Professional Documents
Culture Documents
Khoảng thời gian 3 tuần thực tập thực tế tuy không dài nhưng là cơ hội để em có thể học hỏi và
nâng cao các kĩ năng bên cạnh các kiến thức nền tảng được trang bị tại trường lớp. Sau khi hoàn
thành chương trình học tập tại trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội, em được phân công thực tập
sản xuất tại Nhà máy Xử lý Khí Dinh Cố - Vũng Tàu- một đơn vị trực thuộc Tổng công ty chế
biến khí Việt Nam PV Gas. Đây là một cơ hội để em được củng cố các lý thuyết đã học và học
hỏi những kinh nghiệm thực tế khi được làm việc tại đơn vị hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
chế biến khí. Trước hết chúng em xin chân thành cảm ơn Ban quản đốc Nhà máy Xử lý Khí Dinh
Cố - Vũng Tàu đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại nhà máy. Bên cạnh đó, em cũng xin
chân thành cảm ơn các anh đang công tác tại nhà máy, đặc biệt anh Lê Quốc Thưởng và anh
Trần Việt dũng đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chia sẻ và cung cấp nhiều thông tin, kiến thức và
kinh nghiệm thiết thực cho nhóm thực tập chúng em. Trong suốt thời gian thực tập, nhờ vào sự
hướng dẫn của các đơn vị trong nhà máy nói chung và của các anh trực tiếp hướng dẫn nói riêng,
em đã có cơ hội quý báu để học hỏi thêm nhiều kiến thức thực tế, rèn luyện bản thân và tích thu
được những kinh nghiệm thực tế áp dụng cho công việc sau này, và hoàn thành được bản báo cáo
thực nghiệm này. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy/Cô bộ môn Lọc- Hóa Dầu, Quý
Thầy/Cô Văn phòng Chương trình Tiên Tiến và Thầy/ Cô từ phía nhà trường Trường Đại học
Mỏ- Địa Chất Hà Nội đã tạo điều kiện và hỗ trợ tích cực để em được tham gia chương trình thực
tập và hoàn thành đúng thời hạn, phù hợp với chương trình học tập của em. Và em cũng xin chân
thành cảm ơn Quý Thầy/Cô thuộc Bộ môn Lọc- Hóa dầu khoa Dầu Khí cuả trường đã giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích để chúng em hiểu rõ hơn về các vấn đề chuyên môn và áp
dụng vào thực tế trong kỳ thực tập này. Vì thời gian thực tập không nhiều nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được những lời góp ý nhận xét quý báu từ thầy cô để có thể
hoàn thiện hơn.
Mục Lục..................................................................................................................................4
Phần I: Tổng Quan Nhà Máy...............................................................................................6
I. Tổng Quan..........................................................................................................................6
1.1. Tổng quan nhà máy.....................................................................................................6
1.2. Mục Đích hoạt động của nhà máy.............................................................................7
1.3. Hệ thống, Cấu hình chung..........................................................................................7
II. Công Nghiêp Khí..............................................................................................................7
2.1. Các loại sản phẩm khí..............................................................................................7
2.1.1. Khí Khô..................................................................................................................7
2.1.2. LPG; LNG; CNG....................................................................................................8
Ngoài ra, LNG còn được mệnh danh là loại khí của nền công nghiệp sạch....................8
2.1.3. Condensate..............................................................................................................8
2.2. Sơ đồ tổng quát chế biến khí và các sản phẩm khí...............................................8
2.2.1. Sơ đồ PFD của nhà máy xử lý khí Dinh Cố........................................................8
2.2.2. Thiết kế cơ sở..........................................................................................................9
2.2.3. Nguyên lý vận hành..............................................................................................10
II. CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH VÀ CHUYỂN ĐỔI CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH.......................11
III. Chế độ vận hành của nhà máy....................................................................................11
3.1. Các chế độ vận hành của nhà máy...........................................................................11
3.2. Chế độ hoạt động hiện tại MGPP............................................................................12
3.2.Chuyển chế độ AMF MF........................................................................................13
3.2.2. Chuyển khí từ V-03 vào C-05 sang C-01.............................................................14
a) Mục đích...................................................................................................................14
b) Vận hành..................................................................................................................15
c) Ảnh hưởng................................................................................................................15
3.2.3. Khởi động hệ thống hấp phụ nước.......................................................................15
a) Mục đích...................................................................................................................15
b) Vận hành..................................................................................................................15
