm - Ngôn ngữ là phương tiện để con người tiếp thu, lĩnh hội nền văn hoá xã hội
giác, làm cho cảm giác của con người trở nên rõ ràng, đậm nét hơn. hình thành, phát triển nhân cách.
Ví dụ thấy người khác kêu lạnh mình cũng thấy lạnh hơn, thấy người khác * Đối với tưởng tượng:
kêu đau mình cũng thấy như hơi đau. - Ngôn ngữ làm cho tưởng tượng trở thành quá trình có ý thức và được điều
* Đối với tri giác: khiển, có kết quả và chất lượng cao.
- Ngôn ngữ làm hình ảnh tri giác mang tính ý nghĩa - tổ hợp lại được các - Ngôn ngữ giúp con người chính xác hóa các hình ảnh của tưởng tượng
thành phần thành một chỉnh thể, hình tượng trọn vẹn và dùng ngôn ngữ gọi tên cụ thể. đang được nảy sinh, cố định chúng lại bằng từ ngữ và lưu giữ chúng trong trí nhớ,
biểu đạt những hình ảnh đã tưởng tượng ra bên ngoài.

23
Từ những luận điểm trên về ngôn ngữ, trong quá trình dạy học và giáo dục
người lớn cần lưu ý một số điểm sau:
- Chú trọng việc rèn luyện, phát triển ngôn ngữ cho học sinh: cung cấp cho
các em vốn từ vựng phong phú, khả năng biểu cảm bằng ngôn ngữ, giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt,..
- Giáo viên cần sử dụng ngôn ngữ trong sáng, sinh động, giàu hình ảnh, âm
lượng vừa phải, sắc thái biểu cảm tốt.
- Đối với trẻ mầm non cần chú ý thời kì biểu cảm của ngôn ngữ để phát triển
tốt nhất ngôn ngữ ở trẻ.
- Uốn nắn ở trẻ mầm non và học sinh tiểu học tật nói ngọng, nói lắp, ngôn
ngữ tự trị. Sửa cho học sinh trung học cơ sở tật nói cộc lốc, nhát gừng,… Chương 4. TÌNH CẢM VÀ Ý CHÍ
4.1. Tình cảm
4.1.1. Khái niệm về tình cảm và xúc cảm
a. Khái niệm xúc cảm
Khi phản ánh thế giới khách quan, con người không chỉ nhận thức mà còn tỏ
thái độ của mình với nó. Thái độ được thể hiện dưới dạng những rung động:bồi hồi,
xao xuyến, vui sướng, buồn bã…trong những tình huống cụ thể gọi là xúc cảm.
Như vậy xúc cảm là thái độ cảm xúc trong những tình huống cụ thể của con
người đối với những sự vật hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Ví dụ: Sinh viên mới xa nhà đi học, khi bị ốm chỉ có một mình, không còn
được mẹ chăm sóc như lúc ở nhà nên tủi thân, khóc và rất nhớ mẹ.
Xúc cảm có những đặc điểm sau:
- Xúc cảm là thái độ cảm xúc thể hiện dưới dạng rung động. Thái độ này
được thể hiện đối với sự vật hiện tượng có ý nghĩa với cá nhân.
- Xúc cảm xuất hiện gắn với tình huống cụ thể, có mở đầu, diễn biến và kết
thúc, nó là quá trình tâm lý, mang tính tình huống, đa dạng, tạm thời thường tồn tại
trong thời gian ngắn. Nó mang tính hiện thực vì luôn được bộc lộ ra ngoài.
- Xúc cảm gắn liền với phản xạ không điều kiện và bản năng. Thực hiện
chức năng sinh vật giúp cơ thể định hướng và thích nghi với môi trường bên ngoài với
tư cách là một cá thể.
b. Khái niệm tình cảm
24
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự - Xuất hiện trước người định hướng và thích nghi với xã
vật hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ. - Thực hiện chức năng sinh vật (giúp cơ hội với tư cách một nhân cách).
Cũng như nhận thức, tình cảm là sự phản ánh hiện thực khách quan cơ bản thể định hướng và thích nghi với môi - Gắn liền với phản xạ có điều kiện với
nhất của con người và mang tính chủ thể sâu sắc. Tuy nhiên, tình cảm có những đặc trường bên ngoài với tư cách một cá thể) động hình thuộc hệ thống tín hiệu thứ
điểm khác với nhận thức. Cụ thể như sau: - Gắn liền với phản xạ không điều kiện và hai.
- Về nội dung phản ánh: nhận thức phản ánh chính bản thân sự vật hiện bản năng.
tượng từ những đặc điểm bề ngoài đến những thuộc tính bản chất bên trong, còn tình
cảm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhu cầu và động cơ của con d. Vai trò của xúc cảm, tình cảm
người. Xúc cảm, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người. Vai trò
- Về phạm vi phản ánh: nhận thức phản ánh hầu hết các sự vật hiện tượng tác của tình cảm thể hiện cụ thể như sau:
động vào giác quan của con người nhưng tình cảm chỉ phản ánh những sự vật hiện - Xúc cảm, tình cảm là điều kiện tồn tại của con người với tư cách là một
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn một nhu cầu, động cơ nào đó nhân cách. Con người không thể sống mà không có xúc cảm, tình cảm chỉ trừ những
của con người. người bị chứng vô cảm mà thôi. Sự “đói tình cảm” cũng ảnh hưởng sâu sắc tới tâm lí
- Về phương thức phản ánh: nhận thức phản ánh thế giới bằng hình ảnh, biểu và cơ thể con người như là “đói cảm giác” vậy.
tượng, khái niệm còn tình cảm phản ánh thế giới dưới hình thức những rung động, - Đối với cuộc sống và hoạt động: Xúc cảm, tình cảm là nguồn động lực thúc
những trải nghiệm của con người. đẩy con người vượt qua khó khăn, trở ngại để thực hiện hoạt động. Ví dụ khi có tình
- Về mức độ thể hiện tính chủ thể: tính chủ thể trong tình cảm cao hơn, đậm yêu nghề dạy học giáo viên mới vượt qua được những khó khăn, thiếu thốn để gắn bó
nét hơn trong nhận thức, với nghề, để dạy học tốt được.
- Về sự hình thành: nhận thức là quá trình tâm lý hình thành trong thời gian - Đối với quá trình nhận thức: xúc cảm, tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ
ngắn, đơn giản còn tình cảm hình thành trong quá trình lâu dài, phức tạp và theo kích thích con người tìm tòi chân lí. Lênin nói: “Nếu không có “những xúc cảm của
những quy luật đặc thù. con người” thì xưa nay không có và không thể có sự tìm tòi chân lí”. Ngược lại nhận
c. Phân biệt xúc cảm với tình cảm thức là cơ sở của tình cảm, chi phối tình cảm, làm cho tình cảm có lí trí hơn, khách
Tình cảm được hình thành và bộc lộ ra bên ngoài thông qua các xúc cảm. quan hơn.
Tình cảm khi đã được hình thành có ảnh hưởng trở lại, chi phối các xúc cảm của con - Đối với hoạt động sáng tạo: xúc cảm, tình cảm đặc biệt cần thiết cho hoạt
người. Tình cảm và xúc cảm có những điểm khác biệt sau: động sáng tạo. Nhờ có trạng thái “cảm hứng dâng trào” mà các nhà thơ, nhà khoa học,
Xúc cảm Tình cảm họa sĩ, nhà phát minh,...mới có thể tạo nên những tác phẩm.
- Là quá trình tâm lý - Là thuộc tính tâm lý - Trong công tác giáo dục, tình cảm giữ vị trí vô cùng quan trọng: nó vừa là
- Có tính chất tình huống, tạm thời, đa - Có tính xác định và ổn định điều kiện, phương tiện, vừa là nội dung của giáo dục. “Giáo dục tình cảm bằng tình
dạng. - Thường ở trạng thái tiềm tàng cảm” là nguyên tắc giáo dục quan trọng.
