Professional Documents
Culture Documents
1
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
2
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
3
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
4
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
LỜI MỞ ĐẦU
Thủy tinh là một vật liệu có lịch sử hình thành lâu đời, cụ thể từ khoảng 2000 năm TCN
tại Ai Cập, nhưng khi đó thủy tinh chỉ được sử dụng như là men màu cho nghề gốm và
các mặt hàng khác. Qua quá trình phát triển lâu dài của nhân loại, thủy tinh dần dần phát
triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong đời sống con người cũng như trong
các ngành công nghiệp liên quan.1
Trên thế giới, cụ thể là ở các nước phát triển, các ngành công nghiệp thủy tinh đang có xu
hướng đầu tư nguồn lực đáng kể vào các chương trình R&D chuyên sâu để phát triển các
phương pháp mới để sử dụng thủy tinh, tạo ra các sản phẩm mới, tăng cường khả năng tái
chế và tái chế hiệu quả, nhưng cũng để cải thiện hiệu quả năng lượng của các địa điểm
sản xuất và do đó cải thiện hơn nữa hiệu suất môi trường của thủy tinh sản phẩm trong
suốt vòng đời của chúng.
Trong khi ở Việt Nam, dù có nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho ngành công
nghiệp sản xuất thủy tinh, nhưng vì tiềm lực còn hạn chế nên sản lượng thủy tinh được
sản xuất từ các cơ sở trong nước vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội, đồng thời
vẫn chưa sản xuất được những chủng loại thủy tinh có chất lượng cao.
Ngành công nghiệp thủy tinh là một ngành liên tục phát triển. Do đó, để bắt kịp với xu
thế phát triển của thế giới, ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh ở nước ta không những
cần tập trung vào sản xuất các chủng loại thủy tinh phục vụ cho các ngành công nghiệp
khác mà còn vào cả những sản phẩm thủy tinh phục vụ cho nhu cầu đời sống của xã hội
nữa, như thủy tinh mỹ nghệ là một ví dụ.
Sản xuất thủy tinh mỹ nghệ là một bộ phận trong ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh,
có vai trò đáng kể trong việc nhấn mạnh tầm quan trong của thủy tinh trong đời sống xã
hội. Các sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ không chỉ cần có chất lượng cao, mà còn phải có
tính thẩm mỹ cao, đa dạng về cả kiểu dáng lẫn màu sắc, nhờ đó mới có thể đáp ứng được
nhu cầu của xã hội.
Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 18 tấn sản phẩm/
ngày đêm với mục đích thông qua việc tính toán, lựa chọn hợp lí từ nguyên liệu cho đến
thiết bị và các quá trình liên quan; có thể cho ra sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ có khả năng
đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng bởi chất lượng được cải thiện hơn và
khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
5
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
1. Lịch sử:
Các loại thủy tinh có nguồn gốc tự nhiên, gọi là các loại đá vỏ chai, đã được sử dụng từ
thời đại đồ đá. Chúng được tạo ra trong tự nhiên từ các dung nham (magma) núi lửa.
Người nguyên thủy dùng đá vỏ chai để làm các con dao cực sắc.
Việc sản xuất thủy tinh lần đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập khoảng năm 2000 trước công
nguyên, khi đó thủy tinh được sử dụng như là men màu cho nghề gốm và các mặt hàng
khác.
Về sau thủy tinh được dùng để sản xuất những vật dụng thông thường. Nhưng trong các
ngành kỹ thuật, thủy tinh được sử dụng rất ít, không đáng kể. Mãi đến khi các phát minh
sau ra đời:
- Công nghệ sản xuất kính tấm theo phương pháp đúc thủy tinh không màu trên bàn thép
(TK 13)
- Phát minh ra máy ép nhờ pit-tong (1825), máy bơm khí nén ở Anh (1859)
- Công nghệ kính nổi hiện đại do Alastair Pilkington phát minh vào những năm 1960
thì ngành sản xuất thủy tinh mới phát triển mạnh mẽ và từ đó thủy tinh được sử dụng
rộng rãi khắp trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác.
6
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
đường khác. Ví dụ: Ngưng tụ hơi khi sản xuất những lớp thủy tinh mỏng. Mặt khác nhiều
chất hữu cơ cũng nằm trong trạng thái thủy tinh.
Ở nước ta lâu nay tạm chấp nhận một định nghĩa thủy tinh như sau: “Thủy tinh là sản
phẩm vô cơ nóng chảy được làm quá lạnh đến trạng thái rắn không kết tinh”.
7
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
1.1 Sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ: (Trang 12 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ có thể biểu diễn bằng nhiều phương trình khác nhau
dẫn xuất từ phương trình Frenken-Andrpad:
uη
η=¿ A.e RT
và chỉ thỏa mãn khi tính độ nhớt của thủy tinh nóng chảy trong khoảng nhiệt độ rất hẹp.
Trong khoảng nhiệt độ rộng hằng số B trở thành hàm số của nhiệt độ. Từ đó với mỗi giả
thiết B cho ta 1 phương trình tính độ nhớt.
Người ta đã xác định độ nhớt trong các khoảng nhiệt độ khác nhau bằng thực nghiệm và
bằng cách tính toán theo các phương trình trên, họ thấy rằng: Trong khoảng nhiệt độ hẹp
và vùng nhiệt độ cao có thể dùng công thức dẫn xuất bất kì để tính độ nhớt, vì sai số của
chúng rất nhỏ so với giá trị nhớt xác định bằng phương pháp đo. Trong khoảng nhiệt độ
rộng phải dùng các phương trình phức tạp.Nếu khảo sát trên hệ trục lgη - t° ta sẽ có biểu
đồ biểu thị sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ, được gọi là đường cong nhớt.
lgη
t(0C)
8
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
9
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Nhóm 1: Gồm SiO2, Al2O3, ZrO2 làm tăng độ nhớt của thủy tinh ở mọi nhiệt độ.
Nhóm 2: Gồm Li2O, Na2O, K2O, PbO làm giảm độ nhớt của thủy tinh ở mọi nhiệt độ
Nhóm 3: Ảnh hưởng đến độ nhớt khá phức tạp. (Ví dụ thủy tinh hệ A2O-BO-SiO2)
2. Khả năng kết tinh của thủy tinh: (Trang 16 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
2.1. Khái niệm và phân loại:
Trong những điều kiện xác định và thích hợp, vật chất ở trạng thái thủy tinh có thể tự
chuyển về trạng thái tinh thể. Đó là quá trình kết tinh của thủy tinh.
Một quá trình kết tinh thông thường bao giờ cũng gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tạo mầm và
giai đoạn mầm phát triển thành tinh thể. Căn cứ vào cơ chế tạo mầm có thể chia làm 2
loại kết tinh:
- Kết tinh tự phát hay tự kết tinh.
- Kết tinh cưỡng bức hay kết tinh định hướng.
Kiểu kết tinh thứ nhất xảy ra trong quá trình sản xuất thủy tinh là rất nguy hiểm. Khi bị
kết tinh nhiều tính chất kỹ thuật của thủy tinh bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Độ
bền cơ, bền nhiệt, tính chất quang học …đều giảm. Quá trình kết tinh xảy ra trong lò sẽ
dẫn đến các sự cố: Tắc cống, tắc máng… và gây ra các khuyết tật trong sản phẩm
Kiểu kết tinh thứ 2 có nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất vật liệu đa
tinh thể có nguồn gốc thủy tinh.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tinh:
- Thành phần hóa học: Trong hầu hết các trường hợp, khả năng kết tinh của thủy tinh
giảm đi khi số cấu tử trong thành phần thủy tinh tăng lên. Tuy thế khi thêm vào thủy tinh
cùng một loại cấu tử, khả năng kết tinh của thủy tinh có thể tăng hoặc giảm đi tùy theo
thành phần của thủy tinh cơ sở. Ví dụ: Na 2O khi thay SiO2 hoặc oxit kim loại hóa trị 2 sẽ
làm giảm khả năng kết tinh của thủy tinh silicat công nghiệp thông thường nhưng lại làm
tăng khả năng kết tinh của thủy tinh giàu Al2O3.
Khả năng kết tinh của thủy tinh cũng giảm đi khi đưa thêm vào các oxit có khả năng làm
tăng độ nhớt của thủy tinh trong khoảng nhiệt độ kết tinh. Hiện tượng này xảy ra khi thay
một phần SiO2 bằng Al2O3; thay CaO bằng MgO, SrO, BaO; thay Na2O bằng K2O.
Ngược lại, khả năng kết tinh của thủy tinh tăng lên do sự có mặt của các cấu tử như: Cl,
F, SO2 hoặc các cấu tử khó tan như Cr.
10
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
- Sức căng bề mặt: Để có thể tạo thành mầm tinh thể cần phải tiêu tốn một năng lượng để
thắng sức căng bề mặt tại bề mặt giới hạn phân chia pha. Sức căng bề mặt càng nhỏ, công
tạo mầm tinh thể càng nhỏ và sự kết tinh càng dễ xảy ra. Cũng vì thế mầm kết tinh
thường xuất hiện ở trên bề mặt phân chia pha.
- Thời gian: Khả năng kết tinh phụ thuộc vào thời gian lưu ở vùng nhiệt độ kết tinh nguy
hiểm. Càng lưu lâu tại các nhiệt độ đó thủy tinh càng dễ bị kết tinh. Mặc khác cũng có thể
thấy rõ ràng rằng muốn chuyển một hỗn hợp nóng chảy có khả năng kết tinh mạnh thành
trạng thái thủy tinh cần đạt một tốc độ làm lạnh đủ lớn.
- Dạng nguyên liệu: dạng nguyên liệu dùng để nấu thủy tinh cũng có ảnh hưởng đến khả
năng kết tinh của thủy tinh. Oxit nhôm được đưa vào bằng tràng thạch hoặc bằng cao
lanh có ảnh hưởng khác nhau rõ ràng. Do dễ chảy và dễ đồng nhất hơn nên dùng tràng
thạch nấu thủy tinh khả năng kết tinh của thủy tinh ấy sẽ bé hơn khi dùng cao lanh.
3. Sức căng bề mặt: (Trang 18 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Sức căng bề mặt là công cần thiết để tăng bề mặt chất lỏng lên một đơn vị. Sức căng bề
mặt được đo bằng dyn/cm ; erg/cm2 ; j/m2.
Sức căng bề mặt của thủy tinh công nghiệp thông thường vào khoảng 250-300dyn/cm.
Nó phụ thuộc vào thành phần hóa mạnh hơn so với nhiệt độ. Các oxit ZrO 2 , Al2O3 , MgO
làm tăng sức căng bề mặt. K2O, Na2O, B2O3, P2O5, F và V2O5 làm giảm sức căng bề mặt.
Khi tăng nhiệt độ lên khoảng 1000C sức căng bề mặt của thủy tinh công nghiệp thông
thường bị giảm đi khoảng 2-4% giá trị ban đầu.
4. Độ bền hóa: (Trang 18 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Độ bền hóa của thủy tinh là khả năng chịu đựng sự tác dụng của các tác nhân hóa học
như nước, axit, kiềm…
Mỗi loại thủy tinh có độ bền hóa tùy thuộc vào thành phần và điều kiện phá hủy nó. Loại
thủy tinh bền hóa nhất là thủy tinh thạch anh và kém bền nhất là thủy tinh nước.
Quá trình phá hủy thủy tinh là một quá trình phức tạp. Có thể chia làm 2 loại: Hòa tan và
xâm thực.
- Quá trình hòa tan: Khi toàn bộ thành phần thủy tinh bị phá hủy (bị hòa tan hoàn toàn).
Ví dụ: Tác dụng của HF hay kiềm đậm đặc lên thủy tinh.
- Quá trình xâm thực: Chỉ một bộ phận thủy tinh bị hòa tan còn lại trên bề mặt là lớp gel
oxit silic. Quá trình này xảy ra khi thủy tinh tiếp xúc với nước, axit và kiềm loãng.
