You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


*****

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

ĐỀ TÀI

“Tự chủ tài chính trong ĐVSNCL lập”

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Phước Vũ

Lớp : K45.KTO.ĐN

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thế Phương

Đà Nẵng, tháng 05/2023


MỤC LỤC

1. ĐVSNCL và tự chủ tài chính của ĐVSNCL lập......................................................1


2. Giao quyền tự chủ tài chính cho ĐVSNCL..............................................................1
3. Phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của
ĐVSNCL.........................................................................................................................2
4. Phân phối kết quả tài chính trong năm.....................................................................9
5. Tự chủ về tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số; giáo dục và đào
tạo; giáo dục nghề nghiệp..............................................................................................11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐVN1 : Đơn vị nhóm 1.


ĐVN2 : Đơn vị nhóm 2.
ĐVN3 : Đơn vị nhóm 3.
ĐVN4 : Đơn vị nhóm 4.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập.
Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách quan trọng để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp đổi
mới tổ chức hoạt động của các ĐVSNCL lập. Những chính sách này đã tạo chuyển
biến tích cực trong thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực này cũng như phát
huy quyền tự chủ của đơn vị, giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN. Đây là lý do để tôi
chọn đề tài “Tự chủ tài chính trong ĐVSNCL lập” mong đem lại cái nhìn tổng thể về
cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL hiện nay.
1. ĐVSNCL và tự chủ tài chính của ĐVSNCL lập
a. ĐVSNCL
ĐVSNCL lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. (Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật
Viên chức 2010).
b. Tự chủ tài chính của ĐVSNCL
Tự chủ tài chính của ĐVSNCL là quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công, giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công, phân loại mức độ tự chủ tài chính.
Ngoài ra, còn được tự chủ sử dụng nguồn tài chính, tự chủ trong hoạt động liên
doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan…
2. Giao quyền tự chủ tài chính cho ĐVSNCL
ĐVSNCL xây dựng phương án tự chủ tài chính và đề xuất phân loại mức độ tự
chủ tài chính của đơn vị; lập dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định theo quy định;
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (đơn vị dự toán cấp 1). Đối với ĐVSNCL trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị xây dựng phương án tự chủ
tài chính và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Căn cứ phương án tự chủ tài chính do đơn vị đề xuất, cơ quan quản lý cấp trên
tổng hợp, thẩm tra phương án phân loại mức độ tự chủ tài chính và dự toán thu, chi
của các đơn vị trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, có ý kiến.
Khi rà soát phương án tự chủ tài chính của các ĐVSNCL trực thuộc, trường hợp
đơn vị hoạt động không hiệu quả, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 1


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các ĐVSNCL được ổn định trong thời gian
05 (năm) năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Thời kỳ ổn định tự
chủ tài chính lần đầu được áp dụng đến năm 2025.
Sau mỗi thời kỳ ổn định, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các ĐVN3 trực thuộc theo lộ
trình.
3. Phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thường
xuyên của ĐVSNCL
3.1 Phân loại mức tự chủ tài chính
ĐVSNCL được phân loại theo mức tự chủ tài chính quy định tại Điều 9 Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP, gồm:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là ĐVN1);
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là ĐVN2);
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là ĐVN3);
- Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là ĐVN4).
3.2 Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên
Các ĐVSNCL thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công
thức như sau:
A
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = x 100%
B
Trong đó: A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; B là tổng các khoản chi xác
định mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số
60/2021/NĐ-CP (trong đó bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng
hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, chi thực hiện các
chính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường xuyên phục vụ dịch vụ thu
phí theo quy định). Các khoản thu, chi quy định trên được tính trên cơ sở dự toán thu,
chi tại năm kế hoạch xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền,
có xét đến các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, khả
năng chi trả của các đối tượng thụ hưởng, tác động khách quan do thiên tai, dịch bệnh
và các biến động kinh tế - xã hội bất thường khác. Thủ trưởng ĐVSNCL chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và dự