- Luôn ở trạng thái hiện thực. - Xuất hiện sau 4.1.2. Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
- Thực hiện chức năng xã hội (giúp con Tình cảm có những đặc điểm đặc trưng sau:
25
- Tính nhận thức: tình cảm được nảy sinh trên cơ sở những xúc cảm của con tồn tại trong khoảng thời gian tương đối lâu dài. Tâm trạng ảnh hưởng nhiều đến hoạt
người trong quá trình nhận thức đối tượng. động, đời sống của con người. Có thể ảnh hưởng xấu hoặc tốt.
- Tính xã hội: tình cảm thực hiện chức năng tỏ thái độ của con người và được - Tình cảm: là mức độ cao nhất của sự phát triển xúc cảm. Đó là một thuộc
hình thành trong môi trường xã hội chứ không phải là những phản ứng sinh lý đơn tính tâm lý của nhân cách, là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung
thuần. quanh và đối với bản thân. Trong tình cảm có một mức độ đặc biệt, có cường độ
- Tính ổn định: tình cảm là những thái độ ổn định của con người đối với thế mạnh, thời gian tồn tại lâu dài, được ý thức rất rõ ràng, đó là say mê. Say mê có thể
giới và với bản thân mình, là một thuộc tính tâm lý, một thành phần quan trọng trong ảnh hưởng tích cực (say mê học tập, lao động,...) có thể ảnh hưởng tiêu cực thường
nhân cách con người. gọi là đam mê (đam mê cờ bạc, rượu chè,...)
- Tính chân thực: tình cảm phản ánh chính xác thái độ của con người kể cả b. Các loại tình cảm
khi con người cố tình che giấu. Căn cứ vào đối tượng thỏa mãn nhu cầu, người ta chia tình cảm thành hai
- Tính hai mặt: tình cảm con người thường xuyên xảy ra tình trạng đối cực nhóm sau:
hai mặt. Trong một hoàn cảnh, có nhu cầu được thỏa mãn, có nhu cầu không được - Tình cảm cấp thấp: đó là những tình cảm liên quan đến việc thỏa mãn hay
thỏa mãn, tương ứng với điều đó tình cảm con người phát triển và mang tính đối cực không thỏa mãn những nhu cầu cơ thể. Tình cảm cấp thấp có ý nghĩa quan trọng đối
(vui - buồn, giận mà thương,..) với sự tồn tại của cơ thể, nó báo hiệu về trạng thái sinh học của cơ thể.
4.1.3. Các loại, các mức độ thể hiện của tình cảm - Tình cảm cấp cao: Là những tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu
a. Các mức độ thể hiện tình cảm tinh thần của con người. Bao gồm:
Đời sống tình cảm của con người rất đa dạng, phong phú có thể phân chia + Tình cảm đạo đức: là loại tình cảm liên quan đến việc thỏa mãn hay không
thành các mức độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. thỏa mãn nhu cầu đạo đức của con người. Nó biểu hiện thái độ của con người đối với
Dựa vào các tiêu chí về tính ổn định, tính trọn vẹn, tính khái quát, tính có ý những yêu cầu đạo đức, hành vi đạo đức như tình mẹ con, tình bạn, tình yêu,...
thức, có thể chia đời sống tình cảm thành các mức độ sau: + Tình cảm trí tuệ: là những tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác: đây là mức độ thấp nhất của tình cảm. Đó óc, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người.
là các sắc thái cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác nào đó. Ví dụ cảm giác về màu Biểu hiện ở sự ham hiểu biết, óc tìm tòi,...
hồng cho ta xúc cảm dễ chịu, bay bổng, cảm giác về màu đỏ cho ta xúc cảm rạo rực, + Tình cảm thẩm mĩ: là những tình cảm liên quan đến nhu cầu thẩm mĩ, nhu
xốn xang,... cầu về cái đẹp. Thể hiện thái độ rung cảm với cái đẹp, mong muốn tạo ra cái đẹp,..
- Xúc cảm: là mức độ cao hơn của tình cảm, nó là sự biểu hiện ra bên ngoài + Tình cảm hoạt động: là sự thể hiện thái độ của con người đối với một hoạt
của tình cảm trong những tình huống cụ thể. Đặc điểm của xúc cảm là diễn ra nhanh động nào đó, liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu thực hiện hoạt
chóng, mạnh mẽ, rõ rệt. động.
Xúc cảm có thể chia thành hai loại là xúc động và tâm trạng. Xúc động là + Tình cảm mang tính chất thế giới quan: là mức độ cao nhất của tình cảm
một dạng xúc cảm có cường độ mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn và khi xảy ra con như tinh thần yêu nước, tương thân tương ái,...
người thường không làm chủ được bản thân, không ý thức được hậu quả hành động 4.1.4. Các quy luật của tình cảm
của mình. Tâm trạng là một dạng xúc cảm có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, a. Quy luật hình thành tình cảm
26
- Nội dung: Tình cảm được hình thành từ quá trình tổng hợp hoá, động hình c. Quy luật di chuyển
hoá, khái quát hoá những xúc cảm cùng loại (cùng một phạm trù, một phạm vi đối - Nội dung: Quy luật này nói lên hiện tượng tình cảm của con người có thể
tượng). “di chuyển” từ đối tượng này sang đối tượng khác. Ví dụ như “giận cá chém thớt”
+ Tổng hợp hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất những xúc cảm tách rời hoặc “vơ đũa cả nắm”, hay như người xưa thường nói:
thành một chỉnh thể. Ví dụ: trong quá trình chăm nuôi con, muôn ngàn lần mẹ thể “Yêu nhau yêu cả đường đi.
hiện xúc cảm yêu thương con. Những xúc cảm này được tổng hợp lại thành tình yêu Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng”.
con. (Ca dao)
+ Động hình hóa là quá trình xúc cảm được lặp đi, lặp lại nhiều lần trở thành - Trong cuộc sống và trong giáo dục có thể vận dụng quy luật này như sau:
thói quen. Ví dụ: ngày nào mẹ cũng cho con ăn, tắm cho con, cho con ngủ, âu yếm, vỗ + Cần biết kiểm soát tình cảm của mình, tránh "vơ đũa cả nắm", đồng thời
về con,…hình thành nên tình cảm mẹ con. cũng tránh để tình cảm của mình tràn lan, không giới hạn.
+ Khái quát hóa là gạt bỏ những xúc cảm không bản chất, chỉ giữ lại xúc + Cần đánh giá mọi vấn đề một cách khách quan, không thiên vị, không định
cảm bản chất. Ví dụ: có lúc mẹ âu yếm, dịu hiền, có lúc mẹ mắng, phạt, đánh đòn kiến.
nhưng ta chỉ giữ lại những xúc cảm bản chất thể hiện tình mẹ dành cho con. d. Quy luật lây lan
- Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được hình thành - Nội dung: Quy luật này nói lên hiện tượng tình cảm của con người có thể
thì tình cảm lại thể hiện qua xúc cảm phong phú đa dạng và chi phối xúc cảm. truyền, “lây” từ chủ thể này sang chủ thể khác như hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”,
- Từ nội dung quy luật có thể rút ra những kết luận thực tiễn như sau: “đồng cảm”...