Độ bền hóa của thủy tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Bản chất của thủy
tinh, bản chất của tác nhân ăn mòn, điều kiện ăn mòn…
11
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Độ bền hóa của thủy tinh bị giảm đi nhiều khi bề mặt bị nhiều vết xước, lồi lõm. Thủy
tinh được đánh nhẵn bằng lửa có độ bền hóa cao hơn thủy tinh đánh nhẵn bằng cơ học.
Ngoài ra, độ đồng nhất của thủy tinh cũng ảnh hưởng đến độ bền hóa của nó. Thủy tinh
được nấu ở nhiệt độ cao, độ đồng nhất tốt có khả năng chống xâm thực lớn hơn các thủy
tinh có cùng thành phần nhưng không thật đồng nhất.
5. Tính chất cơ học của thủy tinh: (Trang 20 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Thủy tinh có thành phần hóa khác nhau thì có mật độ khác nhau. Mật độ của phần lớn
thủy tinh silicatcanxinatri xấp xỉ 2,5g/cm3.
Thủy tinh khác nhau có độ bền nén, kéo, uốn khác nhau và dao động trong một khoảng
khá rộng. Độ bền nén dao động từ 3000 – 12000kG/cm2. Độ bền kéo và uốn xấp xỉ nhau
vì 2 dạng này có liên quan chặt chẽ nhau, thường nhỏ hơn bền nén khoảng 10-15 lần.
Độ chịu va đập của thủy tinh biểu hiện một tính chất rất đặc trưng của nó là tính giòn và
được đo bằng công cần thiết để phá hủy 1 đơn vị mẫu thử. Các oxit B 2O3, MgO, Al2O3
làm tăng độ chịu va đập của thủy tinh còn các oxit khác ít ảnh hưởng.
Độ cứng của thủy tinh dao động từ 5-7 theo thang Mohs và thủy tinh thạch anh là thủy
tinh có độ cứng lớn nhất, mềm nhất là thủy tinh giàu PbO.
Các tính chất cơ học này của thủy tinh phụ thuộc mạnh vào trạng thái bề mặt của mẫu
thử, hình dạng mẫu, kích thước mẫu, nhiệt độ thí nghiệm và tốc độ tăng tải trọng khi thử.
Nói chung độ bền cơ học của thủy tinh theo các nhà nghiên cứu khác nhau thường không
giống nhau.
6. Tính chất nhiệt của thủy tinh: (Trang 20 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Thủy tinh là loại vật liệu dẫn nhiệt rất kém, đây là một trong những nguyên nhân gây ra
ứng suất phá hủy thủy tinh khi đốt nóng hay làm lạnh đột ngột.
Chiều dày của sản phẩm thủy tinh có ảnh hưởng đến độ chịu nhiệt của nó. Chiều dày
càng lớn độ chịu nhiệt càng giảm và sản phẩm càng lớn độ bền nhiệt càng kém.
Yếu tố quyết định độ bền nhiệt của thủy tinh là hệ số giãn nở nhiệt. Thạch anh có α nhỏ
nhất nên bền nhiệt nhất, sau đó là thủy tinh borosilicate ít kiềm và kém bền nhất là thủy
tinh giàu kiềm.
7. Tính chất điện của thủy tinh: (Trang 21 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Ở nhiệt độ thấp thủy tinh không dẫn điện và được sử dụng làm vật liệu cách điện. Ở nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ mềm thủy tinh trở thành dẫn điện. Vì thế có thể nấu thủy tinh bằng
dòng điện.
12
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Ở trạng thái bình thường thủy tinh trung hòa về điện nhưng khi đặt trong điện trường sẽ
có hiện tượng phân cực điện môi. Các ion, nguyên tử sẽ sắp xếp lại để tạo ra trạng thái
cân bằng mới. Do đó, thủy tinh có hằng số điện môi lớn nên có thể dùng làm chất điện
môi trong các tụ điện.
8. Tính chất quang học của thủy tinh: (Trang 23 Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh)
Là vật liệu trong suốt nên thủy tinh dùng trong chiếu sáng và làm các linh kiện quang
học. Tính chất quang học của thủy tinh được xác định bởi nhiều loại tia sáng khác nhau:
Tia D là vạch vàng trong quang phổ natri có bước sóng λ D = 5893 Å , tia C màu đỏ và tia
F màu xanh của quang phổ hydro có bước sóng λC = 6563 Å , λF = 4861 Å
8.1. Chiết suất:
Chiết suất của một chất được định nghĩa là tỉ số giữa tốc độ ánh sáng trong chân không
(C) và tốc độ trong chất (v): n=C/v. Độ lớn của n phụ thuộc vào loại bước sóng ánh sáng
và vào nhiệt độ.
B
n=A+ λ
2
Chiết suất của thủy tinh thường được đo bằng tia D và kí hiệu nD.
8.2. Hiện tượng lưỡng chiết và hiện tượng huỳnh quang:
Bình thường thủy tinh là vật thể đẳng hướng quang học nhưng khi có lực cơ học tác dụng
hoặc khi trong nó có ứng suất nội (do làm lạnh nhanh hay đốt nóng nhanh), thủy tinh sẽ
trở thành vật thể bất đẳng hướng và có tính lưỡng chiết. Khi ứng suất được loại trừ thì
tính lưỡng chiết cũng biến mất.
Có nhiều loại thủy tinh khi chịu tác dụng của tia tử ngoại, tia rơnghen hoặc các tia dặc
biệt khác có thể phát ra ánh sáng. Hiện tượng phát sáng này gọi là hiện tượng huỳnh
quang của thủy tinh.
Sự phát huỳnh quang của thủy tinh phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng chiếu vào nó và
thành phần hóa của thủy tinh. Trong thủy tinh có một số nguyên tố có hoạt tính huỳnh
quang như: U, Se, Mn, Cu, Pb…Hiện tượng huỳnh quang có ý nghĩa trong việc chế tạo
các thiết bị như tivi, ra đa, các dụng cụ đo lường…
13
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
14
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Tràng Nguyên
Đá vôi Dolomit Sô đa Cát
thạch liệu khác
Bunke
Palăng
Thùng
Gầu tải
Lò nấu
15
Kho Đóng gói
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
16
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
ta đã thực hiện loại bỏ cỡ hạt không đạt yêu cầu nên việc sàng cát này ứng dụng cho cát
không phải làm giàu.
2.2. Gia công nguyên liệu dạng cục (đá vôi, trành thạch, dolomit)
Nguyên liệu dạng cục thường được gia công theo sơ đồ sau: Đập – sấy – nghiền mịn –
phân li – khử từ. Máy đập thường dùng nhất là máy đập hàm, có thể dùng máy đập búa,
đập nón. Sau khi đập sản phẩm được đưa vào máy sấy thùng quay và sau đó vào máy
nghiền mịn. Các máy nghiền hay dùng là máy nghiền bi, máy nghiền rôlic. Tốt nhất là
dùng máy sấy nghiền liên hợp. Thiết bị phân li hay dùng là sàng, phân li không khí, phân
li li tâm.
Cỡ hạt yêu cầu: Đối với đá vôi, đôlômit là qua sàng 64 lỗ/cm 2, với đá phấn qua sàng 49
lỗ/cm2, với tràng thạch qua sàng 100 lỗ/cm 2. Sau khi phân li bột nguyên liệu được đưa
qua thiết bị khử từ để khử sắt rồi đưa vào két chứa.
17
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
- Làm lạnh.
Thực chất sự phân chia này có tính chất qui ước, vì giữa các giai đoạn không có ranh giới
rõ rệt. Có lẽ chỉ có giai đoạn đầu và cuối là xảy ra tách biệt với nhau, còn giai đoạn 2, 3, 4
bắt đầu gần như đồng thời, sau đó gian đoạn 2 kết thúc trước còn 3,4 tiếp tục cho đến
cuối quá trình. Các giai đoạn xảy ra còn tùy thuộc vào chế độ làm việc của lò. Với lò gián
đoạn nạp liệu từng mẻ, các giai đoạn xảy ra kế tục theo thời gian: 1 → 2 → 3 → 4 → 5.
Với lò bể làm việc liên tục các giai đoạn xảy ra đồng thời tại những vị trí khác nhau theo
chiều dài lò.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến động học quá trình nấu :
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ nấu càng cao, thời gian nấu càng rút ngắn, tức là tốc độ nấu tăng lên, hệ số sử
dụng lò tăng lên, chất lượng thủy tinh tăng, năng suất tăng, nhưng việc tăng nhiệt độ bị
hạn chế bởi chất lượng vật liệu chịu lửa.
- Thành phần phối liệu :
Trong phối liệu thủy tinh càng nhiều chất dễ chảy, tức tỉ lệ giữa tổng oxit kiềm và kiềm
thổ trên SiO2 càng cao, thủy tinh càng dễ nấu. Nhưng hàm lượng kiềm cao quá giai đoạn
tạo thủy tinh tạo silicat sẽ ngắn nhưng giai đoạn khử bọt sẽ phải kéo dài do tính chất đặt
biệt của thủy tinh nhiều kiềm là hút khí ở nhiệt độ cao và tỏa khí ra ở nhiệt độ thấp.
- Điều kiện nạp liệu vào lò :
Phương pháp nạp liệu và chiều dày lớp phối liệu ảnh hưởng nhiều đến tốc độ nấu và chất
lượng thủy tinh.
Khi nạp liệu cần tuân thủ các điều kiện sau:
+ Phối liệu không tạo thành màng sít đặc. Tức phải chừa nhiều mảng hở để khí dễ thoát
ra.
+ Duy trì lớp phối liệu cho vào đúng chiều dày qui định.
+ Tránh hiện tượng bay bụi phân lớp.
+ Tập trung nhiệt của lò vào 2 giai đoạn đầu tiên (nên với lò bể thường có nhiều miệng
lửa và kích thước khác nhau).
+ Đối với lò nồi và lò bể nhỏ không thể nạp liệu liên tục nên phải nạp từng mẻ ít và nạp
nhiều lần.
Ngoài ra, chất rút ngắn quá trình nấu cũng có ảnh hưởng đáng để đến động học quá trình
nấu thủy tinh. (Xem chi tiết tại phần II : Nguyên liệu và phối liệu)
18
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
5. Ủ
Ủ là quá trình gia công nhiệt để cho ứng suất nội trong sản phẩm thủy tinh ở mức độ đảm
bảo sự làm việc lâu dài và bền vững. Trong điều kiện sản xuất, ủ là quá trình làm lạnh sản
phẩm mới được tạo thành hình đến nhiệt độ môi trường với lượng ứng suất tồn tại cho
phép.
Sản phẩm từ lò ủ ra được đưa đến khu vực kiểm tra, loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn (nứt vỡ, cong vênh, bọt khí…). Với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng được
lấy ra đóng gói và nhập kho.
Tất cả các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn được đem đi nghiền nhỏ bằng máy đập hàm
thành mảnh. Mảnh được chứa trong kho ở dạng đống và được sử dụng cho các lần nấu
thủy tinh sau đó.
19
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Trong đó:
c
Tần số v=
λ
20
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Bình thường nguyên tử ở trạng thái dừng có năng lượng thấp nhất và electron chuyển
động trên quỹ đạo gần hạt nhân nhất. Đó là trạng thái cơ bản.
Khi hấp thụ năng lượng thì nguyên tử chuyển lên các trạng thái dừng có năng lượng
cao hơn và electron chuyển động trên những quỹ đạo xa hạt nhân hơn. Đó là các trạng
thái kích thích.
Ở trạng thái kích thích, electron không bền, chỉ tồn tại khoảng 10−8s nên có xu hướng
giải phóng năng lượng để về các trạng thái có mức năng lượng thấp hơn. Từ đó ta có
sự hình thành các dãy quang phổ.
