Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI (12/1986) ///
YÊU CẦU:
- Phần cho vào slide chữ đỏ, highlight trong slide chữ đỏ, in đậm.
- Phần có thể lược bỏ in nghiêng, tóm tắt lại nội dung nếu cần.
- Ghi chú về cách làm slide, thuyết trình chữ xanh.
- Tìm hình ảnh, video, ví dụ THÍCH HỢP.
- DL: 9h00 Chủ nhật (31/3)
I. Bối cảnh diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (bao gồm cả ngày tổ
(Phần dưới đây đến hết phần Nguyễn Văn Linh TT chỉ nói chữ xanh)
(Đoạn Này PPT đừng gạch đầu dòng mà làm kiểu ppt số liệu nhé như ở dưới nhưng k
có vòng tròn)
Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có 32
đoàn đại biểu quốc tế đến dự
- Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.109.613
- Số lượng tham dự Đại hội: 1129 đại biểu
Đại hội đã ra Bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ
Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức.
- Ban Chấp hành Trung ương được bầu tại Đại hội: 124 uỷ viên
- Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên
Bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng///
- Tổng bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Văn Linh///
Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối đổi mới
toàn diện
- Nhiệm vụ chính: Thực hiện đổi mới đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến
II. Nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI///
1. Đại hội chỉ rõ những sai lầm khuyết điểm của Đảng trong thời kì 1975-
1986 (Dương, Tài)
- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của
- Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
///
- Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai
lầm về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành
động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng
buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối và nguyên tắc của Đảng. ///
- Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa "tả" khuynh vừa “hữu” khuynh. vừa muốn
TT phân tích (có thể tóm tắt): Bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội được
thể hiện ở các vấn đề cơ bản sau:
Một là vấn đề xây dựng nền xã hội chủ nghĩa. Còn nhớ tại Hội nghị lần
thứ 24 BCHTW Đảng khóa III (8/1975), khi đất nước vừa mới thống
nhất, ta còn gặp nhiều khó khăn, nhân dân còn chịu nhiều khổ cực,
không có đủ lương thực, lúc bấy giờ ta lại đưa ra chủ trương: “Phải tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”, coi việc xây
Ba là vấn đề cơ cấu kinh tế. Đại hội ĐBTQ lần thứ IV (12/1976) đã đưa
ra đường lối “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng,..., xây dựng nền sản
xuất lớn”. Trên nền quan điểm này, hàng loạt dự án đồ sộ đã hút hầu hết
vốn đầu tư của nền kinh tế nhưng hiệu quả rất thấp. Quan điểm trên rập
khuôn mô hình Liên Xô. Nhưng VN khác Liên Xô ở chỗ thời sa hoàng
họ đã có một nền công nghiệp nặng hàng trăm năm, kèm theo đó là hệ
thống hạ tầng, con người tương ứng. Nhưng với VN, tất cả những cái ấy
đều thiếu. Đây là quan điểm duy ý chí, đốt cháy thời kỳ quá độ. ///
- Và Những sai lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ
những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của
của Đảng đã không theo kịp yêu cầu của cách mạng. (TT nhấn mạnh) ///
+ Trong lĩnh vực tư tưởng, đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận và
vận dụng các quy luật đang hoạt động trong thời kỳ quá độ; đã mắc bệnh
duy ý chí, giản đơn hoá, muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nước ta mới ở chặng đường đầu
tiên///
+ Trong công tác tổ chức, khuyết điểm lớn nhất là sự trì trệ, chậm đổi mới
công tác cán bộ. Việc lựa chọn, bố trí cán bộ vào các cơ quan lãnh đạo
và quản lý các cấp còn theo một số quan niệm cũ kỹ, mang nặng tính
hình thức, không xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và yêu cầu
của công việc, chưa chú ý lắng nghe ý kiến của quần chúng. Công tác
giáo dục và quản lý cán bộ, đảng viên thiếu chặt chẽ. ///
+ Phong cách lãnh đạo và lề lối làm việc mang nặng chủ nghĩa quan liêu,
đoàn thể phình ra quá lớn, chồng chéo và phân tán. ///
- Từ thực tiễn đó, Đại hội nêu lên những bài học quan trọng: ///
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động. //
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
Đại hội đã nhấn mạnh: “Ban Chấp hành Trung ương khoá VI và tổ chức đảng các cấp,
trong hoạt động của mình, phải thấu suốt và vận dụng nghiêm túc những bài học nói
trên, nỗ lực vươn lên đáp ứng những đòi hỏi mới của sự nghiệp cách mạng, lãnh đạo
nhân dân phát huy thắng lợi, khắc phục khó khăn, tạo ra chuyển biến mạnh mẽ trong
sự phát triển của đất nước.”