+ Muốn hình thành tình cảm cho trẻ phải đi từ những xúc cảm, thông qua Quy luật “lây lan” tình cảm có cơ sở là tính xã hội trong tình cảm của con
những tình huống cụ thể, thường xuyên. người. Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm không phải là con đường chủ yếu để hình
+ Chúng ta hoàn tòan có thể làm chủ được tình cảm của mình, chỉ cần chúng thành tình cảm.
ta đủ ý chí để xác định rõ tình cảm ấy nên phát triển ở mức nào. - Quy luậy này được vận dụng trong những trường hợp sau:
b. Quy luật pha trộn + Vận dụng quy luật này để thực hiện "giáo dục trong tập thể và bằng tập
- Nội dung: Quy luật này nói lên hiện tượng hai tình cảm của một con người thể"
ở trạng thái đối cực nhau trong cùng một thời điểm, nhưng không loại trừ nhau, mà + Vận dụng quy luật lây lan để hình thành những dư luận xã hội, tình cảm xã
“pha trộn” vào nhau. Ví dụ như: trường hợp “giận mà thương”, “thương mà giận”, hội.
hoặc sự “ghen tuông” trong tình yêu, hoặc trường hợp “thương cho roi cho vọt”,.. e. Quy luật thích ứng
- Kết luận thực tiễn rút ra từ quy luật: - Nội dung: Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì
+ Tình cảm con người vô cùng phức tạp nên khi xem xét, đánh giá tình cảm đến một lúc nào đó nó sẽ giảm bớt, thậm trí mất đi (gọi là “chai sạn”). Như hiện tượng “xa
của con người cần xem xét tính lưỡng cực trong tình cảm, không nên vội vàng đánh thương gần thường”,
giá. - Quy luật này được vận dung như sau:
+ Trong giáo dục giáo viên cần nghiêm khắc trên tinh thần yêu thương học + Quy luật thích ứng giúp chúng ta dần quên đi những xúc cảm tiêu cực, những
sinh. buồn đau trong cuộc sống
27
+ Trong quan hệ tình cảm cần biết đổi mới mình, là "ẩn số" cho người kia khám + Ý chí của con người được hình thành và biến đổi tuỳ theo những điều kiện
phá. xã hội - lịch sử, tùy theo điều kiện vật chất của xã hội. Thông thường trong những
+ Trong giáo dục học sinh, dùng quy luật này để giúp các em nhút nhát trở nên điều kiện lịch sử- xã hội, kinh tế xã hội càng khó khăn thì ý chí con người càng cao.
mạnh dạn hơn. + Ý chí được hình thành, rèn luyện trong khó khăn.
Liên tục thay đổi phương pháp, hình thức dạy học, “phong cách lên lớp” để tạo 4.2.2. Hành động ý chí và cấu trúc của nó
hứng thú cho học sinh, tránh tình trạng học sinh nhàm chán. a. Hành động ý chí
g. Quy luật tương phản Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm, đòi hỏi phải nỗ lực,
- Nội dung: Quy luật này nói lên trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
tình cảm, sự xuất hiện hay yếu đi của một tình cảm này có thể làm giảm hoặc tăng Hành động ý chí có những đặc điểm sau:
một tình cảm khác xẩy ra đồng thời hoặc nối tiếp nhau, hiện tượng này gọi là hiện - Chỉ xuất hiện khi gặp khó khăn, trở ngại vì vậy ý chí phản ánh hiện thực
tượng “cảm ứng” (hay “tương phản”) trong tình cảm. khách quan
Ví dụ: khi chấm bài, sau một loạt bài kém mà giáo viên gặp một bài khá hơn - Nguồn gốc của hành động ý chí là cơ chế động cơ hoá hành động
thì họ sẽ thấy hài lòng, thoả mãn hơn so với một bài cũng đạt mức độ như vậy nhưng - Hành động ý chí có mục đích đề ra từ trước một cách có ý thức.
nằm trong một loạt bài khá đã gặp trước đó. - Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp tiến hành để đạt được mục đích.
- Có thể ứng dụng quy luật này như sau: - Có sự theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, nỗ lực khắc phục khó khăn.
+ Sử dụng trong văn học, nghệ thuật để làm nổi bật hình tượng Hành động ý chí có đầy đủ các đặc điểm trên gọi là hành động ý chí điển
+ Trong giáo dục tư tưởng, tình cảm dùng biện pháp "ôn nghèo, kể khổ", hình. Đó là hành động hướng vào những mục đích mà việc đạt tới chúng đòi hỏi phải
phương pháp " bùng nổ sư phạm",... khắc phục những trở ngại. Do đó, phải có sự hoạt động tích cực của tư duy và những
4.2. Ý chí nỗ lực ý chí đặc biệt.
4.2.1. Ý chí. b. Cấu trúc của hành động ý chí.
Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những Hành động ý chí gồm 3 giai đoạn (thành phần): giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn
hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn. thực hiện và giai đoạn đánh giá kết quả hành động.
- Ý chí có những đặc điểm sau: - Giai đoạn chuẩn bị. Đây là giai đoạn hành động trí tuệ, giai đoạn suy nghĩ,
+ Ý chí là một phẩm chất, thuộc tính tâm lý. cân nhắc các khả năng khác nhau. Giai đoạn này gồm các khâu:
+ Ý chí là mặt năng động của ý thức vì vậy nó là hình thức tâm lý điều chỉnh + Xác định mục đích và hình thành động cơ hành động: Trong giai đoạn này
hành vi tích cực nhất ở con người, ý chí chỉ có ở con người. con người ý thức rõ ràng mục đích hành động của mình. Tuy nhiên trong cùng một
+ Ý chí là sự phản ánh các điều kiện của hiện thực khách quan dưới hình lúc con người thường có nhiều nhu cầu khác nhau vì vậy trong quá trình đề ra mục
thức các mục đích của hành động. Vì vậy khi đánh giá ý chí, điều quan trọng là xem đích cho hành động có thể diễn ra sự đấu tranh động cơ. Trong sự đấu tranh động cơ
xét mục đích hành động mà ý chí hướng tới. thì vốn hiểu biết kinh nghiệm, khả năng nhận thức và tình cảm của nhân cách giữ vai
trò quyết định.

28
+ Lập kế hoạch hành động và lựa chọn những phương tiện và biện pháp cụ luyện tập chúng ta có thể đánh máy thuần thục, không cần tập trung nhìn vào từng
thể. Việc lựa chọn để có được phương pháp, phương tiện hợp lí nhất cũng gặp những phím, khi đó chúng ta đã có kĩ năng đánh máy.
khó khăn, trở ngại nhất định. Kết quả của sự lựa chọn là đưa đến một quyết định. + Thói quen: là loại hành động tự động hoá đã trở thành nhu cầu của con
+ Quyết định hành động người. Ví dụ chúng ta ngồi vào bàn học mỗi tối, sau một thời gian việc ngồi vào bàn
- Giai đoạn thực hiện: Sau khi đã quyết định thì cần thực hiện quyết định đó. mỗi tối trở thành nhu cầu, nếu không được ngồi vào bàn học sẽ thấy rất khó chịu, khi
Thiếu giai đoạn này sẽ không còn hành động ý chí nữa. đó ngồi vào bàn học mỗi tối đã trở thành thói quen.
+ Sự thực hiện quyết định diễn ra với hai hình thức: hành động bên ngoài và - Kĩ xảo và thói quen có những điểm giống và khác nhau cơ bản:
sự kìm hãm các hành động bên ngoài (hành động ý chí bên trong) : + Giống: cùng là hành động tự động hóa có nghĩa là không cần sự kiểm soát
+ Trong quá trình thực hiện hành động có thể gặp những khó khăn, trở ngại, trực tiếp của ý thức mà vẫn được thực hiện có kết quả.
đòi hỏi phải nỗ lực ý chí vượt qua, nhằm thực hiện đến cùng mục đích đã định. Ý chí + Khác nhau:
thể hiện tập trung và rõ ràng khi nó khắc phục các khó khăn, để đạt được mục đích. Kĩ xảo Thói quen
- Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động: - Mang tính kĩ thuật - Mang tính nhu cầu, nếp sống
+ Trong quá trình hành động, con người luôn có sự đánh giá các kết quả của - Hình thành chủ yếu bằng luyện tập - Hình thành bằng nhiều con đường,
hành động đã đạt được. Khi kết quả đánh giá phù hợp với mục đích đã đề ra con có mục đích, có hệ thống chủ yếu là rèn luyện, bắt chước
người sẽ thấy thỏa mãn, hài lòng. - Không gắn với tình huống - Gắn với tình huống cụ thể
+ Sự đánh thường đem lại sự hài lòng, thỏa mãn hay không hài lòng, không - Có thể thay đổi dễ hơn thói quen, - Tính bền vững cao, khó thay đổi hơn
thỏa mãn. thậm trí mất đi nếu không luyện tập kĩ xảo.
+ Việc đánh giá kết quả hành động có thể trở thành sự kích thích và động cơ thường xuyên.
đối với hoạt động tiếp theo, giúp con người có những cố gắng mới để có những thành - Được đánh giá về mặt kĩ thuật - Được đánh giá về mặt đạo đức
công mới.