c) Anh hưởng................................................................................................................15
3.2.4. Khởi động tháp C-02..............................................................................................15
a) Mục đích...................................................................................................................15
b) Vận hành..................................................................................................................16
c) Ảnh hưởng................................................................................................................18
3.2.5. Đưa khí từ đỉnh C-01 vào K-01.............................................................................18
a) Mục đích...................................................................................................................18
b) Vận hành..................................................................................................................18
c) Ảnh hưởng................................................................................................................18
3.2.6. Chuyển dòng khí ẩm từ EJ-01 sang E-14/E-20...................................................18
a) Mục đích...................................................................................................................18
b) Vận hành..................................................................................................................18
c) Ảnh hưởng................................................................................................................20
3.2.7. Chuyển từ MF sang GPP.......................................................................................20
3.2.8. Khởi động C-03 (C3/C4 Splitter)..........................................................................22
a) Mục đích...................................................................................................................22
b) Vận hành..................................................................................................................22
c) Lưu ý:.......................................................................................................................22
3.2.9. Khởi động Gas Stripper (C-04), chuyển hồi lưu K-01, chuyển dòng lỏng từ V-03 tới
E-08 24
a) Mục đích:.................................................................................................................24
b) Vận hành:.................................................................................................................24
c) Lưu ý:.......................................................................................................................25
3.2.10.1. Chuyển khí đỉnh V-03 từ C-01 sang K-03.......................................................25
a) Mục đích:.................................................................................................................25
b) Vận hành:.................................................................................................................25
3.2.10.2. Đưa khí từ E-20 sang CC-01............................................................................25
a) Mục đích:.................................................................................................................25
b) Vận hanh:.................................................................................................................25
c) Ảnh hưởng:...............................................................................................................26
3.2.10.3. Chuyển đổi từ chế độ MF modify sang GPP modify.....................................26
2.1. Hệ thống máy phát:...................................................................................................46
2.2. Các logic liên quan đến quá tải hệ thống điện........................................................48
2.3. Pre-Loadshedding.....................................................................................................50
2.4. Loadshedding.............................................................................................................50
2.5. MCC2 & MCC3 auto trip........................................................................................50
2.6. Tie-ACB Auto trip.....................................................................................................50
2.7. G-72 Auto Start.........................................................................................................51
2.8. Liên hệ với hệ thống SSD, F&G...............................................................................51
KẾT LUẬN...........................................................................................................................53
I. Tổng Quan
Khí khô sau khi tách hydrocarcbon nặng được vận chuyển tới Bà Rịa & Phú Mỹ để dùng làm
nhiên liệu cho các nhà máy điện.
Hiện nay, do sản lượng khí từ mỏ Bạch Hổ đang giảm dần theo thời gian nên nhà máy sẽ tiếp
nhận khí bổ sung từ các mỏ khác từ khu vực bể Cửu Long. Gần đây nhất là dòng cấp bù từ Nhà
máy xử lý khí Nam Côn Sơn.
Áp suất : 60-70 bar
Nhiệt độ : 250 ℃
Lưu lượng theo nhiệt kế : 4,3 triệu m3/ngày ( trên cơ sở vận hành 350 ngày /năm ).
Hàm lượng nước : bão hòa ( trên thực tế thì hàm lượng nước trong khí đã được xử lý tại
giàn ).
Thành phần khí : N 2,CO 2,C 1-C 10, hơi nước
- LPG: Khí đốt hoá lỏng (viết tắt là LPG-Liquified Petroleum Gas) hay còn được gọi là
gas, là hỗn hợp khí chủ yếu gồm Propane (C3H8) và Butan (C4H10) đã được hoá lỏng. Thành
phần hỗn hợp LPG có tỷ lệ Propane/Butane là 50/50 ±10% (mol).