- Dãy Lyman: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo K. (thuộc vùng tử ngoại)
- Dãy Balmer: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo L. (thuộc vùng tử ngoại và vùng nhìn thấy)
- Dãy Paschen: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo M. (thuộc vùng hồng ngoại)
21
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Electron được phép để chuyển từ quỹ đạo này đến quỹ đạo khác, chứ không tồn tại ở
khoảng không gian giữa hai quỹ đạo liên tiếp. Hiện tượng này được gọi là bước nhảy
lượng tử trong nguyên tử.
Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng W m mà hấp thụ được
một photon có năng lượng đúng bằng hiệu (W n -W m ) thì nó chuyển lên trạng thái dừng
có năng lượng cao W n .
Khi electron chuyển từ mức năng lượng cao W cao xuống mức năng lượng thấp hơn
W thấp thì nó phát ra một photon có năng lương hoàn toàn xác định:
hv = W cao-W thấp
c
Mỗi photon có tần số ứng với một sóng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ= .
v
Dựa vào bước sóng, người ta chia làm các loại bức xạ sóng điện từ/ánh sáng sau:
Tên Bước sóng
Tia gamma ≤0,01 nm
Tia X 0,01 – 10 nm
Tia tử ngoại 10 – 380 nm
Ánh sáng nhìn thấy 380 – 760 nm
Tia hồng ngoại 760 nm – 1mm
Vi ba 1 mm – 1m
Radio 1 mm – 100000 km
22
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
23
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Với thủy tinh nói chung, ngoài việc phải đảm bảo chất lượng yêu cầu, kiểu dáng phù hợp
thì yếu tố màu sắc cũng là một yếu tố được lưu tâm. Thủy tinh có màu sắc bắt mắt đáp
ứng được thị yếu thẩm mỹ của người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, màu sắc thủy tinh ngoài mang ý nghĩa thẩm mỹ mà
với những loại thủy tinh đặc biệt, ví dụ như thủy tinh bao bì chẳng hạn, màu sắc còn có ý
nghĩa trong việc nâng cao khả năng bảo quản.
Trong đó:
I q là cường độ ánh sáng truyền qua mẫu thử.
Iq
T và K λ liên hệ với nhau qua biểu thức sau: T = = e− K d
λ
I0
24
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
25
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
26
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
27
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Selen kim loại khoảng 0,05-0,2% có phụ gia As 2O3 0,1-0,2% trong điều kiện ôxy hóa
nhuộm thủy tinh màu hồng rosalin.
2.2. Hợp chất CdS:
Nguyên liệu hay dùng: CdCO3, CdSO4.
CdS nhuộm thủy tinh màu vàng sáng. Kết hợp với selen tạo một giải màu từ vàng đến
da cam đến đỏ sẫm. Thực chất màu này là do sự xuất hiện tinh thể hỗn hợp Cd(Se,S).
2.3. Hợp chất Lưu huỳnh:
Nguyên liệu hay dùng: bột S tinh khiết, bột grafit, than cốc, than nâu.
Riêng lưu huỳnh cũng như cacbon không gây màu thủy tinh mà các polysulfit kiềm và
các sulful kim loại nặng (đặc biệt là sắt) gây thủy tinh màu vàng nâu đến đen.
3. Chất nhuộm màu khuếch tán keo:
Chất nhuộm màu khuyếch tán keo tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những hạt keo (tinh
thể nhỏ). Những tinh thể này chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định và màu sắc
tùy thuộc vào số lượng, kích thước của các hạt keo (50-700 Å ). Nhuộm thủy tinh loại này
chưa có màu khi nấu và tạo hình mà chỉ xuất hiện trong khi xử lí nhiệt sau tạo hình. Nếu
các hạt keo lớn hơn 700 Å thì ta có thể thấy trong thủy tinh những vết đục.
3.1. Hợp chất Đồng:
Nguyên liệu hay dùng: CuO, CuSO4.5H2O.
Oxit đồng hóa trị thấp Cu2O là chất nhuộm màu khuyếch tán keo, cho màu từ đỏ đến
đỏ sẫm. Trước kia người ta cho rằng nhuộm thủy tinh màu đỏ là do các hạt keo đồng
kim loại gây nên nhưng gần đây nhiều nhà nghiên cứu đã cho là các tinh thể Cu2O.
3.2. Hợp chất Vàng:
Nguyên liệu hay dùng: AuCl3.2H2O.
Tùy theo số lượng và kích thước của các tinh thể vàng trong thủy tinh mà cho màu từ
hồng đến đỏ tía. Khi đưa vào khoảng 0,02% vàng kim loại ta thu được màu rubi vàng,
còn khi đưa vào 0,01% được thủy tinh màu hồng.
3.3. Hợp chất Bạc:
Nguyên liệu hay dùng: AgNO3.
Nhuộm thủy tinh từ màu vàng chanh đến da cam.
28
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Ngoài ra ta còn hay gặp các chất vừa có khả năng khử màu hóa học vừa có khả năng khử
màu vật lí như MnO2, CeO2. Hai oxit này ở nhiệt độ cao trong thủy tinh nóng chảy sẽ
phân hủy và giải phóng ôxy, ôxy sẽ ôxy hóa sắt 2 thành sắt 3. Màu tím của Mn 3+ phụ với
màu vàng của Fe3+.
29
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Với thủy tinh bao bì, thủy tinh mỹ nghệ và thủy tinh kỹ thuật, vì có phạm vi ứng dụng
khác nhau trong đời sống nên việc lựa chọn màu sắc cũng như chất nhuộm màu cũng
không giống nhau. Chất nhuộm màu được lựa chọn để tạo màu cho các chủng loại thủy
tinh cần phải đảm bảo cho ra màu sắc phù hợp với ứng dụng của chủng loại thủy tinh đó.
1. Thủy tinh bao bì:
Cái loại chai, lọ được làm từ chất liệu thủy tinh được sử dụng để chứa đựng sản phẩm
được gọi là bao bì thủy tinh.
Mặc dù có một số khuyết điểm khi sử dụng như co thể bị vỡ khi va chạm cơ học hay
thay đổi nhiệt độ, khối lượng đôi khi lớn hơn sản phẩm bên trong, gây khó khăn khi
vận chuyển,…Nhưng vì sở hữu những ưu điểm vượt trội sau đây:
- Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
- Có khả năng chịu áp suất bên trong.
- Tái chế dễ dàng, không gây ô nhiễm môi trường.
- Trong suốt, có thể thấy được sản phẩm bên trong.
- Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường.
- Có độ bền nhiệt cao nên bao bì thủy tinh vẫn được ưa chuộng.
Trong trường hợp đặc biệt, như bảo quản một số hóa chất hay thực phẩm cụ thể,
người ta thường quy định màu sắc để có thể tăng cường khả năng bảo quản sản phẩm
bên trong. Điều này có liên quan đến tính chất quang học của thủy tinh.
Đặc tính quang học của thủy tinh được thể hiện ở khả năng hấp thụ và phản xạ ánh
sáng. Tính chất hấp thụ này còn phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng.
Kim loại Fe lẫn trong sản phẩm thủy tinh sẽ ngăn cản sự xuyên qua của tia tử ngoại
(UV) và tia hồng ngoại (IR). Do đó có thể điều chỉnh sự truyền ánh sáng qua thủy tinh
bằng cách thêm vào các chất nhuộm màu.
Thủy tinh có chứa hỗn hợp của các oxit kim loại như Co, Ni, Cr, Fe đều có thể tăng sự
hấp thụ ánh sáng khả kiến, tia tử ngoại hay tia hồng ngoại; riêng oxit sắt tạo màu xanh
lá cây cho thủy tinh, có khả năng hấp thụ tia cực tím và tia hồng ngoại.
Hiệp hội Dược học Mỹ đã định nghĩa các bao bì thủy tinh cản quang là loại chỉ cho
xuyên qua khoảng 10% ánh sáng có bước sóng 290-450nm qua thành dày trung bình.
Do đó loại thủy tinh cản quang tốt nhất sẽ là:
30
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
31
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
32
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
trong sản xuất kính lọc, kính hấp thụ hoặc cho qua các bức xạ cứng, đèn tín hiệu, thiết
bị quang học, các tấm panel thủy tinh trong xây dựng,…
Có thể kể ra một số loại thủy tinh kỹ thuật như sau đây.
3.1. Kính lọc quang học:
Thủy tinh quang học là một thuật ngữ cho tất cả các loại kính có ảnh hưởng đến sự
truyền sóng điện từ trong vùng từ 200nm đến 1500nm. Tức là có khả năng cho qua
chính xác miền quang phổ xác định và ngăn chặn các tia còn lại.
Thủy tinh quang học thường được sử dụng chủ yếu trong các bộ phận như thấu kính,
lăng kính trong các ứng dụng tạo hình ảnh, máy chiếu kỹ thuật số, thuyền thông,
truyền dẫn quang học và kỹ thuật laze.
Loại thủy tinh này yêu cầu độ đồng nhất hoàn hảo, chiết suất chính xác, bề mặt chất
lượng cao. Với những yêu cầu như vậy cần thiết phải giải quyết không chỉ về thành
phần thủy tinh mà kèm theo quá trình nấu, tạo hình, hấp ủ, phân loại.
Ta thường bắt gặp hai loại kính lọc quang học là loại cho qua tia tử ngoại và loại cho
qua tia hồng ngoại.
a) Kính lọc cực tím:
- Màu đen do nhuộm màu bởi CoO+NiO.
- Màu vàng nâu do nhuộm bởi Fe2O3. Fe3+ khi ở vị trí tạo hệ có khả năng hấp thụ
mạnh vùng cực tím trải rộng đến xanh dương. Khi kết hợp với TiO 2, CeO2, V2O5 thì
hiệu quả hấp thụ tia tử ngoại tốt hơn nữa.
b) Kính lọc hồng ngoại:
- Màu đen do nhuộm bởi MnO2 + K2Cr2O7
- Màu xanh do sắt. Trong thủy tinh luôn tồn tại đồng thời Fe 2+ và Fe3+, riêng Fe2+
không gây màu nhưng chỉ cần có mặt Fe 3+ là gây màu xanh dương. Thủy tinh chứa
nhiều FeO có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại mạnh.
3.2. Kính làm đèn tín hiệu:
Với những yêu cầu hàng đầu đối với loại kính được sử dụng làm đèn tín hiệu như:
- Nhận biết màu đèn với độ tin cậy cao
- Từ xa đã nhận biết được.
Muốn vậy khi chọn màu và chất nhuộm màu cần phải tính đến môi trường, điều kiện
quan sát đèn: Trong mưa, sương mù, khói bụi,…
33
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Những hạt nước mưa và những hạt bụi bám lên nó sẽ làm bức xạ hay tán xạ các tia
sóng ngắn mạnh hơn các tia sóng dài.
Nên ta phải sử dụng các loại thủy tinh màu được nhuộm màu bởi các chất nói trên:
- Màu đỏ: Se + CdS.
- Xanh lá cây: CuO + K2Cr2O7.
- Vàng: Cacbon hoặc CdS.
- Xanh nước biển: CuO + CoO.
3.3. Kính bảo vệ:
- Kính gò hàn: Cần có khả năng hấp thụ tia tử ngoại và tia hồng ngoại, giảm cường độ
của các bức xạ trông thấy để bảo vệ thị giác của công nhân làm việc.
Để giảm cường độ của các bức xạ trông thấy ta thêm vào thủy tinh các chất sau: CoO,
MnO2, NiO, CuO, Cr2O3.
- Với kính đeo mắt: Có chức năng tương tự kính gò hàn nhưng về mẫu mã và màu sắc
lại phong phú hơn rất nhiều.
3.4. Kính xây dựng:
Thủy tinh được ứng dụng cực kỳ rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng với những yêu cầu
về tính chất cơ lí vô cùng nghiêm ngặt.
Với những loại kính được dùng để trang trí trong xây dựng thì cũng như thủy tinh mỹ
nghệ, sử dụng hầu hết các chất nhuộm màu để cho ra nhiều lựa chọn về màu sắc hơn
cho người tiêu dùng.