4.2.3. Hành động tự động hoá b. Sự hình thành kĩ xảo
a. Khái niệm hành động tự động hóa Quá trình luyện tập để hình thành kĩ xảo diễn ra theo các quy luật sau:
- Hành động tự động hoá là loại hành động mà vốn lúc đầu là một hành - Quy luật về sự tiến bộ không đồng đều của kĩ xảo
động có ý thức nhưng do được lặp đi lặp lại hay do luyện tập mà về sau trở thành + Nội dung: Trong quá trình luyện tập kĩ xảo, kết quả luyện tập tiến bộ
hành động tự động, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn không đồng đều, lúc tiến bộ nhanh, lúc tiến bộ chậm, thậm trí có lúc thụt lùi tạm thời.
được thực hiện có kết quả. + Quy luật này cho thấy kết quả luyện tập không chỉ phụ thuộc vào số lần
- Có 2 loại hành động tự động hoá: kĩ xảo và thói quen luyện tập mà còn phụ thuộc vào nguyên nhân khách quan, chủ quan. Vì vậy trong quá
+ Kĩ xảo: Là loại hành động tự động hoá một cách có ý thức nghĩa là được trình luyện tập cần quan tâm tới các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời trong quá trình hình
tự động hoá nhờ luyện tập. Ví dụ hành động đánh máy vi tính, lúc mới luyện tập thành kĩ xảo phải kiên trì, không nóng vội, không chủ quan.
chúng ta phải tập trung chú ý, rất căng thẳng gõ từng phím nhưng sau một thời gian - Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập

29
+ Nội dung: Mỗi phương pháp luyện tập kĩ xảo chỉ có thể đem lại một kết + Để hình thành và duy trì kĩ xảo phải đảm bảo nguyên tắc "văn ôn võ
quả cao nhất đối với nó. Kết quả cao nhất có thể đạt được của một phương pháp cụ luyện", cần tăng cường ôn tập.
thể gọi là “đỉnh” của phương pháp đó. c. Sự hình thành thói quen
+ Quy luậy này cho thấy muốn đạt kết quả cao hơn nữa thì phải thay đổi Thói quen được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau như: lặp đi lặp
phương pháp luyện tập để có “đỉnh” cao hơn (phải thay phương pháp cũ bằng phương lại ngẫu nhiên, bắt chước, giáo dục và tự giáo dục (luyện tập).
pháp mới ưu việt hơn). Trong giảng dạy và giáo dục phải thường xuyên thay đổi Bằng con đường giáo dục và tự giáo dục, thói quen được hình thành một
phương pháp giảng dạy, học tập, công tác để đạt được kết qủa tốt hơn. cách có mục đích. Đây là con đường chủ yếu để hình thành thói quen tốt cho học sinh.
- Quy luật về sự tác động qua lại giữa kĩ xảo đã có và kĩ xảo mới Muốn giáo dục thói quen tốt, cần chú ý các điều kiện cơ bản:
+ Nội dung: Trong quá trình luyện tập kĩ xảo mới, những kĩ xảo đã có ảnh + Làm cho học sinh thấy được sự cần thiết của thói quen ấy.
hưởng rõ rệt đến sự hình thành kĩ xảo mới. Sự ảnh hưởng này diễn ra theo hai chiều hướng sau + Tổ chức các điều kiện thúc đẩy sự hình thành thói quen.
đây: + Có sự tự kiểm soát của học sinh đối với sự thực hiện hành động cần
Ảnh hưởng tích cực (dương tính): kĩ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc chuyển thành thói quen.
hình thành kĩ xảo mới, làm cho kĩ xảo mới được hình thành dễ dàng hơn, nhanh hơn, + Củng cố những thói quen tốt đang hình thành bằng những xúc cảm tích cực
bền vững hơn. Đó là hiện tượng "chuyển kĩ xảo", hay còn gọi là “cộng” kĩ xảo. Ví dụ qua sự khích lệ, động viên.
như, người đã biết đánh máy chữ thủ công (máy cơ) thì sử dụng máy vi tính để soạn
thảo văn bản sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn người chưa biết sử dụng máy chữ thủ công.
Ảnh hưởng tiêu cực (âm tính): kĩ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngại cho
việc hình thành kĩ xảo mới. Đó là hiện tượng “giao thoa” kĩ xảo. Ví dụ, một người
chơi bóng bàn giỏi thì khi chuyển sang chơi quần vợt thì những động tác đã thành kĩ
xảo khi chơi bóng bàn sẽ cản trở việc chơi quần vợt trong giai đoạn đầu.
+ Nắm được quy luật này khi luyện tập để hình thành kĩ xảo mới cho học
sinh, giáo viên cần tìm hiểu và tính đến các kĩ xảo đã có ở học sinh để tận dụng kĩ xảo
có ảnh hưởng tốt và có biện pháp hạn chế kĩ xảo có ảnh hưởng xấu đến kĩ xảo cần
hình thành mới.
- Quy luật dập tắt kĩ xảo
+ Nội dung: Một kĩ xảo đã được hình thành, nhưng nếu không được luyện
tập, củng cố và sử dụng thường xuyên thì sẽ suy yếu dần và rồi có thể bị mất hẳn (bị
dập tắt).
Ví dụ: một người chơi cầu lông giỏi, nếu không luyện tập, củng cố thường
xuyên thì những kĩ xảo trong việc thực hiện các thao tác chơi cầu sẽ bị mai một dần,...

30
- Đối với nhận thức, trí nhớ giữ lại các kết quả của quá trình nhận thức, nhờ
đó con người có thể học tập và phát triển trí tuệ của mình.
- Trí nhớ còn là giai đoạn nhận thức trung gian. Nó lưu giữ những kinh
Chương 5. TRÍ NHỚ nghiệm thu được trong nhận thức cảm tính để sử dụng trong nhận thức lí tính, làm
5.1. Khái niệm về trí nhớ nhận thức của con người sâu sắc hơn, đẩy đủ hơn.
Trí nhớ là 1 quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân Trí nhớ có vai trò quan trọng như vậy nên việc rèn luyện trí nhớ cho học
dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại ở trong óc cái sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường.
mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây. 5.3. Các loại trí nhớ
Trí nhớ có các đặc điểm sau: 5.3.1. Dựa vào nội dung được phản ánh trong trí nhớ có các loại trí nhớ sau:
- Trí nhớ là quá trình tâm lý, có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ - Trí nhớ vận động: là trí nhớ về những quá trình vận động. Loại trí nhớ này
ràng. có vai trò quan trọng để hình thành kĩ xảo trong lao động chân tay.
- Hình thức phản ánh: ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện. - Trí nhớ hình ảnh: là trí nhớ về một ấn tượng của các sự vật hiện tượng đã
- Nội dung phản ánh: trí nhớ phản ánh những sự vật hiện tượng đã tác động tác động vào các giác quan của chúng ta trước đây.
vào ta trước đây mà không cần có sự tác động của chúng trong hiện tại: những hình - Trí nhớ xúc cảm: là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm diễn ra trong hoạt
ảnh về sự vật hiện tượng, những xúc cảm, rung cảm, hành động, suy nghĩ. Nói cách động trước đây. Trí nhớ xúc cảm có vai trò đặc biệt quan trọng để cá nhân cảm nhận
khác, trí nhớ phản ánh những kinh nghiệm của con người. được giá trị thẩm mĩ, đạo đức trong hành vi, cử chỉ, lời nói và trong nghệ thuật.
- Sản phẩm của trí nhớ là các biểu tượng. Biểu tượng là hình ảnh của sự vật - Trí nhớ từ ngữ, logic: là trí nhớ phản ánh những ý nghĩ, tư tưởng của con
hiện tượng nảy sinh trong óc chúng ta khi không có sự tác động trực tiếp của chúng người. Loại trí nhớ này gắn liền với ngôn ngữ, là loại trí nhớ chủ đạo của con người,
vào các giác quan của ta. giữ vai trò chính trong việc lĩnh hội tri thức ở học sinh.