Ở nhiệt độ lớn hơn 0oC trong môi trường không khí bình thường với áp suất bằng áp suất khí
quyến, LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể hơi theo tỉ lệ thể tích 1 lít LPG thể lỏng hoá thành
khoảng 250 lít ở thể hơi. Vận tốc bay hơi của LPG rất nhanh, dễ dàng khuyếch tán, hòa trộn với
không khí thành hỗn hợp cháy nổ.
LPG được sử dụng làm nhiên liệu cho khí đốt LPG, nấu ăn và nhiên liệu xe cộ.
- LNG: Tên đầy đủ theo tiếng Anh là Liquefied Natural Gas. Đây là một loại khí thiên nhiên
được hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp, hiểu đơn giản là khí tự nhiên ở dạng lỏng.
LNG, chủ yếu là Methane, là một chất không mùi, không độc hại và không ăn mòn. Nó được hóa
lỏng bằng cách sử dụng một quá trình đông lạnh.
Tùy theo nồng độ tạp chất có trong lượng khí LNG khai thác được mà chúng ta chọn nhiệt độ
hóa lỏng từ -120oC đến -170oC. Thông thường, mức nhiệt độ lý tưởng để loại bỏ tạp chất trong
LNG là -163 độ C.
Ngoài ra, LNG còn được mệnh danh là loại khí của nền công nghiệp sạch.
- CNG: CNG (Compressed Natural Gas) là khí thiên nhiên nén, thành phần chủ yếu là metane
CH4 được lấy từ những mỏ khí thiên nhiên, qua xử lý và nén ở áp suất cao (250atm) để tồn trữ.
Cũng như khí tự nhiên, CNG là nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường <vì khi sử dụng làm
nhiên liệu giúp làm giảm đến 20% lượng CO2, 30% lượng NOx, 70% SOx so với các nhiên liệu
từ dầu. Khi sử dụng trong động cơ, CNG cũng làm giảm đến 50% lượng hydrocarbon thải ra so
sánh với động cơ xăng.
Hiệu xuất thu hồi cao, giá thành rẻ hơn xăng, thân thiện với môi trường.
2.1.3. Condensate.
Khí ngưng tụ (Condensate) là hỗn hợp hydrocarbon lỏng được tách ra từ khí đồng hành hoặc
khí thiên nhiên trong quá trình khai thác, vận chuyển và xử lý khí. Thành phần
của condensate chủ yếu là các hydrocarbon no, bao gồm pentane và các hydrocacbon nặng hơn
(C5+).
2.2. Sơ đồ tổng quát chế biến khí và các sản phẩm khí
2.2.1. Sơ đồ PFD của nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Hình 1: Sơ đồ công nghệ PFD của nhà máy xử lý khí Dinh Cố
2.2.2. Thiết kế cơ sở
Thành phần và tính chất khí đầu vào theo thiết kế ban đầu :
Áp suất 10900 kpa
Nhiệt độ 25,6 oC
Lưu lượng 1,5 tỷ sm3/năm
Hàm lượng nước Bão hòa
Thành phần khí
Cấu tử % mol
N2 2,0998 E-03
CO2 5,9994 E-04
Cl2 0,7085
C2 0,1341
C3 0,075
IC4 0,0165
NC4 0,0237
IC5 6,2994 E-03
NC5
Sản phẩm
a) Khí khô :
AMF MF GPP
Lưu lượng (MMNCMD) 3,95 3,67
Âp suất (kpaG) 4700 4700 4700
Nhiệt độ (oC) 20,9 27,2 56,4
Điểm sương nước (oC) 15 4,6 6,6
Điểm sương HC (oC) 20,3 -10,7 -38,7
b) Condensate
AMF MF GPP
Lưu lượng (tấn/ngày) 330 380 400
Áp suất 800 kpa
Nhiệt độ 45 oC
Hàm lượng C4 max 2%
c) LPG
MF
Sản lượng 640 tấn/ngày
Áp suất 1300 kpa
Nhiệt độ 47,34 oC
Nhà máy được thiết kế với công nghệ Turbo-Expander nhằm thu hồi C3,C4, và condensate. Các
sản phẩm lỏng, khí sau khi ra khỏi nhà máy được dẫn vào theo ba đường ống 6” đến kho cảng
suất LPG Thị Vải cách nhà máy xử lý khí Dinh Cố 28 km về phía
Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ hai nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông lưu lượng phụ thuộc vào
công suất khai thác dầu thô ngoài giàn. Do có sự chênh lệch về nhu cầu, tiêu thụ khí khô và khả
năng cung cấp khí ẩm. Dựa vài đó mà nhà máy được vận hành theo các chế độ ưu tiên như sau:
Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp vào từ ngoài khơi. Khi nhu
cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom được ngoài khơi, thì nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa
lượng khí dư sau khi đã được xử lý thu gom phần lỏng sẽ được đốt bỏ.