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 2


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

kiến về yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, thiên tai, dịch
bệnh, điều kiện kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc xác định mức NSNN hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ năm đầu
thời kỳ ổn định: Căn cứ dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định, cơ quan quản lý cấp
trên xác định mức NSNN hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ năm đầu thời kỳ ổn định
đối với đơn vị trực thuộc nhóm 3 và nhóm 4 theo nguyên tắc bằng phần kinh phí còn
thiếu giữa B và A (=B-A) quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này
này nhưng tối đa không vượt quá tổng dự toán chi thường xuyên đã được cấp có thẩm
quyền giao trong năm của cơ quan quản lý cấp trên.
3.2.1 Chi tiết các khoản thu của ĐVSNCL
- Khoản thu của ĐVN1, ĐVN2
+ Nguồn NSNN
a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng NSNN, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi
được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp
luật về khoa học và công nghệ;
+ Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL;
c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án
cho thuê tài sản công.
+ Nguồn thu phí được để lại ĐVSNCL để chi theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí.
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 3


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

- Khoản thu của ĐVN3


+ Nguồn NSNN
a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng NSNN, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi
được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp
luật về khoa học và công nghệ;
+ Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL;
c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án
cho thuê tài sản công.
+ Nguồn thu phí được để lại ĐVSNCL để chi theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí.
+ Nguồn vốn vay của đơn vị; nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 15
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
- Khoản thu của ĐVN4
Nguồn thu hoạt động sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL
(nếu có).
(Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
3.2.2 Chi tiết các khoản chi của ĐVSNCL
- Khoản chi của ĐVN1, ĐVN2
Một số nội dung chi được quy định như sau:
+ Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 4


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là
Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ,
các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với
ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền
lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN không
cấp bổ sung.
b) Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau:
- Đối với ĐVN1: Căn cứ tình hình tài chính, ĐVSNCL được thực hiện cơ chế tự
chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lương
chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
- Đối với ĐVN2: Căn cứ tình hình tài chính, ĐVSNCL được thực hiện cơ chế tự
chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức
lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu
có).
ĐVN1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và
phân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng
quỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo
cân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn
vị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài
chính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ
lệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài
chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người
lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, ĐVSNCL được trích lập quỹ dự phòng để
bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết
định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền
lương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp
đơn vị không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 5


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn vị
phải hoàn nhập dự phòng.
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, ĐVSNCL tự bảo đảm tiền lương
tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lương
cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng,
chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
+ Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị
trường, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với
nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
a) Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế
trên thị trường địa bàn địa phương của ĐVSNCL và khả năng tài chính, đơn vị được
quyết định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu
trách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước;
b) Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài
chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng ĐVSNCL
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ
phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ.
+ Trích lập các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu
có).
+ Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)
- Khoản chi của ĐVN3
Các nội dung chi như sau:

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 6


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

+ Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền
lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp
do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu
có).
Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-
NQ/TW có hiệu lực thi hành, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm,
chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà
nước đối với ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
b) Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, ĐVSNCL tiếp tục sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số
sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm
10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự
toán NSNN được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
NSNN chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết Quỹ bổ sung thu nhập và nguồn
trích lập cải cách tiền lương.
c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW.
+ Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị
trường và dự toán NSNN giao, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ
thể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tài
chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn
thu sự nghiệp, không phải nguồn NSNN) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 7


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước.
Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
căn cứ tình hình thực tế, ĐVSNCL xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính
của đơn vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng ĐVSNCL
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm
từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
căn cứ tình hình thực tế, ĐVSNCL xây dựng mức chi cho phù hợp từ nguồn tài chính
của đơn vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng ĐVSNCL
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của
pháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.
+ Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên
doanh liên kết và dịch vụ khác theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).
+ Chi trả lãi tiền vay (nếu có).
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)
- Khoản chi của ĐVN4
Các nội dung chi như sau:
+ Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền
lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp
do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu
có).