///
2. Đường lối đổi mới (Dung, Giang, Hạnh Lê, Huyền)
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. ///
- Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường ///
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Những mục tiêu trên đây sẽ được cụ thể hóa, định lượng thành các chỉ tiêu cụ thể của
các kế hoạch kinh tế, xã hội.
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: (ĐOẠN NÀY PPT LÀM HIỆU ỨNG
HIGHLIGHT NHÉ)
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất
Muốn đưa nền kinh tế sớm thoát khỏi tình trạng rối ren, mất cân đối, phải dứt khoát
sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý ///, phải thật sự tập trung sức
người, sức của vào việc thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về lương thực -
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu ///, và xác định nông nghiệp đứng vị trí
hàng đầu///
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa.
Cùng với việc lựa chọn chặt chẽ các công trình chuyển tiếp, cần ưu tiên đầu tư
đồng bộ và đầu tư chiều sâu cho các cơ sở hiện có. ///
Phải làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất, luôn luôn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
///
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chính sách
đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế ///với quy mô và trình độ kỹ
thuật thích hợp trong từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông, trong đó
kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. => Mục đích của đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế là phải tạo ra động lực mạnh mẽ để giải phóng mọi năng lực sản xuất,
thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng hóa theo định hướng xã
hội chủ nghĩa với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng nâng cao ///
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ
thuật.
Xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật
khách quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế ///
Lựa chọn và tổ chức áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và kỹ thuật thích hợp.
Triển khai một số đề tài thuộc các hướng khoa học, kỹ thuật hiện đại như công nghệ
sinh học, vật liệu và công nghệ mới,... ///
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Muốn kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, ta phải tham gia sự
phân công lao động quốc tế; trước hết và chủ yếu là mở rộng quan hệ phân công ///,
hợp tác toàn diện với Liên Xô, Lào và Campuchia. Đồng thời, tranh thủ mở mang
quan hệ kinh tế và khoa học - kỹ thuật với các nước thế giới thứ ba, các nước ngoài
trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. ///
Đảng xác định khâu quan trọng nhất là đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu. ///
+ Đại hội nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế
là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm
tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa” ///
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động. ///
+ Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội. ///
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe của nhân dân. ///
- Về mặt An ninh quốc phòng: (Slide ghi: Chính sách an ninh quốc phòng) Đại hội
khẳng định
+ Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước. ///
+ Quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch. ///
+ Bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc. ///
- Trên lĩnh vực Đối ngoại (Slide ghi: Chính sách đối ngoại) nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước ta là:
+ Tăng cường các hoạt động đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa
xã hội. ///
+ Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa. ///
+ Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại ///
+ Cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. ///
+ Đổi mới công tác tư tưởng. ///
+ Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt Đảng. ///
+ Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. ///
+ Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, ///
+ Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là điều kiện tất yếu để huy động
lực lượng của quần chúng. ///
+ Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, là Đại hội kế thừa
và quyết tâm đổi mới, đoàn kết bền lâu. Đường lối đổi mới của Đại hội VI đã
mở đường cho đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội tiếp
tục đi lên chủ nghĩa xã hội. ///
+ Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh
đạo của Đảng. ///
+ Là Đại hội: “trí tuệ-dân chủ- đoàn kết và đổi mới” ///
Tuy nhiên, Đại hội VI còn những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ những rối ren
trong phân phối, lưu thông. ///
TỔNG KẾT (Thu Hà)
- Đại hội đại biểu VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất nước đang gặp rất
nhiều khó khăn. Tại Đại hội ta đã///
+ Nhìn nhận những sai lầm khuyết điểm trong thời kì 1975-1986///
+ Đề ra đường lối đổi mới trong đó 2 nội dung quan trọng nhất là: ///
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh
tế. ///
+ Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành
chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường///
- Tuy còn nhiều thiếu sót không tránh khỏi cũng như những sai lầm nhưng Đại
hội đại biểu VI đã tạo ra một bước ngoặt cho sự phát triển của nước ta, là
minh chứng lịch sử quan trọng cho vai trò của đổi mới cho sự phát triển.