Ưu tiên đối với nguồn cung cấp khí khô cho nhà máy điện:
Trong trường hợp nhu cầu khí của các nhà máy điện cao hơn lượng khí cung cấp từ biển vào thì
việc thu hồi các sản phẩm lỏng sẽ được giảm tối thiểu nhằm bù đắp cho nhu cầu khí.
Ưu tiên cho các sản phẩm LPG:
Việc thu hồi LPG và condensate ít được ưu tiên hơn, ở đây ta xét về lưu lượng.
Ưu tiên cho sản suất dầu:
Trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện thấp hơn so với khí cung cấp từ
ngoài biển, thì khí khô dư sau khi đã thu hồi lỏng sẽ được đốt tại nhà máy.
Chế độ AMF (Absolute Minimum Facility) bao gồm 2 tháp chưng cất, 3 thiết bị
trao đổi nhiệt, 3 bình tách để thu hồi khoảng 340 tấn condensate/ngày từ lưu lượng
khí ấm khoảng 4.3 triệu m3/ngày. Giai đoạn này không có máy nén nào được sử
dụng.
Chế độ MF (Minimum Facility) bao gồm các thiết bị trong giai đoạn AMF và bổ
sung thêm 1 tháp chưng cất, 1 máy nén piton chạy khí 800kW, 3 thiết bị trao đổi
nhiệt và 3 bình tách để thu hồi hỗn hợp BUPRO khoảng 630 tấn/ngày và
condensate khoảng 380 tấn/ngày.
Chế độ GPP (Gas Processing Plant) với đầy đủ thiết bị như thiết kế để thu hồi 540
tấn propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày. Chế độ này
bao gồm các thiết bị của MF bổ sung thêm 1 turbo-expander 2200kW, máy nén
piton 2 cấp chạy khí 1200kW, 2 tháp chưng cất, các thiết bị trao đổi nhiệt, quạt làm
mát và các thiết bị khác.
Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant) bao gồm toàn bộ các thiết bị của
chế độ GPP và thêm trạm nén khí đầu vào, bình tách. Chế độ này nhằm giải quyết
những phát sinh của việc tăng công suất Nhà máy khi phải tiếp nhận thêm lượng
khí từ mỏ Rạng Đông đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau khi hoàn tất chế độ GPP, tùy vào điều kiện/hoàn cảnh mà việc sử dụng các chế độ
được áp dụng linh hoạt. Trong điều kiện bình thường, Nhà máy sẽ vận hành ở chế độ GPP để thu
hồi tối đa sản phẩm lỏng. Các chế độ khác chỉ sử dụng khi có thiết bị shutdown hoặc khi phải
hạn chế sản xuất sản phẩm lỏng.
Việc tăng lưu lượng khí đầu vào gây nên sự sụt giảm áp suất trên đường ống đầu vào Nhà
máy, không thể đảm bảo giá trị áp suất đạt 109 bar như thiết kế. Nhà máy đã lắp đặt thêm trạm
nén khí đầu vào gồm 3 máy nén khí: 3 máy hoạt động và 1 máy ở chế độ dự phòng.