Với kính phản quanh dùng được sử dụng làm cửa sổ, mái kính, vách kính để giảm
thiểu sự hấp thụ nhiệt, tia cực tím của các mảng tường phải tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng mặt trời thì thành phần của thủy tinh cần có một lượng Fe 3+ và Fe2+, từ đó được
thủy tinh có màu sắc như đã nói phần trước.
**Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 18 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn thủy tinh màu vàng với chất nhuộm màu là CeO2 + TiO2.
34
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Trong phần này, ta chỉ đề cập đến việc chọn lò nấu thủy tinh và phương pháp tạo hình sản
phẩm thủy tinh.
35
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
36
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
37
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
** Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 18 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn phương pháp thổi để tạo hình cho sản phẩm thủy tinh mỹ
nghệ.
Phương pháp thổi là phương pháp được sử dụng rỗng rãi để tạo hình các sản phẩm rỗng
có hình dạng, kích thước và hình dạng khác nhau. Thích hợp để tạo hình sản phẩm thủy
tinh mỹ nghệ.
1. Phương pháp thổi thủ công: gồm thổi có khuôn và không khuôn.
Công đoạn tạo hình được thực hiện qua các bước sau:
-Dùng ống thổi kim loại lấy thủy tinh ra khỏi nồi. Lượng thủy tinh lấy ra theo kinh
nghiệm phải vừa đủ, đồng nhất, không vân, không bọt.
-Lăn mẫu trên tấm kim loại để bề mặt nhẵn có hình dáng cần thiết ứng với loại sản
phẩm, tạo cho thủy tinh có độ nhớt cần thiết để thổi.
-Tùy loại sản phẩm lớn, bé, đơn giản hay phức tạp mà lấy mẫu 1,2,3 lần.
- Thổi không khí vào để bóng thủy tinh có dạng gần như hình cầu và kích thước tăng
lên. Quay bóng quanh trục ống để hình dạng bóng được đối xứng, khắc phục được tác
dụng của lực trọng trường. Giữ bóng ở vị trí thẳng đứng, bóng chúc xuống dưới để
bóng dài thêm ra, đáy bóng nguội bớt đi và thành mỏng lại. Đu đưa bóng cũng nhằm
mục đích trên nhưng không đưa quá mạnh để tránh tác dụng của lực li tâm. Tùy thực
tế sẽ thay đổi thời gian, tốc độ, biên độ của các thao tác trên và có thể thổi nhiều, ít,
hoặc ngừng thổi lúc tạo hình. Trong quá trình tạo hình thủy tinh sẽ nguội nhanh, nếu
cần thiết phải đốt nóng lại.
Nếu dùng khuôn sẽ đơn giản hơn vì hình dáng sản phẩm quyết định bởi hình dáng
khuôn.
38
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
I. Nguyên liệu:
Nguyên liệu dùng sản xuất thủy tinh chia làm 2 nhóm:
- Nhóm nguyên liệu chính.
- Nhóm nguyên liệu phụ.
Nhóm nguyên liệu chính gồm các hợp chất thiên nhiên hoặc nhân tạo có khả năng cung
cấp cho thủy tinh các ôxyt kiềm, kiềm thổ, ôxyt axit. Đó là những thành phần cơ bản để
tạo ra các loại thủy tinh đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Nhóm nguyên liệu liệu phụ gồm các hợp chất hóa học cho vào thủy tinh với mục đích tạo
cho thủy tinh những tính chất đặc trưng hay tạo những điều kiện cần thiết cho công nghệ
như chất nhuộm màu, chất gây đục, chất khử bọt …
Thông thường lượng nguyên liệu phụ trong phối liệu nhỏ hơn so với lượng nguyên liệu
chính rất nhiều. Nhưng những năm gần đây nhiều loại thủy tinh đặc biệt ra đời làm việc
phân chia nguyên liệu để nấu thủy tinh thành các nhóm chính phụ phần nào có tính chất
qui ước. Nhiều nguyên liệu là phụ khi nấu thủy tinh thông thường nhưng khi nấu thủy
tinh đặc biệt nó trở thành chính.
39
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Yêu cầu cơ bản đối với thành phần hóa của cát là hàm lượng SiO 2 phải rất cao, lượng tạp
chất, đặc biệt là sắt phải rất nhỏ. Theo Beyersdorfer lượng ôxyt sắt cho phép trong cát
như sau:
+ TiO2 và MnO2 nếu trong khoảng từ 0,01-0,3% sẽ làm thủy tinh có màu vàng.
+ Cr2O3 gây màu rất mạnh, khoảng 0,003% đủ làm thủy tinh có màu vàng xanh.
Các hợp chất hữu cơ trong cát phải thật ít, đặc biệt là cacbon. Khi nấu thủy tinh chì, các
bon sẽ khử Pb2+ → Pb gây màu thủy tinh.
Kích thước hạt cát và thành phần hạt có ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ nấu và sự hình
thành khuyết tật của thủy tinh. Cát thạch anh tự nhiên có kích thước hạt từ 0,1-2mm rất
khó nấu hoặc nấu không hoàn toàn. Hạt nhỏ nấu dễ và nhanh nhưng cỡ hạt phải đồng
đều. Cỡ hạt không đồng đều thì quá trình hòa tan cũng không đồng đều, dễ gây bọt, vân,
sa thạch. Cát quá nhỏ có nhược điểm dễ bay bụi và hay lẫn tạp chất sắt. Cỡ hạt thích hợp
cho lò nồi là 0,1-0,3mm; cho lò bể là 0,1-0,5mm. Ngoài ra hình dạng hạt cát cũng ảnh
hưởng đến chất lượng thủy tinh. Hạt tròn khó nấu hơn hạt sắc cạnh và khi di chuyển phối
liệu dễ bị phân lớp.
- Nguyên liệu cung cấp B2O3: B2O3 là ôxyt tạo thủy tinh, nó cung cấp cho thủy tinh độ
bền cơ, bền nhiệt, bền hóa. Ở nhiệt độ cao B 2O3 làm giảm sức căng bề mặt và độ nhớt
thuận lợi cho quá trình khử bọt.
B2O3 được dùng với hai mục đích: Làm một trong những thành phần chính của thủy tinh
(thủy tinh borosilicate) và làm chất tăng nhanh quá trình nấu (thường dùng ~1%).
B2O3 được cung cấp từ nhiều nguyên liệu khác nhau: axit boric H 3BO3, borax
Na2B4O7.10H2O (cung cấp đồng thời B2O3 và Na2O).
B2O3 bay hơi cùng với hơi nước trong khí thải nên khi nấu phối liệu có chứa hợp chất của
Bor phải tính độ tổn thất. Phối liệu thủy tinh thông thường bay hơi khoảng 3-5% B2O3.
- Nguyên liệu cung cấp Al2O3: Al2O3 có ảnh hưởng nhất định đến nhiều tính chất của thủy
tinh :
+ Giảm vận tốc và khả năng kết tinh.
+ Có ảnh hưởng thuận lợi đến biến thiên độ nhớt theo nhiệt độ.
+ Tăng độ bền cơ bền hóa.
+ Với một lượng nhỏ (≤5%) sẽ làm cho quá trình nấu thuận lợi.
Nguyên liệu hay dùng là trường thạch. Để sản xuất thủy tinh alumosilicat,
alumoborosilicat và các sản phẩm thủy tinh khác có hàm lượng Al 2O3 lớn hơn 5% người
ta dùng ôxyt nhôm kỹ thuật (>99% Al2O3) hoặc hydrat nhôm Al2O3.3H2O.
40
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
41
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Li2O ít được sử dụng để nấu thủy tinh thông thường. Chỉ dùng trong sản xuất thủy tinh
quang học, thủy tinh mờ đặc biệt và vật liệu đa tinh thể.
Muối Liti làm tăng nhanh quá trình nấu, tạo pha lỏng sớm và hạ nhiệt độ nấu thủy tinh.
Li2O làm tăng độ bền hóa, giảm hệ số giãn nở nhiệt của thủy tinh. Li 2O làm giảm độ nhớt
của thủy tinh nhiều hơn các ôxyt kim loại kiềm khác.
c) Nguyên liệu cung cấp oxit kiềm thổ:
- Nguyên liệu cung cấp CaO: CaO là một trong những thành phần cơ bản của thủy tinh.
Nó giúp cho quá trình nấu và khử bọt thêm dễ, làm cho thủy tinh chịu được tác dụng hóa
học. Nhưng lượng CaO nhiều làm cho thủy tinh dễ kết tinh, giòn, sản phẩm đòi hỏi nhiệt
độ hấp ủ cao. Tăng hàm lượng CaO sẽ tăng độ bóng của thủy tinh.
CaO đưa vào thủy tinh dưới dạng đá vôi hoặc đá phấn. Theo qui định chung đá vôi hoặc
đá phấn dùng nấu thủy tinh phải có thành phần hóa cố định, lượng tạp chất tối thiểu, đặc
biệt là ôxyt sắt.
- Nguyên liệu cung cấp MgO: Để cung cấp MgO các nhà máy thủy tinh thường sử dụng
đôlômit CaCO3.MgCO3. Chất lượng đôlômit và khả năng sử dụng nó để nấu thủy tinh do
hàm lượng MgO quyết định.
Lượng MgO đưa vào đến 5% sẽ giúp phối liệu nóng chảy dễ hơn, giảm khả năng kết tinh
của thủy tinh, làm thủy tinh “dài” hơn, hấp ủ dễ hơn và ở nhiệt độ thấp hơn so với thủy
tinh chỉ chứa CaO.Thủy tinh manhê nhẹ hơn thủy tinh canxi, điều đó có ý nghĩa trong sản
xuất thủy tinh bao bì. MgO cho hệ số giãn nở nhiệt nhỏ nhất trong các loại kiềm thổ
nhưng độ bền hóa không cao. Nếu tăng MgO > 5% độ bền hóa tăng thì các ưu điểm trên
không còn nữa. Vì vậy giới hạn dùng MgO chỉ đến 5%.
- Nguyên liệu cung cấp BaO: BaO làm thủy tinh ánh đẹp, tăng trọng lượng riêng, tăng
chiết suất. BaO được dùng trong sản xuất thủy tinh có tính điện môi cao, thủy tinh là bát
đĩa cao cấp. Với hàm lượng nhỏ (0,2-0,5%) nó là chất rút ngắn quá trình nấu.
Nguyên liệu cung cấp BaO chủ yếu là BaCO3. Trong thiên nhiên BaCO3 tồn tại dưới dạng
khoáng Viterit. Khoáng này phân hủy ở nhiệt độ cao hơn (1350⁰C) các cacbonat kiềm thổ
khác.
BaSO4 rất ít được dùng vì nó rất khó phân hủy. Thường dùng là chất khử bọt (lượng dùng
0,2-0,5%BaO). Muốn đưa BaSO4 vào thủy tinh với lượng lớn hơn 5% thì phải dùng chất
chất khử cacbon (4-7%) giống như khi dùng sulfat natri. Khi không có chất khử kèm
theo, BaSO4 dễ gây đục và tạo bọt bẩn.
Ba(NO3)2 chủ yếu dùng để nấu thủy tinh quang học. Nó là chất khử bọt và ôxy hóa thay
cho Nitrat kiềm. Ưu điểm của Ba(NO3)2 là phân hủy ở nhiệt độ cao hơn nitrat kiềm nên
tác dụng khử bọt và ôxy hóa lớn hơn.
42
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
43
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
44
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
NaNO3 vừa là chất ôxy hóa, vừa là chất khử bọt vừa là chất khử màu và là chất tăng
nhanh quá trình nấu.
- CeO2 là chất ôxy hóa mạnh nhất và là chất khử màu mạnh nhất. Ở nhiệt độ cao:
2CeO2 = Ce2O3 + 1/2O2.
Chất khử: Ngoài cacbon còn có thể sử dụng các hóa chất khác như SnCl 2, SiC, NH4Cl
hay các mảnh vụn kim loại Zn, Al, Sn.
e) Chất tăng nhanh quá trình nấu:
Là những chất có khả năng giảm nhiệt độ tạo pha lỏng đầu tiên; giảm độ nhớt, giảm sức
căng bề mặt làm thủy tinh chóng đồng nhất và bọt khí thoát ra dễ dàng.