5.2. Vai trò của trí nhớ 5.3.2. Dựa vào tính mục đích của hoạt động có các loại trí nhớ sau:
- Trí nhớ là một thành phần, là điều kiện tạo nên nhân cách. Không có trí nhớ - Trí nhớ có chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó sự ghi nhớ, giữa gìn và tái
thì không có kinh nghiệm, không có bất kì hoạt động nào và vì thế, không thể hình hiện đối tượng diễn ra theo mục đíchđặt ra từ trước.
thành được nhân cách. I.M. Xêsenov nói rằng “Nếu không có trí nhớ thì con người - Trí nhớ không chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn và
mãi mãi ở tình trạng trẻ sơ sinh”, tức là không thể trở thành NGƯỜI. tái hiện đối tượng diễn ra một cách tự nhiên, không có mục đích đặt ra từ trước.
- Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu để con người có đời sống tâm lý bình 5.3.3. Dựa vào thời gian củng cố và giữ gìn tài liệu có các loại trí nhớ sau:
thường, là điều kiện để con người phát triển các chức năng tâm lý bậc cao. Nếu mất - Trí nhớ ngắn hạn: là loại trí nhớ mà sự ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện diễn ra
trí nhớ, đời sống con người trở nên rối loạn, con người không còn là một nhân cách trong thời gian ngắn.
nữa. - Trí nhớ dài hạn: là loại trí nhớ mà sự ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện diễn ra trong
- Trí nhớ giúp con người tích lũy kinh nghiệm và sử dụng vốn kinh nghiệm thời gian dài, lặp đi lặp lại vì vậy thông tin được lưu giữ trong đầu bền vững.
trong cuộc sống và trong hoạt động, đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của cá d. Dựa vào giác quan chủ đạo trong trí nhớ có các loại trí nhớ: trí nhớ bằng tai, trí
nhân và xã hội. nhớ bằng mắt, bằng tay,...
31
5.4. Các quá trình cơ bản của trí nhớ nghĩa trong những trường hợp ghi nhớ những tài liệu không có nội dung khái quát
Trí nhớ là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều quá trình thành phần: quá như số điện thoại, ngày sinh,...
trình ghi nhớ, giữ gìn, quá trình tái hiện và quá trình quên. Các quá trình này có mối + Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài
quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc vào nhau, bổ trợ cho nhau. liệu, nhận thức được mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu.
Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong hoạt động nhận thức đảm bảo
5.4.1. Quá trình ghi nhớ cho sự lĩnh hội tri thức một cách vững chắc, sâu sắc, nếu quên thì dễ nhớ lại hơn. Loại
Là quá trình chuyển tài liệu phải ghi nhớ vào trong vỏ não, đồng thời hình ghi nhớ này tốn ít thời gian hơn ghi nhớ máy móc nhưng tiêu hao năng lượng thần
thành mối liên hệ giữa tài liệu mới với tài liệu cũ, giữa tài liệu mới với nhau. kinh nhiều hơn.
- Đây là quá trình đầu tiên của trí nhớ, rất cần thiết cho hoạt động tiếp thu tri + Học thuộc lòng: Là sự ghi nhớ máy móc trên cơ sở thông hiểu nội dung tài
thức, tích lũy kinh nghiệm. liệu. Nó hoàn toàn khác “học vẹt”. Học thuộc lòng đặc biệt quan trọng khi học thuộc
- Chất lượng ghi nhớ góp phần tạo nên chất lượng trí nhớ. Ghi nhớ tốt nhất các định nghĩa, định luật, bài thơ,...
là: ghi nhớ nhanh, ghi nhớ chính xác, rõ ràng, đầy đủ. + Thuật nhớ: là sự ghi nhớ có chủ định bằng những “mẹo” để nhớ.
- Có nhiều cách thức ghi nhớ khác nhau: 5.4.2. Quá trình giữ gìn
+ Ghi nhớ không chủ định: là ghi nhớ một cách ngẫu nhiên, không có sự Là quá trình củng cố vững chắc những tài liệu đã được ghi nhớ. Trong học
định trước, không đặt ra mục đích, không đòi hỏi sự nỗ lực ý chí. Mức độ ghi nhớ phụ tập đây chính là quá trình ôn tập.
thuộc vào sự hấp dẫn của nội dung tài liệu. Nếu nội dung tài liệu hấp dẫn hoặc tạo ra Chất lượng giữ gìn góp phần quyết định chất lượng trí nhớ. Giữ gìn tốt là giữ
những xúc cảm mạnh mẽ thì sự ghi nhớ đạt hiệu quả cao. gìn được lâu, giữ gìn được nguyên vẹn. Phải có quá trình giữ gìn thì tài liệu mới được
Ghi nhớ không chủ định có ý nghĩa to lớn trong đời sống, nó mở rộng và làm nhớ bền, nhớ chính xác được.
phong phú kinh nghiệm sống của con người mà không đòi hỏi sự nỗ lực ý chí. - Có hai cách giữ gìn:
Trong dạy học, giáo viên cần tạo ra hứng thú cho học sinh bằng việc sử dụng + Giữ gìn tiêu cực: là giữ gìn bằng cách tri giác đi tri giác lại nhiều lần tài
trực quan, hính ảnh, clip, trò chơi,... để học sinh dễ dàng ghi nhớ tài liệu một cách liệu.
không chủ định, việc học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn. + Giữ gìn tích cực: là nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ chứ không phải tri
+ Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ theo một mục đích đã được định giác lại tài liệu đó.
trước, nó đòi hỏi có sự nỗ lực ý chí, các thủ thuật và phương pháp ghi nhớ xác định. 5.4.3. Quá trình tái hiện
Hoạt động học tập và giảng dạy chủ yếu dựa trên loại ghi nhớ này. Hiệu quả Tái hiện là quá trình làm sống lại những nội dung đã được ghi nhớ, giữ gìn
của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ. để sử dụng khi cần thiết.
+ Ghi nhớ máy móc: là ghi nhớ bằng cách lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một - Tài liệu thường được tái hiện dưới 2 hình thức: nhận lại và nhớ lại
cách giản đơn, không cần thông hiểu nội dung của tài liệu. Đối với học sinh, loại ghi + Nhận lại: là nhận ra được một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại
nhớ này còn gọi là “học vẹt”. đối tượng đó.
Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức, tốn nhiều + Nhớ lại: làm sống lại các hình ảnh đã được củng cố trong trí nhớ mà không
thời gian, khi đã quên rất khó hồi tưởng lại được. Tuy nhiên ghi nhớ máy móc có ý cần tri giác lại đối tượng.
32
Chất lượng trí nhớ được dựa vào chất lượng nhớ lại. Nhớ lại tốt là nhớ lại + Giữ gìn lâu bền, nguyên vẹn.
nhanh, đúng lúc, nhớ lại chính xác, đầy đủ. + Và khi cần thì tái hiện nhanh, chính xác, đúng lúc theo yêu cầu của tình
Nhớ lại thường có hai dạng là nhớ lại không chủ định, nhớ lại có chủ định. huống thực tế.
Nhớ lại không chủ định là nhớ lại một cách tự nhiên, không cần phải xác định nhiệm Muốn có trí nhớ tốt thì phải rèn luyện để có khả năng: ghi nhớ tốt, giữ gìn
vụ. Nhớ lại có chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có sự cố gắng nhất tốt, tái hiện tốt.
định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại. 5.5.2. Làm thế nào để có trí nhớ tốt?
5.4.4. Sự quên Để có trí nhớ tốt cần phải luyện tập các phương pháp ghi nhớ, giữ gìn và nhớ
Quên là không tái hiện lại được hoặc không nhận lại được những nội dung lại tốt.
đã ghi nhớ trước đây vào một thời điểm cần thiết. a. Để ghi nhớ tốt
- Quên là hiện tượng đối lập với nhớ. Quên có các mức độ như quên bộ - Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí nhất, phù hợp
phận hoặc toàn bộ, quên vĩnh viễn hoặc tạm thời. với tính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ và mục đích ghi nhớ
- Quên diễn ra theo quy luật nhất định như: - Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, phải tạo ra hứng thú và sự say mê với
+ Lúc đầu, tốc độ quên nhanh, sau giảm dần vì vậy cần ôn lại bài ngay sau tài liệu ghi nhớ, ý thức được tầm quan trọng của tài liệu và xác định một tâm thế ghi
khi học. nhớ lâu dài với tài liệu đó
+ Thường quên cái chi tiết trước, quên cái đại thể sau. Vì vậy khi học cần - Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, phải sử dụng các thao tác trí
học khái quát rồi học chi tiết. tuệ để ghi nhớ, gắn tài liệu cần ghi nhớ với vốn kinh nghiệm của bản thân.