Các thiết bị của chế độ này cũng giống hệt như các thiết bị của chế độ GPP và được bổ
sung thêm trạm nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D và bình tách V-101.
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khoảng 5.7 – 6.1 triệu m3/ngày đi vào Slug
Catcher với áp suất từ 65 – 80 bar, nhiệt độ 20 – 30ºC. Dòng khí đi ra từ Slug Catcher chia làm 2
dòng:
Dòng thứ nhất có lưu lượng khoảng 1 triệu m3/ngày được đưa vào van giảm áp PV-106
giảm áp suấ từ 65 – 80 bar xuống còn 54 bar và đi vào thiết bị tách lỏng V-101. Khí đi ra từ V-
101 sẽ được đưa vào hệ thống dẫn khí thương phẩm cung cấp cho các nhà máy điện.
Dòng thứ hai có lưu lượng khoảng 5 triệu m3/ngày được đưa vào trạm nén khí đầu vào K-
1011 A/B/C/D để nén nâng áp suất lên 109 bar rồi sau đó qua hệ thống quạt làm mát không khí
E-1011 để làm nguội dòng khí ra khỏi máy nén với nhiệt độ từ 40 -50ºC. Sau đó dòng khí này đi
vào thiết bị tách lọc V-08 để tách lượng lỏng còn lại trong khí và lọc bụi bẩn. Dòng khí tiếp tục
được đưa vào tháp hấp phụ V-06A/B để loại bỏ triệt để nước tránh tạo thành hydrate trong quá
trình làm lạnh sâu.
Dòng khí đi ra khỏi V-06 được chia làm 2 phần: 1/3 đi qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 để
hạ nhiệt độ từ 26ºC xuống -35ºC bằng dòng khí lạnh từ đỉnh tháp tách tinh C-05 có nhiệt dộ -
42.5ºC. Sau đó được làm lạnh sâu thông qua van FV-1001, áp suất được giảm từ 109 bar xuống
33.5 bar và đồng thời nhiệt độ cũng giảm còn -62ºC rồi được đưa vào đĩa trên cùng của tháp C-
05 như là dòng hồi lưu ngoài cho tháp. 2/3 lượng khí còn lại được đưa vào hệ thống giãn nở khí
CC-01 để thực hiện giảm áp từ 109 bar xuống 33.5 bar và nhiệt độ hạ xuống -18ºC.
Tháp tách tinh C-05 hoạt động ở áp suất 33.5 bar, nhiệt độ đỉnh và đáy tháp tương ứng là
-43ºC và -20ºC, tại đây khí (chủ yếu là methane và ethane) được tách ra từ đỉnh tháp, còn các
cấu tử nặng hơn (propane, butane) được tách ra từ đáy tháp.
Dòng khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ -43ºC được dùng để làm lạnh sâu dòng khí
nguyên liệu đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E-14 và sau đó được nén bởi thiết bị CC-01. Sau đó,
dòng khí này được chuyển đến đường ống dẫn khí thương phẩm đến các nhà máy điện.
Dòng lỏng đi ra từ đáy tháp tách tinh được đưa vào đĩa trên cùng của tháp C-01 như dòng
hổi lưu ngoài.
Trong tháp tách C-01, nhiệt độ đáy tháp được duy trì ở 109ºC nhờ có thiết bị gia nhiệt E-
01A/B, áp suất hoạt động 27.5 bar, các hydrocarbon nhẹ như methane, ethane được tách ra khỏi
pha lỏng và đi ra từ đỉnh tháp để đi vào bình tách V-12 để tách tất các giọt lỏng còn lại trong khí
và được máy nén K-01A/B nén tăng áp suất từ 29 bar lên 47 bar. Dòng khí ra khỏi máy nén được
đưa vào E-08 sau đó vào tháp C-04.
Do bình tách V-03 phải giảm áp suất vận hành từ 75 bar theo thiết kế xuống còn 45 bar
nên lượng lỏng từ đáy bình tách V-03 được đưa trực tiếp qua E-04A/B mà không đi qua thiết bị
trao đổi nhiệt E-08 như thiết kế. Vì vậy, E-08 và tháp C-04 không hoạt động như thiết bị công
nghệ mà chỉ hoạt động như những đường ống dẫn khí.