Đáng kể nhất là Na2SO4 rồi đến CaF2, Na2SiF6. Có thể dùng kết hợp Sulfat với Fluor hoặc
clorua natri.
f) Chất gây đục:
Khi thủy tinh chứa chất gây đục, các hạt gây đục sẽ phân bố đều trong thủy tinh với chiết
suất khác chiết suất của thủy tinh làm cho ánh sáng vào bị tán xạ và thủy tinh có màu đục
sữa.
Mức độ đục của thủy tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Sự khác biệt chiết suất giữa thủy tinh và chất gây đục.
- Kích thước và số lượng hạt gây đục trong một đơn vị thể tích.
- Loại chất gây đục.
- Thành phần thủy tinh cơ sở.
Theo phương pháp tạo hạt gây đục và bản chất của chúng có thể chia chất gây đục làm 3
loại:
- Chất gây đục dạng tinh thể: Chất gây đục tồn tại trong thủy tinh ở dạng tinh thể qua quá
trình tạo mầm và phát triển từ thủy tinh lỏng. Hợp chất thường dùng là CaF 2, Na2AlF6,
Na2SiF6.
- Chất gây đục dạng nhũ tương: Các hạt gây đục tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những
hạt nhỏ giống như hạt mỡ trong sữa. Thường dùng các hợp chất của phôt phát như:
Na2HPO4, CaHPO4, Ca3(PO4)2 với hàm lượng 3-8% P2O5. Có thể dùng các hợp chất sulfat
hay clo nhưng hạn chế vì chúng tạo ra các hạt đục thô to làm thủy tinh mờ xấu.
- Chất gây đục dạng bọt: Tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những bọt khí nhỏ chủ yếu là
SO2. Loại này chỉ dùng trong những điều kiện đặc biệt.
45
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
46
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
các cấu tử khác nhau có trọng lượng riêng và cỡ hạt khác nhau. Để tránh phân lớp cần rút
ngắn quãng đường vận chuyển, giảm các chỗ rẽ ngoặc, tránh các va chạm và giảm việc
đổ phối liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác.
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên kiểm tra phối liệu để kịp thời phát hiện các
trường hợp cân sai, cân không đúng đơn, phối liệu trộn không tốt, phối liệu bị phân lớp…
Những hiện tượng này luôn ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản phẩm thủy tinh.
47
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU NẤU THỦY TINH MỸ NGHỆ
I. Lý thuyết:
1. Mục đích: Xác định phần trăm theo phần trọng lượng của các nguyên liệu cần sử
dụng để nấu thủy tinh mỹ nghệ.
2. Cơ sở tính toán:
Việc tính toán phối liệu cần dựa vào:
- Thành phần hóa học của các nguyên liệu được sử dụng.
- Thành phần hóa học của thủy tinh cần nấu.
Quy ước:
- Thủy tinh được tạo thành từ các oxit.
- Thành phần hóa của thủy tinh được diễn tả bằng %oxit.
- Phối liệu ban đầu được tính toán theo 100 phần trọng lượng (ptl) thủy tinh, sau đó
chuyển sang 100ptl cát.
48
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Bảng 2: Thành phần hóa của thủy tinh mỹ nghệ chuyển đổi về 100%
Thành
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
phần oxit
% khối
72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50 100.00
lượng
Bảng 4: Thành phần hóa học nguyên liệu chuyển đổi về 100%
Nguyên
%SiO2 %Al2O3 %CaO %Na2O %MgO %BaO %MKN Tổng
liệu
Cát
Phong 99.03 0.00 0.80 0.00 0.00 0.00 0.17 100.00
Điền
Đá vôi
Nam 0.72 0.18 53.10 1.65 1.33 0.00 43.03 100.00
Đông
Tràng
thạch
70.80 14.46 0.50 13.17 0.10 0.00 0.97 100.00
Quảng
Nam
Sô đa 0.13 0.00 0.00 57.92 0.00 0.00 41.95 100.00
49
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
CaF2 được đưa vào nhằm mục đích khử bọt. Giả sử rằng lượng CaF 2 được đưa vào là 1%
mol. Do đó, lượng CaF2 cần đưa vào để nấu 100ptl thủy tinh là:
(1*78)/100 = 0.78 trong đó 78 là khối lượng mol của CaF2.
Khi đưa CaF2 thì nó cung cấp một lượng CaO lẫn vào.
Lượng CaO do CaF2 mang vào là: (0.78*77.81)/100 = 0.607 ptl, trong đó 77.81% là
%CaO do CaF2 mang vào.
Trong quá trình nấu, một phần SiO2 bị mất đi do phản ứng:
CaF2 + H2O = Ca(OH)2 + HF
0.78∗20
0.78 =0.2
78
Trong đó 60, 20 lần lượt là khối lượng mol của SiO2 và HF.
Như vậy, lượng CaO trong 100ptl thủy tinh là:
7.17 – 0.607 = 6.57 ptl.
Lượng SiO2 trong 100ptl thủy tinh là:
72.51 + 0.6 = 73.11 ptl.
* Thành lập và giải hệ phương trình:
Gọi x, y, z, m, n, t lần lượt là cát, đá vôi, tràng thạch, sô đa, dolomit, BaCO 3 cần để nấu
100ptl thủy tinh.
Theo thành phần thủy tinh cần nấu, cứ 100ptl thủy tinh thì lượng SiO 2 chiếm 72.81 phần.
Lượng SiO2 này được cung cấp từ các nguyên liệu như: SiO 2 được cung cấp từ cát là
(0.98*x)ptl, từ đá vôi là (0.01*y)ptl, từ tràng thạch là (0.66*z)ptl, từ dolomit là
(0.03*n)ptl. Ngoài ra còn có sô đa nhưng vì %SiO 2 = 0.12% = 0.0012, khi làm tròn hai
chữ số thập phân ta có hệ số bằng 0.
50
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Cát x 64.21
Đá vôi y 1.41
Tràng
z 13.31
thạch
Sô đa m 21.51
Dolomit n 16.92
BaCO3 t 0.64
Từ đó ta có bảng:
51
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Cát 64.21
Đá vôi 1.41
Tràng thạch 13.31
Sô đa 21.51
Dolomit 16.92
BaCO3 0.64
CaF2 0.78
Tổng 118.78
Trong quá trình nấu, một lượng nguyên liệu hao hụt vì bay hơi nên vẫn phải tính thêm
vào để đảm bảo thành phần thủy tinh theo yêu cầu.
Cụ thể, sô đa bay hơi 3.2% nên lượng sô đa cần thiết sẽ bằng lượng số đa cần thiết được
tính ở trên cộng với lượng sô đa bay hơi khi nấu:
(1+ 3.2%) * 21.51 = 22.20 ptl.
Ta có bảng tổng thành phần nguyên liệu để nấu 100ptl thủy tinh:
Cát 64.21
Đá vôi 1.41
Tràng thạch 13.31
Sô đa 22.20
Dolomit 16.92
BaCO3 0.64
Na2SO4 0.78
Tổng 119.46
52
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Bảng 5: Bảng tổng kết thành phần oxit theo lí thuyết của thủy tinh
Nguyên
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO
liệu
Cát Phong
63.58 0.00 0.51 0.00 0.00 0.00
Điền
Đá vôi
Nam 0.01 0.00 0.75 0.02 0.02 0.00
Đông
Tràng
thạch
9.43 1.92 0.07 1.75 0.01 0.00
Quảng
Nam
Sô đa 0.03 0.00 0.00 12.86 0.00 0.00
Dolomit 0.06 0.05 5.24 0.00 3.57 0.00
BaCO3 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.50
CaF2 0.00 0.00 0.61 0.00 0.00 0.00
Tổng 73.11 1.97 7.17 14.64 3.61 0.50
% tính
72.39 1.95 7.10 14.49 3.57 0.50
toán
%yêu cầu 72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50
Sai lệch 0.12 0.02 0.07 0.25 0.04 0.00
Sai số % 0.17 0.99 0.99 1.78 0.99 0.99
53
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
100ptl thủy
Nguyên liệu 100ptl Cát
tinh
Cát 44.79 100.00
Đá vôi 0.98 2.19
Tràng thạch 9.29 20.73
Sô đa 15.49 34.58
Dolomit 11.80 26.35
BaCO3 0.45 1.00
CaF2 0.54 1.21
Mảnh 20.00 44.66
Áp dụng công thức của M.V.Ookhotin để tính nhiệt độ ứng với độ nhớt từ 103 – 1013p:
T = aX + bY + cZ + d (*)
X: Tổng hàm lượng kiềm. X = 14,24
Y: Tổng (CaO + 3%MgO). Y = 7.28
Z: Lượng Al2O3. Z = 1.97
Trong đó a, b, c, d là các hằng số cho trong bảng sau:
54
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
lgn a b c d
3 -22.87 -16.1 6.5 1700.4
4 -17.49 -9.95 5.9 1381.4
5 -15.37 -6.25 5 1194.2
6.5 -12.19 -2.19 4.58 980.72
7 -10.36 -1.18 4.35 910.96
8 -8.71 0.47 4.24 815.89
9 -2.05 2.3 3.6 762.5
10 -8.61 2.64 3.56 720.3
11 -7.9 3.34 3.39 683.8
12 -7.43 3.2 3.52 663.4
13 -6.14 3.15 3.78 654.5
Khi hàm lượng MgO lớn hơn hay nhỏ hơn sẽ hiệu chỉnh nhiệt độ theo bảng sau:
Bảng 8: Hiệu chỉnh nhiệt độ khi thay 1% CaO bằng 1% MgO(Bảng 3.5)
lgn số hiệu chỉnh
3 9
4 6
5 5
6.5 3.5
7 2.6
8 1.4
9 0
10 -1
11 -2
12 -3
13 -4
55
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Từ đó ta có bảng:
Bảng 9: Nhiệt độ theo độ nhớt
lgn T
3 1275.852
4 1075.226
5 942.7681
6.5 802.3869
7 765.0352
8 704.526
9 757.1678
10 623.3627
11 601.1259
12 586.0476
13 595.0557
56
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
12
f(x) = 1142226.06354608 x^-1.79904732295006
R² = 0.9727419129092
10
8
Lgn[P]
0
500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400
Nhiệt độ (oC)
57
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Nhìn vào bảng trên ta thấy thủy tinh có thành phần tương tự là thủy tinh 11 có %SiO 2 =
75% , %Al2O3 = 0.93, %CaO = 7.52, %Na2O = 14.84, %MgO = 1.64 và có nhiệt độ ủ cao
là 524℃ .
58
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
59
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
V4 = 10/a2 = 40 (oC/phút)
Bảng 10: Các thông số của đường cong ủ
ĐƯỜNG CONG Ủ
800.00
704.53
700.00
534.14
600.00 534.14
500.00
Nhiệt độ (oC)
434.14
400.00
300.00
200.00
100.00 60.00
0.00
0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00
Thời gian ủ (phút)
60
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Thời gian làm việc trong một năm: 365 – 22 = 343 (Ngày).
Vậy lượng sản phẩm trong một năm: 345*18 = 6174 (Tấn).
Năng suất của nhà máy là 1 tấn sản phẩm/ngày đêm, vì vậy lượng thủy tinh đưa vào nấu
phải lớn hơn để bù trừ các hao hụt do:
6174∗(100+5)
N= = 6482.70 (Tấn/năm) = 17.76 (Tấn/ngày đêm) = 740.03 (Kg/h).
100
Trong sản xuất thuỷ tinh màu mỹ nghệ thì mảnh nào ta trộn vào phối liệu màu đó.
61
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Chọn lượng mảnh thủy tinh đưa vào lò: 20% so với nguyên liệu thô.
Lượng nguyên liệu cần nạp vào lò tính toán theo công thức:
m∗(100−n) p∗m
q= + (Kg/h)
100 100
Trong đó:
q là lượng thủy tinh cần nấu trong một đơn vị thời gian, ở đây q = 740.03 (Kg/h).