+ Quên nhanh những gì không liên quan hoặc ít liên quan đến đời sống, b. Để giữ gìn tốt
không thiết thực, không phù hợp hứng thú, nhu cầu, sở thích. Vì vậy trong học tập - Phải ôn tập một cách tích cực, nghĩa là dựa vào sự nhớ lại là chính (đi truy về
nên lựa chọn nội dung học tập thiết thực, học đi đôi với hành, tăng tính trực quan, hấp trao)
dẫn. - Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi đã ghi nhớ tài liệu (học bài nào xào
+ Những gì không thường xuyên được sử dụng cũng dễ quên bài ấy)
+ Người ta cũng hay quên nhanh khi gặp kích thích mới lạ, những kích thích - Phải ôn tập xen kẽ, không nên chỉ ôn một môn trong thời gian dài
mạnh hơn kích thích cũ. - Ôn rải rác, cần có nghỉ ngơi, không nên ôn tập trung liên tục trong một thời
Xét về nguyên tắc quên là một cơ chế có lợi cho thần kinh. Giúp cho thần gian dài
kinh được giải phóng những chuyện không nên nhớ, giải phóng bộ nhớ để có thể ghi - Thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập
nhớ thêm những cái mới. c. Để tái hiện cái đã quên tốt
5.5. Rèn luyện trí nhớ - Phải tin tưởng rằng mình có thể hồi tưởng được và đánh bạt ý nghĩ sai lầm:
5.5.1. Thế nào là một trí nhớ tốt? mình đã “quên sạch”, “quên tiệt”,…
Chất lượng trí nhớ phụ thuộc vào chất lượng của tất cả các quá trình cơ bản - Phải kiên trì: lần thứ nhất thất bại, thì lại tiếp tục lần thứ hai, thứ ba,…
của trí nhớ. Vì vậy trí nhớ tốt là: - Khi đã hồi tưởng sai thì lần tiếp theo không được xuất phát từ sai lầm lần
+ Ghi nhớ nhanh, đầy đủ, chính xác, rõ ràng. trước, mà cần bắt đầu hồi tưởng lại từ đầu theo một cách mới;
33
- Đối chiếu, so sánh với các hồi ức khác có quan hệ trực tiếp với nội dung quy định chức năng xã hội, hành vi, quan hệ xã hội hay quy định giá trị xã hội của
của hồi ức đang cần nhớ lại; người đó.
- Sử dụng sự kiểm tra của tư duy, của trí tuệ; - Nhân cách biểu hiện trên ba cấp độ: bên trong cá nhân, liên cá nhân và siêu
- Có thể sử dụng sự liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả để hồi tưởng một cá nhân.
vấn đề gì đó. 6.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách
a. Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách là chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực (hay nói cách
khác là giữa đức và tài) của con người. Trong nhân cách có sự thống nhất hài hoà giữa
các cấp độ của cá nhân: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân, cấp độ siêu cá
nhân.
b. Tính ổn định của nhân cách
Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý tương đối ổn định, tiềm tàng
trong mỗi cá nhân, những đặc điểm tâm lý nói lên bộ mặt tâm lý–xã hội của cá nhân,
quy định giá trị xã hội làm người của mỗi cá nhân. Vì thế, các đặc điểm nhân cách,
Chương 6. NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH, các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình thành và khi đã hình thành cũng khó mất
PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH đi. Trong quá trình giáo dục, cần hình thành ở trẻ những thuộc tính tâm lý tốt ngay từ
nhỏ.
6.1. Khái niệm về nhân cách. c. Tính tích cực của nhân cách
6.1.1. Định nghĩa nhân cách Nhân cách mang tính tích cực, vì nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao
Có nhiều quan niệm khác nhau về nhân cách. Ở đây, chúng ta có thể quan tiếp, là sản phẩm của xã hội.
niệm về nhân cách như sau: nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính Tính tích cực thể hiện ở chỗ con người chủ động, tự giác nhận thức, cải tạo,
tâm lý của cá nhân, quy định bản sắc và giá trị xã hội của con người. sáng tạo thế giới đồng thời cải tạo chính bản thân mình.
- Nhân cách chỉ bao hàm những đặc điểm quy định con người như là một Tính tích cực của nhân cách thể hiện giá trị đích thực của nhân cách,chức
thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân.
cá nhân. Trong quá trình dạy học cần chú trọng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một d. Tính giao lưu của nhân cách
tổng thể những đặc điểm tâm lý. Do đó nhân cách không phải sinh ra đã có mà được Nhân cách được hình thành, phát triển, tồn tại và được thể hiện trong hoạt
hình thành dần trong quá trình tham gia các mối quan hệ của con người. động và trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với những nhân cách khác.
- Nhân cách quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh
chứng với cái chung. Tức là trong nhân cách vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm hội các chuẩn mực quan hệ đạo đức, chuẩn mực và hệ thống giá trị xã hội, đồng thời
riêng. Cái riêng là cái mang sắc thái cá nhân không lặp lại ở người khác. Cái chung con người cũng đóng góp các giá trị của mình cho xã hội, cho người khác.
34
Nhân cách được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động cùng + Động cơ: Là cái thúc đẩy con người hành động nhằm thoả mãn nhu cầu, là
nhau, hoạt động tập thể. cái làm nảy sinh tính tích cực và quy định xu hướng của tính tích cực đó.
Chính vì vậy mà trong những nguyên tắc giáo dục học sinh có nguyên tắc Động cơ xuất hiện khi nhu cầu gặp đối tượng có khả năng thoả mãn nhu cầu.
“giáo dục bằng tập thể, trong tập thể”. Trong con người luôn tồn tại nhiều nhu cầu và những nhu cầu ấy có thể gặp đối tượng
6.2. Cấu trúc tâm lý của nhân cách thoả mãn cùng một lúc. Tuy nhiên trong một thời điểm chỉ có thể thoả mãn một nhu
6.2.1. Xu hướng cầu, vì vậy phải đấu tranh động cơ. Có thể phân thành động cơ bên trong và động cơ
Xu hướng là một thuộc tính tâm lý điển hình bao gồm một hệ thống những bên ngoài.
động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn các 6.2.2. Tính cách
thái độ của họ. Tính cách là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân bao gồm một hệ thống
- Xu hướng có vai trò là động lực của hành vi, định hướng, thúc đẩy, điều thái độ của cá nhân đối với hiện thực thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ, cách
chỉnh hành vi của con người. nói năng tương ứng.
- Xu hướng được biểu hiện ở các mặt cơ bản là nhu cầu, hứng thú, lí tưởng, - Tính cách là thuộc tính tâm lý, mang tính ổn định và bền vững. Tính cách
niềm tin, thế giới quan. mang tính độc đáo, riêng biệt, điển hình của mỗi cá nhân, đồng thời cũng mang những
+ Nhu cầu: là sự thoả mãn tất yếu mà con người thấy cần được thoả mãn để đặc điểm chung của xã hội.
tồn tại và phát triển. Nhu cầu bao gồm nhu cầu vật chất: ăn, mặc, ở,..và nhu cầu tinh - Tính cách có cấu trúc phức tạp, bao gồm hai hệ thống:
thần: được yêu thương, thẩm mĩ, được an toàn,... + Hệ thống thái độ: đối với tập thể xã hội (lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
+ Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có hội,...), với người khác (yêu - ghét con người,...), với lao động (yêu lao động, lười
ý nghĩa đối với đời sống vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt biếng..), với bản thân (khiêm tốn, tự cao,...).
động. + Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng với hệ thống thái độ.
Húng thú làm nảy sinh khát vọng hoạt động, tăng hiệu quả hoạt động và khi Đây là sự thể hiện ra bên ngoài của hệ thống thái độ.
hoạt động không cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, có hứng thú khiến con người hoạt 6.2.3. Khí chất
động một cách tập trung cao độ, say mê. Khí chất là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện ở cường độ,
+ Lí tưởng: là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn tốc độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói
chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới nó. năng của cá nhân.
+ Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, - Khí chất có cơ sở sinh lí là các kiểu hình thần kinh:
xác định phương châm hành động của cá nhân. Hoạt động thần kinh diễn ra theo hai quá trình cơ bản: Hưng phấn và ức chế.
+ Niềm tin: là một phẩm chất của thế giới quan, là cái kết tinh các quan Hai quá trình này có ba thuộc tính cơ bản: cường độ, tính cân bằng, tín linh hoạt. Sự
điểm, tri thức, rung cảm, ý chí, được con người thể nghiệm, trở thành chân lí vững kết hợp theo các cách khác nhau của các thuộc tính này tạo ra các kiểu thần kinh cơ
bền trong mỗi cá nhân. bản, là cơ sở sinh lí cho 4 kiểu khí chất điển hình:
Tất cả các thành phần xu hướng đều là thành phần trong hệ thống động cơ + Mạnh + Cân bằng + Linh hoạt  Hăng hái
của nhân cách. + Không linh hoạt  Bình thản
35
+ Không cân bằng  Nóng nảy - Năng lực có thể chia thành năng lực chung và năng lực riêng (chuyên biệt).
+ Yếu  Ưu tư + Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều loại hoạt động khác
nhau. Chẳng hạn như năng lực nhận thức, năng lực giao tiếp,…
Cơ sở sinh lí của các kiểu khí chất trung gian là các kiểu thần kinh trung + Năng lực riêng là những năng lực chỉ cần thiết cho một lĩnh vực hoạt động
gian. chuyên biệt. Ví dụ như năng lực toán học, năng lực âm nhạc, năng lực ứng xử sư
- Các kiểu khí chất cơ bản là hăng hái, bình thản, nóng nảy, ưu tư. Ngoài ra phạm,…
còn có các kiểu khí chất trung gian. Mỗi kiểu khí chất có những đặc điểm riêng, đều Năng lực có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Năng lực không có
có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. sẵn, muốn có năng lực phải rèn luyện. Sự hình thành, phát triển năng lực có quan hệ
Trong quá trình giáo dục khí chất cho học sinh không nên đề cao hay thành mật thiết với: tư chất, thiên hướng, tri thức, kĩ năng kĩ xảo.
kiến với loại khí chất nào. Cũng không nên đặt ra việc cải tạo khí chất vì khí chất nào 6.3. Sự hình thành và phát triển nhân cách
cũng có ưu điểm, nhược điểm riêng và khí chất gắn với kiểu thần kinh nên rất khó 6.3.1. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách
thay đổi. Điều quan trọng là hiểu được khí chất của cá nhân để phát huy mặt ưu điểm, Nhân cách không có sẵn khi con người mới sinh ra. Nó được hình thành và
hạn chế mặt nhược điểm, biết tạo ra “khí chất tập thể” để các cá nhân bổ sung lẫn phát triển trong quá trình sống, hoạt động, giao tiếp của cá nhân dưới ảnh hưởng của
nhau. nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau. Ở đây ta xét ảnh hưởng
6.2.4. Năng lực của các yếu tố có vai trò quyết định. Bao gồm các yếu tố sau:
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những a. Yếu tố bẩm sinh, di truyền
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Di truyền là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những phẩm chất và những
- Năng lực có các đặc điểm sau: đặc điểm sinh học đã được ghi lại trong cấu trúc gen. Ví dụ : con cái giống bố mẹ
+ Năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý xuất sắc nào đó mà là tổ hợp màu da, màu tóc, vóc dáng cơ thể..
các thuộc tính tâm lý của cá nhân. Bẩm sinh là một số thuộc tính sinh học trẻ có ngay sau khi mới sinh ra. Ví dụ
+ Năng lực vừa là điều kiện tiền đề vừa là kết quả của hoạt động. Tức là sinh ra có 6 ngón tay, hoặc bị khiếm thị,…
năng lực vừa là điều kiện để hoạt động đạt kết quả, đồng thời năng lực cũng được - Bẩm sinh, di truyền có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
hình thành trong quá trình hoạt động. nhân cách:
+ Năng lực là sản phẩm của lịch sử. + Chương trình mang tính di truyền đảm bảo cho con người tiếp tục tồn tại,
- Có các mức độ năng lực: đồng thời giúp con người thích ứng với những biến đổi của các điều kiện tồn tại đó.
+ Năng lực: là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị ở khả + Nếu yếu tố bẩm sinh, di truyền thuận lợi sẽ tạo khiến con người nhận
năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó. thức tốt, phát triển tài năng ở một lĩnh vực hoạt động nào đó. Nếu yếu tố bẩm sinh,
+ Tài năng: là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách di truyền không thuận lợi sẽ tạo nên tâm lý tự ti ở con người, hạn chế khả năng nhận
sáng tạo, đạt kết quả cao một hoạt động nào đó. thức, hình thành những tình cảm tiêu cực,…
+ Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức độ kiệt xuất, + Những đặc điểm sinh học có thể ảnh hưởng đến quá trình hình thành tài
hoàn chỉnh nhất trong hoạt động. Mức độ này chỉ có ở các vĩ nhân trong lịch sử. năng, xúc cảm và sức khoẻ thể chất của con người, nhưng nó chỉ tạo tiền đề cho sự
36
phát triển nhân cách. Sự thành công trong một số lĩnh vực nào đó phần lớn phụ + Trong nhóm, tập thể diễn ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú
thuộc vào hoàn cảnh tác động, giáo dục cũng như mức độ tích cực tích luỹ kinh và các mối quan hệ giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm, giữa nhóm
nghiệm của bản thân trong lao động, học tập. với nhóm. Qua đó nhóm tác động đến cá nhân đồng thời cá nhân tác động đến nhóm,
Cần đánh giá đúng vai trò của di truyền đối với sự hình thành và phát triển cộng đồng và tới các cá nhân khác.
nhân cách, không nên tuyệt đối hóa hay hạ thấp vai trò của di truyền. Trong công tác + Tập thể, nhóm tác động đến nhân cách thông qua: hoạt động cùng nhau,
giáo dục cần chú ý phát huy vai trò của nhân tố này, cần có sự kết hợp với các nhân các mối quan hệ giao tiếp trong tập thể, bầu không khí tâm lý tập thể, dư luận tập thể,
tố khác như môi trường, giáo dục và tính tích cực hoạt động của của cá nhân. truyền thống tập thể.
b. Yếu tố môi trường Vì vậy để hình thành và phát triển nhân cách con người cần xây dựng tập thể
Môi trường là hệ thống phức hợp các hoàn cảnh, các điều kiện tự nhiên, xã vững mạnh, môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh. Thực hiện nguyên tắc giáo dục
hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người. trong tập thể, bằng tập thể.
- Môi trường bao gồm: c. Yếu tố giáo dục
+ Môi trường tự nhiên: gồm các điều kiện tự nhiên, sinh thái phục vụ cho Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự
hoạt động của con người. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến sự hình thành phát giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình thành phát triển tâm lý, ý thức, nhân
triển nhân cách con người. Ví dụ sống trong điều kiện khí hậu ôn hòa con người cách.
thưởng vui vẻ, hòa đồng, dễ tính; con người sống ở vùng khí hậu khắc nghiệt, quanh - Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định sự hình thành, phát triển nhân
năm thiên tai, thiệt hại họ thường tiết kiệm, chí tiến thủ cao,… cách. Thể hiện ở chỗ:
+ Môi trường xã hội gồm: môi trường gia đình, môi trường làng xóm, quê + Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành phát triển nhân cách.
hương, dân tộc, nhóm bạn, lớp học,…hay còn gọi là môi trường tập thể. Mọi tác động giáo dục đều hướng tới mục tiêu giáo dục, đó là mô hình nhân cách phát
Tập thể là một nhóm người, một bộ phận xã hội được thống nhất lại theo triển đáp ứng yêu cầu xã hội.
những mục đích chung, phục tùng các mục đích xã hội. + Thông qua giáo dục, mỗi cá nhân tiếp thu nền văn hóa xã hội để tạo nên
Một cá nhân có thể tham gia nhiều tập thể khác nhau…Các tập thể đó có ảnh nhân cách của mình.
hưởng trực tiếp ở một mức độ nhất định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Có + Giáo dục đưa con người, thế hệ trẻ vào “vùng phát triển gần nhất” vươn tới
thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực. những cái mà con người sẽ có, tạo cho họ sự phát triển nhanh mạnh hướng về tương
- Vai trò của môi trường xã hội (tập thể) đối với sự phát triển nhân cách: lai.
+ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong + Giáo dục phát huy tối đa mặt mạnh đồng thời bù đắp những thiếu hụt, khắc
một môi trường nhất định, đặc biệt là môi trường xã hội, tách khỏi môi trường xã hội phục những hạn chế của các yếu tố khác như yếu tố di truyền, môi trường xã hội,
con người không thể hình thành nhân cách. hoàn cảnh sống.
+ Môi trường xã hội trước hết là nhóm, tập thể mà cá nhân tham gia giúp + Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch của nhân cách và làm cho nó phát
con người tìm thấy chỗ đứng của mình và thỏa mãn nhu cầu họat động, giao tiếp. Vì triển theo hướng mong muốn của xã hội.
vậy hoạt động trong tập thể là điều kiện, đồng thời là phương thức hình thành và thể
hiện những năng lực và phẩm chất nhân cách.
37
- Có thể khẳng định giáo dục có vai trò chủ đạo quyết định sự hình thành, + Giao tiếp là điều kiện tồn tại của các cá nhân và xã hội loài người. Nhu cầu
phát triển nhân cách, không nên hạ thấp, phủ nhận vai trò giáo dục nhưng cũng không giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm ở con người. Các
nên đề cao, tuyệt đối hoá vai trò giáo dục, coi giáo dục là vạn năng. Mác: “Sự phát triển của một cá nhân được quy định bởi sự quy định bởi sự phát triển
Giáo dục chỉ phát huy vai trò chủ đạo khi nó được tiến hành trong mối quan của tất cả các cá nhân khác và nó giao tiếp một cách trực tiếp và gián tiếp với họ”.
hệ với yếu tố khác. Nếu con người không giao tiếp (tách khỏi xã hội) hoặc hạn chế giao tiếp thì nhân cách
d. Hoạt động và nhân cách không (hoặc hạn chế) phát triển.
Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo + Giao tiếp là con đường hình thành nhân cách. Nhờ hoạt động giao tiếp, con
sản phẩm cả về hai phía. người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội, chuẩn mực
- Hoạt động là yếu tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân xã hội, “tổng hoà các quan hệ xã hội” làm thành bản chất con người, đồng thời thông
cách. Thông qua quá trình chủ thể hóa và đối tượng hóa trong hoạt động nhân cách qua giao tiếp con người đóng góp tài lực của mình vào kho tàng chung của nhân loại,
được hình thành, phát triển, bộc lộ. Nhân cách là sản phẩm của hoạt động. Thông qua của xã hội.
hoạt động con người nhận thức, biến đổi thế giới, biến đổi bản thân. + Trong giao tiếp, con người không chỉ nhận thức người khác, nhận thức các
- Hoạt động là con đường cơ bản để hình thành, phát triển nhân cách càng quan hệ xã hội, mà còn nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu, so sánh
tích cực hoạt động, càng phát triển nhân cách. mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như là một
- Ở mỗi giai đoạn phát triển cá nhân đồng thời tham gia nhiều hoạt động. nhân cách, để hình thành một thái độ giá trị - cảm xúc nhất định đối với bản thân. Tức
Trong đó hoạt động chủ đạo ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hình thành và phát triển là qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
nhân cách. Hoạt động chủ đạo là hoạt động gây ra sự biến đổi về chất trong tâm lý cá Như vậy, giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người
nhân. Mỗi giai đoạn lứa tuổi có một vài hoạt động chủ đạo. với con người, là yếu tố cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách. Muốn phát
Tóm lại, hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách phải tích cực giao tiếp trong các mối quan hệ phong phú, lành mạnh.
triển nhân cách. Cá nhân cần tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động đa dạng, Nhà giáo dục phải tổ chức cho trẻ môi trường lành mạnh với những mối quan hệ giao
phong phú. Người lớn cần quan tâm tổ chức các hoạt động, lôi cuốn, thu hút trẻ tham tiếp.
gia các hoạt động đó một cách tích cực, tự giác. 6.3.2. Sự hoàn thiện nhân cách
e. Giao tiếp và nhân cách a. Sự hoàn thiện nhân cách
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người trong đó con - Cá nhân hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội, dưới sự tác
người trao đổi với nhau về các thông tin, kinh nghiệm, tâm tư tình cảm, suy nghĩ...tri động chủ đạo của giáo dục sẽ hình thành nhân cách với cấu trúc tương đối ổn định,
giác lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. đạt trình độ nhất định. Trong cuộc sống, nhân cách tiếp tục biến đổi, hoàn thiện dần
- Giao tiếp là hoạt động đặc biệt (chủ thể - chủ thể), là điều kiện của hoạt thông qua việc cá nhân tự ý thức, tự rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách
động cùng nhau. Vì vậy giao tiếp có vai trò như vai trò của hoạt động đối với sự hình của mình ở trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống, xã hội.
thành, phát triển nhân cách. - Mặt khác trong quá trình phát triển, cá nhân có thể có những chệch hướng
- Đồng thời, do đặc trưng của mình, vai trò của giao tiếp được biểu hiện: trong biến đổi nhân cách so với chuẩn mực chung. Điều này có thể đưa đến sự phân
hoá, suy thoái nhân cách. Điều đó đòi hỏi cá nhân phải tự điều chỉnh lại nhân cách của
38
mình cho phù hợp. Vì thế vai trò của tự giáo dục, tự rèn luyện có ý nghĩa đặc biệt + Cá nhân phải nhận thức được các sai lệch của mình và tự nguyện sửa
trong việc hoàn thiện nhân cách. chữa, rèn luyện, tự điều chỉnh các hành vi cho phù hợp với các chuẩn mực. Đây là
Như vậy nhân cách được hoàn thiện theo 2 hướng: biện pháp cực kì quan trọng.
+ Nâng cao trình độ phát triển + Sử dụng dư luận tập thể, dư luận xã hội, sự trừng phạt.
+ Điều chỉnh cho phù hợp
b. Sự sai lệch hành vi
- Trong sự hình thành, phát triển nhân cách, con người tuân thủ các chuẩn
mực xã hội như chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị, chuẩn
mực thẩm mĩ, chuẩn mực phong tục tập quán. Song, trong quá trình sống và hoạt
động con người có thể có những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực, gọi là
hành vi sai lệch.
- Sự sai lệch hành vi có nhiều nguyên nhân khác nhau:
+ Do cá nhân không biết, không hiểu, nhận thức sai hoặc nhận thức không
đầy đủ về các chuẩn mực.
+ Do cá nhân có quan điểm khác với chuẩn mực chung nên cá nhân không
chấp nhận các chuẩn mực chung.
+ Do cá nhân biết mình sai lệch nhưng cố tình vi phạm chuẩn mực chung
+ Có thể do các chuẩn mực cũ không còn phù hợp với điều kiện lịch sử - xã
hội cụ thể, hoặc chuẩn mực không ổn định, không rõ rệt.
- Hành vi sai lệch thường gây nên những hậu quả xấu cho xã hội, tập thể, với
người khác và với bản thân con người, làm suy thoái nhân cách con người.
- Biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hành vi sai lệch
+ Lấy ngăn ngừa là quan trọng, thuyết phục là chính. Vì vậy giáo dục là biện
pháp tốt nhất, hàng đầu.
+ Cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng những hiểu biết về các
chuẩn mực đạo đức, pháp luật, chính trị, phong tục, thẩm mĩ. Những hành vi đúng,
những hành vi sai.
+ Hình thành thái độ tích cực ủng hộ các hành vi hợp chuẩn, lên án những
hành vi sai lệch.

39

You might also like