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 8


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-
NQ/TW có hiệu lực thi hành, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm,
chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà
nước đối với ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
b) Về nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, ĐVSNCL thực hiện tiết kiệm
10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự
toán NSNN được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. NSNN chỉ cấp bổ
sung sau khi đơn vị sử dụng hết nguồn trích lập cải cách tiền lương.
c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW.
+ Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định chung về tiền
lương, tiền công của Nhà nước.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)
4. Phân phối kết quả tài chính trong năm
4.1 Phân phối kết quả tài chính trong năm của ĐVN1, ĐVN2
+ Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường
xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp NSNN
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có),
ĐVSNCL được sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%;
b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền
lương;
c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
d) Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 9


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

đ) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
4.2 Phân phối kết quả tài chính trong năm của ĐVN3
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có),
đơn vị được sử dụng theo thứ tự như sau:
+ Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối
thiểu 20%;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối thiểu 15%;
c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối thiểu 10%.
+ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà
nước quy định.
b) Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau:
- Đơn vị tự bảo đảm 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Được chi thu nhập
bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao
động của đơn vị;
- Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Được chi thu nhập
bình quân tăng thêm không quá 0,5 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao
động của đơn vị;
- Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Được chi thu nhập
bình quân tăng thêm không quá 0,3 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao
động của đơn vị.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
Mức trích tổng hai quỹ như sau:
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối đa
không quá 2,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối đa
không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 10


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối đa
không quá 1,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
+ Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
+ Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
4.3 Phân phối kết quả tài chính trong năm của ĐVN4
+ Phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có)
được xác định là kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được.
+ Đơn vị sử dụng số kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được theo thứ tự như
sau:
a) Bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động: Đơn vị chi thu nhập bình
quân tăng thêm cho viên chức, người lao động tối đa không quá 0,3 lần quỹ tiền lương
cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị theo nguyên tắc phải gắn với hiệu
quả, kết quả công việc của từng người;
b) Chi khen thưởng và phúc lợi: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập
thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của viên chức, người lao động; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho viên chức, người lao động, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
c) Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể trích lập
quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho viên chức, người lao động.
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
(Theo quy định tại Điều 14, Điều 18, Điều 22 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)
5. Tự chủ về tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số; giáo dục
và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
5.1 Tự chủ về tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số
5.1.1 Tự chủ sử dụng nguồn tài chính
Việc tự chủ sử dụng nguồn tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số
thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 16 và Điều 20 Nghị định này và các quy
định sau:

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 11


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

1. ĐVSNCL được thuê các đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế để đáp ứng yêu
cầu chuyên môn trong trường hợp ĐVSNCL không có đủ trang thiết bị để thực hiện
các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thẩm quyền quyết định như sau:
a) Đối với ĐVN1 và ĐVN 2: Hội đồng quản lý thông qua đề án thuê dịch vụ,
trong đó nêu rõ danh mục các dịch vụ cần thuê; khối lượng; tiêu chuẩn, chất lượng
(nếu có) và giá của dịch vụ đi thuê; phương thức thanh toán; trách nhiệm của
ĐVSNCL và bên cung cấp dịch vụ. Trường hợp đơn vị chưa thành lập Hội đồng quản
lý, thủ trưởng đơn vị quyết định việc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế;
b) Đối với ĐVN3 và ĐVN 4: Đơn vị có văn bản gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) phê duyệt; trong đó nêu rõ danh
mục các dịch vụ cần thuê, khối lượng, tiêu chuẩn, chất lượng (nếu có) và giá của dịch
vụ đi thuê; phương thức thanh toán; trách nhiệm của ĐVSNCL và bên cung cấp dịch
vụ;
c) Việc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu. Thời gian thuê theo nhu cầu thuê của đơn vị nhưng không quá thời gian khấu
hao tối đa của tài sản đi thuê theo quy định của pháp luật về khấu hao tài sản;
d) Chi phí thuê các đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế được hạch toán vào chi
phí hợp lý của đơn vị.
5.1.2 Chi phẫu thuật, thủ thuật
a) Đối với ĐVN1 và ĐVN 2: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu để quyết định
mức chi phẫu thuật, thủ thuật cao hơn hoặc bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà
nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với ĐVN3 và ĐVN 4: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị để quyết định mức chi phẫu thuật, thủ thuật bằng hoặc thấp hơn mức quy định
của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
5.1.3 Phân phối kết quả tài chính trong năm
a) ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số thực hiện phân phối kết quả tài chính
trong năm theo quy định tại Điều 14, Điều 18 và Điều 22 Nghị định này.
b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tùy theo khả năng nguồn tài chính trích
lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh để hỗ trợ cho đối tượng chính sách thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo hoặc gia đình có khó khăn về kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 12