100∗q 100∗740.03
m= = = 713.561 (Kg/h).
100−n+ p 100−16.29+20
713.561∗20
Gm = = 142.712 (Kg/h).
100
Vậy tổng nguyên liệu khô và mảnh cung cấp trong 1 giờ:
3. Tính phần trăm các cấu tử trong 100ptl thủy tinh có mảnh:
Bảng phần trăm các cấu tử trong 100ptl thủy tinh có mảnh
62
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
4. Phần trọng lượng các cấu tử thủy tinh có mảnh theo 100ptl cát:
Bảng Ptl các cấu tử thủy tinh có mảnh theo 100ptl cát
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
100.00 1.82 17.28 28.81 21.96 0.84 1.01 31.01 202.73
PTL
Vậy cần x ptl phối liệu để nấu 100 ptl thủy tinh: x = (100*20.55)/ 17.76= 115.71 (ptl)
Thành phần của nguyên liệu để nấu 100 ptl thủy tinh:
Tương tự ta có:
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
51.82 1.13 10.74 17.92 13.65 0.52 0.63 19.28 115.71
PTL
B. 6. Khối lượng các nguyên liệu khô dùng trong một ngày đêm
Hàm lượng nguyên liệu khô được tính theo công thức:
Trong đó:
63
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
N: Năng suất phối liệu của nhà máy, N = 17.76 (Tấn/ ngày).
xi: Phần trọng lượng của các cấu tử trong 100 ptl thuỷ tinh
Tương tự ta có:
Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 ngày đêm
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
Khối
lượng 383.50 8.39 79.51 132.61 101.04 3.85 4.66 142.71 856.27
(Kg/h)
7. Khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong một ngày đêm
Thực tế nguyên liệu luôn tồn tại một lượng ẩm nhất định. Vì vậy khi tính toán ta cần quy
đổi về nguyên liệu ẩm.
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh
liệu thạch
Độ ẩm (%) 3 2 2 1.5 1 2 2 1
Khối lượng nguyên liệu tính theo lý thuyết: Gẩmngl = Gkhôngl *100 /(100 - W)
64
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Tương tự ta có:
Bảng khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong 1 ngày đêm
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
Khối
lượng 395.36 8.56 81.14 134.62 102.06 3.93 4.75 144.15 874.58
(Kg/h)
Vậy độ ẩm phối liệu: Wpl = (Gẩm – Gkhô)/Gẩm*100 (%)
= (874.58– 856.27)/ 874.58*100
= 2.09(%)
Từ công thức trên và Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 ngày đêm ta có:
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
Khối 9.49 0.21 1.97 3.28 2.50 0.10 0.12 3.53 21.19
lượng
65
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
(Tấn/ngày)
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
Khối
lượng 395.36 8.65 81.97 136.71 104.17 3.97 4.80 147.13 882.76
(Kg/h)
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
Khối
lượng 9.78 0.21 2.01 3.33 2.53 0.10 0.12 3.57 21.64
(Tấn/ngày)
Bảng khối lượng nguyên liệu ẩm thực tế dùng trong 1 giờ
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
Khối
lượng 407.59 8.83 83.65 138.79 105.22 4.05 4.90 148.61 901.63
(Kg/h)
10. Hàm lượng các oxyt tạo màu:
66
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Dựa vào bảng phối liệu dùng cho 100 ptl thủy tinh, ta có: Bảng cân bằng vật chất cho
từng loại màu như sau:
Thành phần Se +
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
oxit CdS
% 73.11 1.97 7.17 14.64 3.61 0.50 3.20 104.20
% (quy về 70.16 1.89 6.88 14.05 3.46 0.48 3.07 100.00
100%)
3.2. Màu vàng:
Thành phần
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Nd2O3 Tổng
oxit
% 73.11 1.97 7.17 14.64 3.61 0.50 5.00 106.00
% (quy về 68.97 1.86 6.77 13.81 3.40 0.47 4.72 100.00
100%)
67
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
4.2.1 Lò nồi
Dùng nấu thuỷ tinh quang học, pha lê, mỹ nghệ và một số thuỷ tinh cao cấp. Thuỷ
tỉnh pha lê, màu mỹ nghệ nấu trong lò nhiều nồi, thuỷ tinh quang học hay loại đặc biệt
nấu trong 2 hay 1 nồi.
Trong quá trình nấu thuỷ tinh trải qua 5 giai đoạn: Tạo thuỷ tinh, khử bọt, đồng
nhất và làm lạnh. Các quá trình xây ra nối tiếp nhau theo thời gian và thuỷ tinh có chất
lượng tốt hơn. Tuy nhiên nấu gián đoạn nên tiêu tốn nhiệt năng và năng suất thấp.
Nồi có hình dáng khác nhau: Kiểu chậu, cổ vịt, lục bình.
4.2.2 Lò bể
Có 2 loại lò bể gián đoạn và lò bể liên lục.
Loại lò bể phổ biến hơn cả. Quá trình nấu liên tục nên tiêu tốn nhiệt năng ít hơn và
năng suất cao hơn. Nhưng quá trình nấu chỉ có giai đoạn tạo silicat và làm lạnh là tách
68
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
biệt nhau còn các giai đoạn khác xảy ra gần như đồng thời nên chất lượng không tốt như
lò nồi.
Lò bể phân ra bể nấu và bể sản xuất.
4.3 Chọn lò
Với đề tài thiết kế lò thủy tinh màu mỹ nghệ năng suất 18000 sản phẩm/ngày đêm
nên em chọn lò nồi để nấu thủy tinh.
69
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Chọn khoảng cách giữa 2 nồi tính theo tiết diện của nồi là 100mm và khoảng cách
giữa nồi và tường lò tính theo tiết diện trên 150mm. Vậy ta xác định được kích thước của
lò như sau:
- Chiều rộng bên trong lò:
R = 1150 +2*150 = 1450 (mm).
- Chiều dài bên trong lò:
L = 2*1150 + 1*100 + 2*150 = 3950 (mm).
- Chiều rộng bên ngoài lò:
70
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Chiều cao của vòm bằng 1/8 ÷1/10 chiều rộng của lò, chọn 1/8, khi đó:
- Chiều cao của tường: Là chiều cao từ nền đến vòm lò (viên gạch chân vòm).
- Chọn chiều cao chung từ nền đến vòm: 1.2 ÷ 1.7 (m).
- Chọn Hc = 1200 (mm).
4.4.3 Nền lò
- Nền lò được xây bằng gạch Samot A có chiều dày 400mm.
- Chọn chiều cao từ nền đến miệng cửa gia công bằng chiều cao của nồi:
Hcửa = 920 (mm)
71
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
3.14∗0.8 2
Vt = ∗¿ + 0.932 + 1*0.93) = 0.79 (m3)
12
Vậy thể tích khối Samot là: Vsm = 1.19 - 0.79 = 0.4 (m3)
Vậy khối lượng mỗi nồi là: M = V* ρ = 0.4*1800 = 712.85 (kg)
Với ρ = 1800 (kg/m3)
72
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
- Khi cháy nhiên liệu không thải ra khí độc có hại cho con người cũng như vật liệu xây
lò, có hàm lượng tro và lưu huỳnh ít (< 0.5%) nhằm hạn chế ăn mòn lò, như vậy cũng
góp phần vào làm tăng chất lượng của thủy tinh.
- Có khả năng bảo quản lâu trong kho mà không làm thay đổi tính chất.
Trước khi đốt dầu, ta thường hâm nóng dầu đến 80 oC và được phun vào không gian lò
dưới dạng sương nhờ hệ thống phun có áp suất và lưu lượng ổn định.
Môi trường đốt là môi trường oxy hóa nên lượng khí vào lò lớn hơn lượng khí cần đốt
cháy nhiên liệu. Tuy nhiên không được dư nhiều vì nó làm giảm nhiệt độ của lò, gây tổn
thất nhiệt nên ta có thể chọn α = 1.05 (hệ số không khí dư)
Bảng thành phần làm việc của dầu Mazut
Thành
C H O N S A W Σ
phần
% (quy về
84.690 10.853 0.484 0.388 0.484 0.194 2.907 100.000
100%)
73
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Trong đó:
Qt = 81* C + 300* H - 26(O-S) - 6(W+ 9*H) (kcal/kg) (1.5 - Trang 8 - Tính toán kỹ thuật
nhiệt luyện kim 14)
3. Lượng không khí cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg nhiên liệu
Theo lý thuyết ta có:
= 10.423 (m3/kg)
Low = (1+0.00124 * dkk)* Lok (m3/kg) (1.13 - Trang 11 - Tính toán kỹ thuật nhiệt
luyện kim 14)
74
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
*Tính dkk:
Theo STQTTB tập 2, nhiệt độ và độ ẩm tương đối khu vực Thừa Thiên Huế:
Ứng với nhiệt độ t = 25.3oC, tra bảng I.253-trang 317-STQTTB tập1, ta có áp suất hơi
bão hoà Pbh = 0.0330 at.
Mặt khác theo quy định ta có áp suất làm việc P = 1.033 (at).
ϕ∗P bh
dkk= 0.622* P−ϕ∗P bh = 0.0165 (Kg ẩm/kg kkk) = 16.5 (g ẩm/kgkkk)
Lượng không khí ẩm thực tế (1.14 - Trang 11 - Tính toán kỹ thuật nhiệt luyện kim 14)
* Nhận xét: Để tăng quá trình cháy thì ta nên gia nhiệt cho dầu và không khí trước bằng
cách tận dụng nhiệt từ thiết bị thu hồi nhiệt.
75
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
= 1.480 (m3/kg)
= 0.008*0.388 + 0.79*11.169
= 8.827 (m3/kg)
* Thành phần của sản phẩm cháy: (1.19 - Trang 12 - Tính toán kỹ thuật nhiệt luyện kim
14)
V CO 2 1.584
×100 % ×
CO2 = V α = 12.005 100% = 13.192%
Qt C nl∗t nl Lα∗C kk ∗t kk
C spc∗t lt =i Σ = + +
Vα Vα Vα (KJ/m3)
76
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Trong đó:
Vα: Lượng sản phẩm cháy khi đốt một kg nhiên liệu, Vα = 12.005 (m3/kg)
Lα: Lượng không khí thực tế để đốt cháy 1 đơn vị nhiên liệu, Lα = 11.168 (m3/kg)
tnl, tkk: Nhiệt độ của nhiên liệu và không khí được nung trước, oC
Nhiên liệu và không khí được gia nhiệt trước khi vào béc đốt là:
tnl: Nhiệt độ nhiên liệu trước khi đốt ta hâm nóng đến 80oC.
Có thể áp dụng công thức để tính nhiệt dung riêng của hơi dầu mỏ như sau:
9
1625+1,886( +32)
Cnl= 5 tn (J/kgđộ) (1.46 - Trang 152 - STQTTBCNHC 15)
0.5
(dt )
dnt là khối lượng riêng tương đối của chất lỏng ở 15.6 oC, chọn dtn = 0.85 (kg/m3 )
9
1625+1,886( +32)
Thay số ta có : Cnl= 5∗80
0.5
(0.85)
tkk : Nhiệt độ không khí, ta hâm nóng không khí đến 850oC.
77
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
CN2 = (0.28237+0.28662)/2=0.28(kcal/Kg)
Ckk = 0.28(kcal/Kg)
Với i1, i2: Hàm nhiệt của sản phẩm cháy ứng với nhiệt độ là t1 = 2300oC, t2 = 2400oC
Nhiệt độ
78
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
i Σ−i 1 973.56−931.882 o
∗( t 2−t 1) + t 1= ∗( 2400−2300 ) +2300 =2392.70 C
0
t ¿=
i 2−i 1 976.834−931.882
Tính nhiệt độ cháy thực tế của nhiên liệu: (Công thức 1.24 - Trang 14 - Tính toán kỹ
thuật nhiệt luyện kim - Hoàng Kim Cơ)
Với: ηtt là hệ số tổn thất nhiệt của sản phẩm cháy, η tt = 0.6 ÷ 0.7, ta chọn η tt = 0.65 (Bảng
1.7-TTKTNLCN tập1)
Kết luận: Nhiệt độ cháy thực tế trong lò bao giờ cũng lớn hơn nhiệt độ nấu của thủy tinh.