Hệ thống nguồn điện tại GPP được thiết kế với cấp điện áp 415/240VAC, tần số 50Hz, bao gồm
hệ thống cung cấp điện chính và hệ thống điện dự phòng. Hệ thống cung cấp điện chính bao gồm
các máy phát G-71A/B/C sử dụng động cơ đốt trong chạy bằng nhiên liệu khí hoạt động hòa tải
chạy song song. Công suất mỗi máy 550KVA (440KW). Hệ thống máy phát điện dự phòng gồm
máy phát G-72 sử dụng động cơ chạy nhiên liệu Diesel công suất 600KVA (480KW). G-72 bao
gồm các chức năng hoạt động hoàn toàn tương tự như các máy phát G-71A/B/C được sử dụng
dự phòng cho các máy phát khí khi bị lỗi hoặc cẩn dừng để thực hiện công tác bảo dưỡng sửa
chữa. Khi cần thực hiện bảo dưỡng sửa chữa 1 trong các máy phát khí G-71A/B/C thì vận hành
viên MCC thực hiện khởi động, hòa tải G-72 để thay thế cho máy phát cần dừng để BDSC.
Ngoài ra, G-72 còn được sử dụng trong các trường hợp cần tăng thêm công suất dự trữ của hệ
thống phục vụ cho việc khởi động một số động cơ công suất lớn (≥75KW) có dòng điện khởi
động lớn. Hệ thống điện lưới dự phòng: Từ năm 2009 GPP được lắp đặt thêm trạm biến áp
2000KVA, cấp điện áp 22/0.4KV làm nguồn dự phòng cho hệ thống máy phát điện chính.
Nguồn điện 22KV cấp cho trạm biến áp lấy từ lưới điện quốc gia 22KV thuộc Huyện Long Điền.
Hệ thống điện lưới dùng dự phòng trong trường hợp hệ thống máy phát chính bị lỗi không đảm
bảo đủ công suất cung cấp cho hoạt động sản xuất của nhà máy. Điện lưới có thể hoạt động độc
lập, cung cấp toàn bộ công suất điện cho hoạt động sản xuất hoặc có thể hoạt động hòa đồng bộ
chạy song song với các máy phát. Ngoài ra nguồn điện lưới còn cung cấp cho tủ ATS-MB-1C
được lắp đặt từ năm 2013, chức năng và chế độ hoạt động của điện lưới tại tủ ATS được mô tả
chi tiết trong phần
12.3.3
Tải tiêu thụ điện được chia làm 2 nhóm chính: nhóm tải quan trọng và nhóm tải thông thường.
Nhóm tải thông thường được kết nối, lấy nguồn từ thanh cái MB-1A bao gồm: P01A/B, P-22,
P-31B/C, K-04A/B, K-61A/B, MCC-01, MCC-02, MCC-03.
Nhóm tải quan trong được kết nối, lấy nguồn từ thanh cái MB-1B bao gờm: P31A, LDB, trạm
Dinh cố, MCC-04. Hệ thống phân phối điện làm nhiệm vụ kết nối nguồn điện đến tải tiêu thụ
bao gồm: hệ thống thanh cái và các tủ phân phối, ổ cắm.
Hệ thống thanh cái: gồm 2 thanh cái chính MB-1A và MB-1B, 01 thanh cái MB1C dành cho
nhóm các phụ tải có công suất lớn (Chi tiết như trong phần 12.3.3). Hệ thống các thanh cái chính
làm nhiệm vụ kết nối hệ thống các nguồn điện từ các máy phát chính, máy phát dự phòng, điện
lưới và là kết nối, phân phối điện đến các phụ tải lớn, tủ phân phối khu vực. 02 Thanh cái chính
được kết nối thông qua máy cắt phân đoạn Tie-ACB.
Hệ thống các tủ 1A-LVx và 1B-LVx: chứa các thanh cái, hệ thống tụ bù và mạch điều khiển
các động cơ lớn (từ 75KW).