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

Nội dung hỗ trợ gồm: Tiền ăn khi điều trị nội trú; tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện,
từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện; chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm
vi được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo,
mổ tim hoặc các bệnh khác có chi phí cao mà người bệnh không đủ khả năng chi trả.
Thủ trưởng đơn vị xây dựng quy chế hỗ trợ, bảo đảm công khai, minh bạch.
(Theo quy định tại Mục 1, Chương 3 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)
5.2 Tự chủ về tài chính của cơ sở giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
5.2.1 Điều kiện tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định
của pháp luật về giáo dục đại học là:
- Đã thành lập Hội đồng trường, Hội đồng Đại học và được tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục hợp pháp công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
- Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng trường hoặc
Hội đồng Đại học; quy chế phối hợp giữa Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học,
đảng ủy và nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế dân chủ; quy chế quản
lý đào tạo, khoa học công nghệ, học sinh sinh viên, tài chính tài sản và có chính sách
bảo đảm chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định.
- Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân
trong cơ sở giáo dục đại học.
- Xây dựng đề án tự chủ và thực hiện công khai đầy đủ các điều kiện bảo đảm
chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và các thông tin
khác theo quy định của pháp luật.
5.2.2 Nguồn tài chính
Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp quy định tại
Điều 11, Điều 15 và Điều 19 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các khoản sau:
- NSNN cấp kinh phí cho cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công lập
để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và chính sách hỗ trợ
khác cho học sinh, sinh viên (nếu có) theo quy định của Nhà nước;
- Thu học phí theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp và các quy định của Chính phủ về học phí;
- Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, gồm: Thu dịch vụ giáo dục đào
tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên; thu dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 13


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

về chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức, kỹ năng để cấp chứng chỉ, giấy chứng
nhận đào tạo và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác; thu dịch vụ tư vấn
giáo dục đào tạo; thu từ hoạt động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp; thu từ hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ khác phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đào tạo và quy định của pháp luật. Các khoản thu
dịch vụ phải được quy định cụ thể và công khai.
5.2.3 Sử dụng nguồn tài chính
Cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp quyết định sử dụng nguồn tài chính
của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất lượng đầu
ra theo đúng cam kết. Việc tự chủ sử dụng nguồn tài chính thực hiện theo quy định tại
Điều 12, Điều 16 và Điều 20 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các khoản sau:
- Chi học bổng khuyến khích học tập, miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập
cho học sinh, sinh viên; các khoản chi hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên (nếu có)
trong các cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước;
- Chi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học theo quy định pháp luật về giáo dục đại học và
được hạch toán vào chi phí hợp lý của đơn vị.
5.2.4 Phân phối kết quả tài chính trong năm
a) Cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thực hiện phân phối kết quả tài
chính trong năm theo quy định.
b) Căn cứ khả năng nguồn tài chính, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp thực hiện trích lập Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên. Việc quản lý, sử dụng Quỹ
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với lĩnh vực giáo dục, đào
tạo) và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp).
(Theo quy định tại Mục 2, Chương 3 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP)

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 14


Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập GVHD: TS. Hà Phước Vũ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài
chính của ĐVSNCL lập, có hiệu lực từ ngày 15/8/2021;
2. Thông tư số 56/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
3. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010, có hiệu lực ngày
01/01/2012.

SVTH: Nguyễn Thế Phương Trang 15

You might also like