79
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
1250
1200
1150
1100
1050
1000
-6 -1 4 9 14 19 24
Thời gian (giờ)
Gọi Bi là lượng nhiên liệu tiêu tốn cho một mẻ thủy tinh ở giai đoạn i (kg).
Theo tính toán cháy nhiên liệu, ta có:
Qt = 9512.21 (kcal/kg)
Lα = 11.17 (m3kk/kgnl)
ttt = 1617.90 (oC)
80
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
81
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
82
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
N: Khối lượng thủy tinh thực tế cần nấu trong 1 ngày đêm, N = 888
(kg/ngày)
Cd, Cc: Tỷ nhiệt của thủy tinh ở nhiệt độ đầu và cuối
Cd = 0.1605 + 1.1*10-4*1200 = 0.2925 (kcal/kg.độ)
Cc = 0.1605 + 1.1*10-4*1360 = 0.3101 (kcal/kg.độ)
Qc4 = 888*(00.3101*1360 – 0.2925 *1200) = 62816.47 (kcal)
Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Qc5 = T*K*F*Δt (kcal)
Trong đó:
T: Thời gian lưu trong mỗi giai đoạn
F: Diện tích bề mặt ngoài cảu vòm
1
K: Hệ số truyền nhiệt, K = 1 + Ʃ ծi + 1
αi λi α 2
α1: hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp dinas
α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp dinas nhẹ đến không khí bên
ngoài
Đo nhiệt đọ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt
độ tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 bằng 0.
1
ծ ծ
Vậy K = 1 + 2 + 1
λ 1 λ2 α 2
83
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t1
tkk
t2
t3
t1, t2, t3, tkk: Nhiệt độ tại các lớp và không khí.
t1’, t2’: Nhiệt độ trung bình giữa các lớp.
Chọn: t1 = 1500oC t2 = 700oC t3 = 190oC tkk = 25.5oC
T3 = 190 + 273 = 463oK Tkk = 25.5+273 = 298.5oK
t1’ = (1500 + 700)/2 = 1100oC
t2’ = (700+190)/2 = 445oC
λi: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu (Bảng 2-1-Trang 43- Lò Silicat tập 1)
1 kcal/m.h.độ = 1.163 W/m.độ
Lớp trong là Dinas, có chiều dày δ = 250mm
λ1 = 0.5 +37*10-5*t1’ = 0.9070 (kcal/m.h.độ)
Lớp ngoài xây bằng gạch Dinas nhẹ với chiều dày δ2 = 100mm (Bảng 4.1–Trang
176-TTKTNLCN)
λ2 = 0.47 +26*10-5*t2’ = 0.5857 (kcal/m.h.độ)
5.67∗0.8
Vậy α2 = 3.3*√ 190−25.5+
4
¿
190−25.5
84
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t1
tng
t2
85
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t3
86
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
87
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Vậy K = 1.007
* Tính F:
Chiều rộng tường lò bằng chiều cao tường: R = 1091 (mm) = 1.091 (m)
Chiều dài tường lò: L = 4910 (mm)
Ft = 2*L*R = 2*4.910*1.091 = 10.00 (m2)
Vậy Qc6 = 2*1.007*10.00*(1500 – 25.5) = 29700.89 (kcal)
Nhiệt tổn thất qua đáy lò:
Qc7 = T*K*F*Δt (kcal)
Đáy được xây bằng Samot A có δ1 = 400mm
λ1 = 0.6 +55*10-5*t’
Chọn các nhiệt độ như sau:
t1 = 1400oC t2 = 365oC tkk = 25.5oC
t2 = 365+273 = 638oK Tkk = 25.5+273 = 298.5oK
Ta tính nhiệt trung bình:
t 1 +t 2 1400+365
t1’ = = =882.5 oC
2 2
88
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.
* Tính F:
Chiều rộng đáy lò: R = 2410 (mm) = 2.410 (m)
Chiều dài đáy lò: L = 4910 (mm) = 4.910 (m)
Fd = R*L = 2.410*4.910 = 11.83 (m2)
Vậy: Qc7 = 2*2.023*11.83 *(1400 – 25.5) = 65793.82 (kcal)
Nhiệt tổn thất không tính được:
Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1% nhiệt cung cấp.
Qc8 = 0.01*Q = 58*B1 + 14242.59
Vậy tổng nhiệt chi cho công đoạn 1 là:
ƩQc = ƩQci = 5880*B1 + 1438501.94 (kcal)
Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:
ƩQt = ƩQc
12207.74*B1 = 5880*B1 +1438501.94
Suy ra nhiệt lượng tiêu tốn cho giai đoạn 1 là B1 = 227.32 (kgnl/mẻ)
89
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Gpl: Phối liệu của một mẻ, Gpl = 713.56kg/h = 17125.47 (kg/ngày)
9
Cpl: Tỷ nhiệt của phối liệu, Cpl = 753 + 0.25*( *t +32) = 761.52 (J/kg.độ)
5
= 0.182 (kcal/kg.độ) (CT I.49- Trang 153-STQTTB tập 1)
Gm: khối lượng mảnh, Gm = 142.71 (kg/h) = 3425.09 (kg/ngày)
Cm = 0.1794 + 0.632*10-4*t = 0.181 kcal/kg.độ (Trang 234-Lò Silicat tập3)
Gw: Khối lượng ẩm trong một mẻ thủy tinh:
Gw = Gpl ẩm – Gpl khô (kể cả mảnh)
9
= ∑ (G ẩm cấu tử i−G khô i )=0.4530 (tấn/ngày) = 453.0 (kg/ngày)
i=1
90
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
91
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
92
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
93
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
α1 là hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas
α2 là hệ số cấp nhiệt từ ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài
Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt
độ tường trong. Do đó α1 rất lớn và 1/ α1 bằng 0.
94
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
1
Vậy K = δ 1 + δ 2 + 1
λ1 λ2 α 2
t1
tkk
t2
t3
t1, t2, t3, tkk: Nhiệt độ tại các lớp và không khí.
t1’, t2’: Nhiệt độ trung bình giữa các lớp.
Chọn: t1 = 1550oC t2 = 730oC t3 = 200oC tkk = 25.5oC
t3 = 190 + 273 = 463oK Tkk = 25.5 +273 = 298.5oC
t1’ = (1550 + 730)/2 = 1140oC
t2’ = (730+200)/2 = 465oC
λi: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu (Bảng 2-1-Trang 43- Lò Silicat tập 1)
1 kcal/m.h.độ = 1.163 W/m.độ
Lớp trong là Dinas, có chiều dày δ = 250mm
λ1 = 0.5 +37*10-5*t1’ = 0.9218 (kcal/m.h.độ)
Lớp ngoài xây bằng gạch Dinas nhẹ với chiều dày δ2 = 100mm
(Bảng 4.1 –Trang 176-TTKTNLCN)
95
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
96
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t1
tng
t2
t3
97
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
98
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
5.67∗0.8
Thay số α2 = 1.6*√ 400−25.5+
4
¿
400−25.5
99
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
100
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
α1 là hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas
α2 là hệ số cấp nhiệt từ ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài
Do nhiệt độ tỏng lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt
độ tường trong. Do đó α1 rất lớn và 1/ α1 bằng 0.
1
Vậy K = δ 1 + δ 2 + 1
λ1 λ2 α 2
t1
tkk
t2
t3
t1, t2, t3, tkk: Nhiệt độ tại các lớp và không khí.
t1’, t2’: Nhiệt độ trung bình giữa các lớp.
Chọn: t1 = 1400oC t2 = 650oC t3 = 185oC tkk = 25.5oC
T3 = 185 + 273 = 458oK Tkk = 25.5 +273 = 298.5oK
t1’ = (1400 + 650)/2 = 1025oC
101
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
102
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
A = 1884.00 (mm)
L: Chiều dài lò, L = 4910 (mm)
Fv = 9.25 (m2)
Vậy Qc2 = T*K*F*Δt = 3*9.25*1.960*(1400 – 25.5) = 74780.26 (kcal)
Nhiệt tổn thất do mất mát qua tường lò:
Qc3 = T*K*F*Δt (kcal)
Tường lò gồm 2 lớp:
Samot nhẹ Samot A
t1
tng
t2
t3
103
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
104
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t 1 +t 2 1350+355
t1’ = = =852.5 (oC)
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T1 T2
Do có 4 cửa nên: Qc = F*α*Co* − *T (kcal)
100 100
h h
Với α = f* là hệ số mở của lỗ với = 0.3/0.4 = 0.75.
δ δ
105
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
[( ) ( ) ] *3 = 302871.11 (kcal)
4 4
5.67 1400+273 25.5+273
Vậy Qc5 = 4*0.09*0.49* * −
1.163 100 100
106
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
α1 là hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas
α2 là hệ số cấp nhiệt từ ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài
Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt
độ tường trong. Do đó α1 rất lớn và 1/ α1 bằng 0.
1
Vậy K = δ 1 + δ 2 + 1
λ1 λ2 α 2
107
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t1
tkk
t2
t3
t1, t2, t3, tkk: Nhiệt độ tại các lớp và không khí.
t1’, t2’: Nhiệt độ trung bình giữa các lớp.
Chọn: t1 = 1300oC t2 = 600oC t3 = 180oC tkk = 25.5oC
T3 = 180 + 273 = 453oK Tkk = 25.5 +273 = 298.5oK
t1’ = (1300 + 600)/2 = 950 oC
t2’ = (600 + 180)/2 = 390 oC
λi: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu (Bảng 2-1-Trang 43- Lò Silicat tập 1)
1 kcal/m.h.độ = 1.163 W/m.độ
Lớp trong là Dinas, có chiều dày δ = 250mm
λ1 = 0.5 +37*10-5*t1’ = 0.8515 (kcal/m.h.độ)
Lớp ngoài xây bằng gạch Dinas nhẹ với chiều dày δ2 = 100mm (Bảng 4.1 –Trang
176-TTKTNLCN)
λ2 = 0.47 +26*10-5*t2’ = 0.5714 (kcal/m.h.độ)
5.67∗0.8
Vậy α2 = 3.3*√ 180−25.5+
4
¿
180−25.5
108
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
1
Suy ra: K = 0.25 0.1 1 = 1.915
+ +
0.87 0.5909 19.81
t1
tng
109
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
t2
t3
110
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.
Vậy K = 0.95
Tính F:
Chiều rộng tường lò bằng chiều cao tường: R = 1091 (mm) = 1.091 (m)
Chiều dài tường lò: L = 4910 (mm)=4.910(m)
Ft = 2*L*R = 2*4.910*1.091 = 10.00 (m2)
Vậy Qc3= 2*0.95*10.00*(1300 – 25.5) = 96710.24 (kcal)
Nhiệt tổn thất qua đáy lò:
Qc4 = T*K*F*Δt (kcal)
Đáy được xây bằng Samot A có δ1 = 400mm
λ1 = 0.6 +55*10-5*t’
Chọn các nhiệt độ như sau:
t1 = 1250oC t2 = 330oC tkk = 25.5oC
T2 = 330+273 = 603oK Tkk = 25.5+273 = 298.5oK
Ta tính nhiệt trung bình:
t 1 +t 2 1250+330
t1’ = = =790(oC)
2 2
111
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
[( ) ( ) ]
4 4
T1 T2
Qc5 = α*F*Co* − *T
100 100
112
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
785.74
m=
17.76∗1000
= 44240.14 (kg)
Vậy:
113
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Với Đề án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ năng suất 18 tấn sản
phẩm/ngày đêm, tức năng suất lò thấp, ta chọn buồng thu hồi nhiệt liên tục để hạn chế
xây dựng buồng thu hồi nhiệt phức tạp, mang lại tính kinh tế cao hơn.