MCC-01: Cấp nguồn cho các động cơ điện thuộc Main Process: P-03, P-21, P25, E-12, E-13.
MCC-04: Cấp nguồn cho nhóm các động cơ quan trọng: P-23, P-51, P-62, P-63, P-73, P-74, P-
75, P-76, P-77, E-09, E-61, Các bơm phụ trợ của K-01, K-02/03, CC-01.
Tủ LDB: Cấp nguồn cho hệ thống chiếu sáng, ổ cắm khu vực trong nhà và ngoài trời.
Tủ DCS- PDP: đặt tại Rackroom cấp nguổn điện 120AC (từ UPS) cho các phụ tải điều khiển:
DCS, SSD, F&G, các Local control Panel: K-01, K-02/03, CC-01, V-06, H-31, Flare, Burnpit,
K-1011, bơm Odorant, K-61, P-71…
1.3.3. Tủ ATS-MB-1C.
Bao gồm thanh cái và mạch điều khiển chuyển nguồn. Tủ có chức năng chuyển nguồn qua lại
giữa điện lưới và máy phát giúp vận hành viên kiểm soát được mức tải cho hệ thống máy phát
chính, đảm bảo ổn định.
Các tải động cơ công suất lớn bao gồm: K-61A/B, K-04A/B, P-24A/B. 12.4. Vận hành các thiết
bị điện Lưu ý:
Khi khởi động các động cơ công suất ≥ 75 KW phải thông báo cho VHV- MCC kiểm tra tình
trạng hệ thống điện và xác nhận đủ điều kiện mới được khởi động.
Phải khởi động thêm máy phát dự phòng nếu máy đang dừng khi cần khởi động các động cơ ≥
75 KW.
Các khu vực có cảnh báo điện áp cao thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành của các VHV-
MCC, mọi người khác không phận sự không được phép ra vào.
Đường dây 22KV thuộc quản lý của Điện Lực, mọi thao tác vận hành, cô lập phải được thực
hiện bởi điện lực hoặc có sự cho phép từ điện lực.
Các động cơ điện tại GPP phần lớn có thể lựa chọn điều khiển một trong 3 chế độ khác nhau dựa
vào vị trí tương ứng của switch chế độ làm việc (selector switch) tại MCC
Điều khiển tại MCC: Nhấn công tắc khởi động (Start) và dừng (Stop) trên MCC.
Điều khiển tại vị trí động cơ (Local): Nhấn công tắc khởi động (Start) và dừng (Stop) tại thiết
bị (Local)
Điều khiển từ DCS: Khởi động và dừng động cơ tại phòng điều khiển trung tâm của nhà máy.
Việc này có thể tự động hoặc do nhân viên vân hành DCS thực hiện khi cần theo yêu cầu công
nghệ của nhà máy. Khi động cơ bị quá tải, động cơ sẽ tự động dừng bởi relay nhiệt và đèn báo
lỗi sẽ sáng trên panel ở phía trước của mỗi bộ khởi động tương ứng. Các động cơ điện và đặc
tính tương ứng được cung cấp điện từ phòng phân phối điện như sau:
+ Có thực hiện xả CO2 tại khu vực nhà máy phát G-72
GS-004: là tín hiệu mà hệ thống F&G gửi đến hệ thống SSD để yêu cầu
dừng khẩn cấp hệ thống máy phát G-71A/B/C. Điều kiện để hệ thống
F&G kích hoạt tín hiệu GS-004 là:
+ Confirm có cháy xảy ra tại khu vực nhà máy phát G-71A/B/C
+ Confirm có rò khí mức cao xảy ra tại khu vực nhà máy phát G-71A/B/C
+ Có thực hiện xả CO2 tại khu vực nhà máy phát G-71A/B/C
b. PFM.
Chức năng: Hệ thống SSD chủ động dừng một số thiết bị công nghệ để
đảm bảo an toàn cho hệ thống công nghệ, đồng thời giảm tải hệ thống
điện.