Thiết bị gồm 2 hình trụ đồng tâm, chế tạo bằng thép chịu nhiệt có chiều dày 6 - 10mm,
bên trong có lót lớp gạch samot.
Ống trụ trong dẫn khí lò có đường kính khoảng 0.5 đến 3.5m. Kênh dẫn vành khuyên bên
ngoài dẫn không khí có chiều rộng khoảng 8 đến 60mm. Hai đầu thiết bị có hộp nối để
dẫn không khí vào và ra khỏi thiết bị.
Khí thải từ lò nấu được dẫn vào bên trong ống dẫn. Không khí từ bên ngoài vào đi trong
ống vành khuyên, di chuyển ngược chiều với khí thải, khí thải sẽ truyền nhiệt cho không
khí. Không khí nóng lên sẽ đi vào lò để cháy nhiên liệu. Khí thải nguội dần khi đi trong
buồng, cuối cùng theo kênh ra ngoài.
114
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
π∗d2
F kl= =0 .785∗0 . 52=0 .196
4 (m2)
V KK 365.647
WKK = = =¿ 0.556 (m/s)
3600∗F KK 3600∗0.017
V KT 393.036
WKT = = =6.100(m/s)
3600∗F KT 3600∗0.196
+ Chọn nhiệt độ không khí vào: t = 25.5 oC, Ckk = 0.311 (Kcal/ m3.độ) (Phụ lục I- trang
403- TTLTNLCN)
+ Xác định lượng nhiệt không khí mang vào thiết bị:
3
365.647∗0.311∗25.5∗10
Q1 = =¿ 805.953 (Cal)
3600
+ Nhiệt dung của không khí ra khỏi thiết bị ở 700oC, Ckk = 0.328 (kcal/m3.độ)
Vậy lượng nhiệt không khí nhận được trong thiết bị là:
115
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
+ Lượng nhiệt do khí lò mang vào thiết bị là: tkl = 1300oC, Ckl = 0.39 (Kcal/m3.độ)
3
393.036∗0.390∗1300∗10
Q1kt = =55389.9517 (Cal)
3600
+ Giả thiết lượng nhiệt thất thoát từ thiết bị ra ngoài là 15%, vì vậy không khí phải nhận
một lượng nhiệt để bù thất thoát.
28899.699
Tkl = =¿ 220.033oC trong đó Ckl ở 220 oC có giá trị Ckl = 0.334 (Kcal/m3.độ)
0.334∗393.036
Sai số là 0.015% (chấp nhận được). Nên thừa nhận nhiệt độ khí thải ra khỏi bường thu
hồi nhiệt là 220 oC.
Chọn sơ đồ chuyển động của không khí và khí thải trong thiết bị:
''
Δt =t 'kl−t 'kk = 600 (oC)
'' '
Δ t −Δt
Δ t̄ = ''
=
Δt
2. 3 lg '
Ta có: Δt 360.370 (oC)
116
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
25 . 5+700
t̄ KK = =
2 362.750 (oC)tkk
Tra bảng phụ lục IV-trang 210- TTKTNLCN tập1, ta có hệ số nhớt động học của không
khí, υkk = 57.406*10-6 m/s, λkk =4.286*10-2 W/m. độ
+ Chuẩn số Re:
Wkk*d qd 14.206∗0.02
Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 4949.180
Vậy hệ số truyền nhiệt bằng đối lưu của không khí là:
1300+ 220
t̄ KL= =760 o
2 ( C)
117
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
+ Tra bảng phụ lục III-TTKTNLCN tập1, ta có hệ số độ nhớt động học của khí lò ở
800oC: υkl = 123.92*10-6, λkk = 8.812*10-2 W/m.độ
+ Tính Re:
Wkt*d qd 2.104∗0.5
Re = ν kk −6
= 123.92∗10 = 8489.191
Căn cứ vào đường kính trong của thiết bị, xác định chiều dày hiệu quả của thiết bị qua
lớp khí bức xạ:
+ Với H2O có: ρH2O * δhq = 0.01*0.45 = 0.0045 (atm) = 0.45 (mkN/m2)
Biết tkttb = 760oC, theo hình V.23 và V.24 - trang 38, 39 – STQTVTB tập 2, ta có:
Độ đen của khí lò ở dưới thiết bị, chổ khí lò vào, tkl = 1300oC:
118
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
+ Hệ số truyền nhiệt bức xạ của khí lò ở phía dưới thiết bị được xác định theo công thức,
tương tự ta được: (Độ đen của tường: εT = 0.8)
5.7
C= =0. 422
1 1
+ −1
0 . 0754 0 .8 (W/m2 oK) (CT 5.100 – trang 215 – Lò Silicat)
( )
4
C Tk 0.422
To = +T kk = ¿= 1462.49°K
∝kk 100 52.761
= 1189.49℃
3
C To 0.422
a= d
( )= ¿
100∗∝kk 100 100∗52.761
Tt
=f ( a )=0 . 65
Ta có: T o
Vậy:
d 7555.145
∝bx = = 12.139 (W/m2 độ)
1300−677.62
bx 1.338E-03−12.139
∝K =
12.139 = 1.33 (W/m2 độ)
2.3 lg
1.338E-03
+ Giả sử H/D = 4. Xác định được tỷ lệ tăng của hệ số truyền nhiệt bức xạ là 20%. Vậy ta
có:
ᾱ bx
K = (4+20%) * 1.33 = 1.600 (W/m2 độ)
119
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
α KL=α bx dl
K + α K = 5.600+ 2.156 = 7.756 (W/m2 độ)
α kk ∗α KL
K= 52.761∗7.756
α kk + α KL , ⇒ K = 52.761+ 7.756 = 6.762 (W/m2 độ)
Q
F=
K∗Δt TB (m2)
22516.714
F= = 9.240 (m2)
6.762∗360.370
8.3 Xác định tổn thất áp suất trên đường ống dẫn không khí
8.3.1 Tổn thát áp suất trên đường ống ở thiết bị trao đổi nhiệt
Trong đó:
β: Hệ số ma sát, phụ thuộc vào trạng thái bề mặt của kênh dẫn và chế độ chuyển động
của khí.
Khối lượng riêng không khí ở điều kiện tiêu chuẩn ρ0 = 1.293 (kg/m3).
120
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Trong quá trình trao đổi nhiệt, để tăng hiệu suất trao đổi nhiệt nên có một đoạn khí đi
ngoài ống có đường kính là 0.15 m, chiều dài ống là l = L/2 = 2 m.
h’ms = 0.046 *
6.100
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗2 )
=223.384
(N/m2)
0.02
Dtd = 4*Fo/C, C chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ, Fo là diện tích mặt cắt ngang ống nhỏ
4∗0 . 017
=
Dtd π (0 .54−0. 52) = 1.06 (m)
W*d qd 6.100∗1.06
Hệ số Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 112638.11
W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
t )
273 hcb
( )
2
6.100 362.750
= 2 * 0.664 * * 1.293 * 1+ = 74.427 (N/m2)
2 273
121
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
Dtd = 4*Fo/C, C chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ, Fo là diện tích mặt cắt ngang ống nhỏ
4∗0 . 017
=
Dtd π (0 .54−0. 52) = 1.06 (m)
W*d qd 6.100∗1.06
Hệ số Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 54687.646
W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
6.100 362.750
= 2 * 0.664 * * 1.293 * 1+ = 74.427 (N/m2)
2 273
W W
h cb=ξ∗
oKK 2
2
∗ ρt =ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρo 1+
1
273
t )
( )
2
6.100 362.750
=2*2* * 1.293 * 1+ = 112.051 (N/m2)
2 273
8.3.2 Tổn thất áp suất trên đường ống dẫn khí vào lò
hms1 = 0.040 *
6.100
2
2
*1.293* ( 1+
273 )
362.750
∗6
=89.351
(N/m ) 2
0.15
122
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
hms2 = 0.040 *
6.100
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗2 )
=29.784
(N/m2)
0.15
W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρ o 1+ ( 1
273
t )
( )
2
6.100 362.750
=2*2* * 1.293 * 1+ = 112.051 (N/m2)
2 273
8.3.3 Tổn thất áp suất trên đường ống từ lò đến chân ống khói
hms3 = 0.036 *
0.556
2
2
*1.291*
1+
760
273
∗2 (
=0.359
(N/m2) )
0.15
trong đó 0.036 là giá trị λ được tính lại với Re của khí lò.
C : Chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ có kích thước 0.4m – 0.2m
W*d qd 0.556∗6.545
Re = ν kk −6
= 123.92∗10 = 29367.519
W W
Vậy:
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
123
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
( )
2
0.556 760
= 2 * 2.115 * * 1.291 * 1+ = 3.195 (N/m2)
2 273
C : Chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ có kích thước 0.3m – 0.2m
W*d qd 0.556∗0.873
Re = ν kk −6
= 132.92∗10 = 3915.669
W W
Vậy:
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
0.556 760
= 2 * 1.396 * * 1.291 * 1+ = 2.109 (N/m2)
2 273
Thông thường ta phải dự trữ (20 ¿ 40) % áp suất, chọn hệ số dự trữ là 1.2 nên áp suất
thực tế là:
Xác định chiều cao ống khói ta dựa vào phương trình:
2 2
H W 0 tb 273 W 0m 273
Ht = H×g×(KK-K) - β× × ×01× 273+T - × ×01× 273+T
Dtb 2 tb 2 m
KK , K : lần lượt là khối lượng riêng của không khí và khí thải ở t0C.
124
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
: hệ số ma sát của khí thải vào thành ống khói, =0.035 với ống gạch.
: hệ số trở lực khi khí thải thoát khỏi miệng ống khói.
Trong đó: tn là nhiệt độ khí thải tại chân ống khói = 3500C.
Suy ra:
Khối lượng riêng trung bình của khí thải trong ống khói:
273
K =1.3× 260.000+273 = 0.666 (kg/m3).
273
KK =1.293× 25.5+273 = 1.180 (kg/m3).
* Chọn tốc độ ở miệng ống khói là 4m/s, từ đây ta tìm đước đường kính miệng ống khói
như sau:
Dm =
√ V0
3600∗0.785∗V 0 m √
¿
190.832
3600∗0.785∗4
=0.13
393.036
Wom = =¿ 0.695m/s
3600∗0.785∗0.2
125
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
0.2+0.3
Dtb = =¿ 0.25 m
2
393.036
Wotb = 2
=¿ 2.225m/s
3600∗0.785∗0.25
Thay các trị số đã tính vào công thức với = 0.035 và = 1.06, ta tìm được chiều cao H
của ống khói:
Rút ra H = 76.251m.
Sai số 4.9% (Chấp nhận được).
Vậy chiều cao xây dựng ống khói lấy bằng 80m.
126
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đồ án đã giúp em hiểu rõ hơn về công nghệ sản xuất các loại thủy
tinh, các hệ thống lò nấu thủy tinh nói chung và đặc biệt là biết cách tính toán và thiết kế
lò nấu thủy tinh mỹ nghệ với các số liệu cho trước. Bên cạnh đó việc làm đồ án cũng giúp
em cải thiện thêm được nhiều kĩ năng khác như word, excel, autocad… tạo điều kiện
thuận lợi trong việc làm các đồ án công nghệ sau này.
Tuy nhiên, vì đây là đồ án đầu tiên, tài liệu tham khảo còn hạn chế, một số công thức tính
còn mang tính tương đối, việc tính toán chủ yếu dựa vào việc chọn số liệu nên một vài
kết quả có sai số nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án được
hoàn thiện hơn.
127
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2 TS.DƯƠNG THỊ HỒNG PHẤN
128
1
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7y_tinh
2
Bài Giảng Về Công Nghệ Thủy Tinh
3
Lò Silicat
4
Tính toán kĩ thuật nhiệt lò công nghiệp – Hoàng Kim Cơ.
5
Dựa vào sổ tay quá trình và thiết bị– Nguyễn Mơ.