Điều kiện kích hoạt:
+ Tín hiệu Loadshed xảy ra trước và chưa được reset, sau đó ít nhất 1
máy phát khí shutdown sẽ xảy ra PFM.
+ Khi 03 máy phát khí shutdown, loadshed xảy ra trước hay sau thời
điểm 03 máy phát khí shutdown, đều gây PFM
+ Khi có 1 hoặc 2 máy phát khí shutdown, trong vòng 5 giây đầu tiên
tính từ thời điểm SSD nhận được tín hiệu máy phát khí đã
shutdown, nếu tiếp tục nhận được tín hiệu loadshed thì sẽ kích hoạt
PFM. Sau 5 giây đầu tiên, loadshed nếu có xảy ra vẫn không gây
PFM.
Hậu quả PFM: ngoài các thiết bị đã dừng theo loadshed tương ứng thì
khi PFM, SSD sẽ chủ động dừng thêm 1 số thiết bị sau: CC-01, TV-
1523, TV-2123, P-21A/B, K-02/03, V-06A/B.
Cách reset PFM:
+ Reset loadshed tại tủ master bằng cách chuyển nút Loadshed trên master về
Off.
+ Nhấn PSD reset tại SSD consoledesk để reset đồng thời nhấn tiếp
ESD reset để xóa lỗi, tránh xảy ra PFE.
c. PFE.
Chức năng: dừng an toàn cho hệ thống công nghệ khi hệ thống điện gặp sự cố..
Điều kiện kích hoạt: Khi kích hoạt tín hiệu PFM, đồng thời có tín hiệu
Stop của G-72 sẽ kích hoạt tín hiệu đếm thời gian. Sau thời gian đếm 45
phút mà G-72 vẫn Stop, sẽ kích hoạt PFE.
Hậu quả PFE: Đóng SDV-101, đặt setpoint FIC-0501 về 0
Thực hiện Reset bằng cách: Reset PFM sau đó nhấn ESD reset tại SSD.
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại nhà máy. Với sự hướng dẫn tận tình của anh chị trong nhà máy, chúng
em đã hiểu được phần nào nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
Vì mức độ nguy hiểm của nhà máy, nên vấn đề an toàn luôn được quan tâm hàng đầu. Đây là
điều bắt buộc phải nắm bắt đầu tiên đối với mỗi cá nhân tham gia làm việc tại nhà máy, cũng
như tiến hành tham quan tại nhà máy. Hầu hết các thiết bị, hệ thống của nhà máy là hoàn toàn tự
động , được lắp đặt hệ thống đảm bảo an toàn. Nhưng khả năng xảy ra cháy nổ vẫn là rất lớn, đe
dọa đến tính mạng của công nhân làm việc và sự . Do vậy, đối với từng cá nhân khi ra, vào tham
gia làm việc tại nhà máy phải tuân tuyệt đối các quy tắc an toàn được đề ra. Việc ra vào nhà máy
phải được quản lý chặt chẽ thông qua tổ bảo vệ, nghiêm cấm mang các vật dụng có khả năng gây
cháy nổ vào nhà máy.
Môi trường làm việc thoáng mát, nhiều cây xanh nhằm điều hòa không khí và tạo mỹ quan
cho nhà máy. Vấn đề khí thải, ô nhiễm môi trường được xử lý triệt để, sức khỏe của công nhân
luôn là vấn đề đáng chú ý và được đảm bảo, tạo được môi trường làm việc thoáng đãng.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy, được sự hướng dẫn tận tình của tổ kĩ thuật. Chúng em đã
phần nào hiểu được nguyên lý vận hành của nhà máy. Nhận thấy được vai trò của nhà máy xử lý
khí Dinh Cố, tầm quan trọng của việc phát triển năng lượng nói chung hay năng lượng khí nói
riêng.
Vì thời gian thực tập ngắn, nên những hiểu biết, tìm hiểu về nhà máy không thể nắm hết được.
Tuy nhiên qua đợt thực tập này, được tìm hiểu về vấn đề mới lạ, giúp chúng em củng cố thêm
được vốn kiến thức của mình, học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế quý giá.