Professional Documents
Culture Documents
LUẬN VĂN - Công nghệ sản xuất nhựa chai PET
LUẬN VĂN - Công nghệ sản xuất nhựa chai PET
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA CHAI PET
1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa thế giới
1.1.1 Tốc độ phát triển ổn định nhờ nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt ở
khu vực châu Á
Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới, trung
bình 9% trong vòng 50 năm qua. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tác động
lớn tới nhiều ngành công nghiệp, ngành nhựa vẫn tăng trưởng 3% trong năm 2009
và 2010. Tăng trưởng của ngành Nhựa Trung Quốc và Ấn Độ đạt hơn 10% và các
nước Đông Nam Á với gần 20% năm 2010.
Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành Nhựa là do nhu cầu thế giới đang
trong giai đoạn tăng cao. Sản lượng nhựa tiêu thụ trên thế giới ước tính đạt 500 triệu
tấn năm 2010 với tăng trưởng trung bình 5%/năm (theo BASF). Nhu cầu nhựa bình
quân trung bình của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm, cao nhất là khu vực Bắc
Mỹ và Tây Âu với hơn 100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu nhựa không giảm tại 2
thị trường này trong năm 2009–2010 và thậm chí tăng mạnh nhất ở khu vực châu Á
–khoảng 12-15%. Ngoài yếu tố địa lý, nhu cầu cho sản phẩm nhựa cũng phụ thuộc
vào tăng trưởng của các ngành tiêu thụ sản phẩm nhựa (End-Markets) như ngành
thực phẩm (3.5%), thiết bị điện tử (2.9%), xây dựng (5% tại châu Á). Nhu cầu cho
sản phẩm nhựa tăng trung bình 3.8%/năm trong ngành chế biến thực phẩm, 3.1%
trong ngành thiết bị điện tử và 6-8% trong ngành xây dựng (Mỹ) là yếu tố quan
trọng đẩy tăng nhu cầu nhựa thế giới.
1.1.2 Nguồn cung phục hồi mạnh trong năm 2010
Dần trở lại mức trước khủng hoảng nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu ngày càng
lớn. Năm 2010, sản lượng nhựa thế giới hồi phục mạnh mẽ lên 300 triệu tấn, cao
hơn 32% sản lượng của 2009. Sản lượng thế giới năm 2009 giảm chủ yếu do giá
thành sản xuất leo thang và ảnh hưởng của kinh tế suy thoái. Với các gói kích cầu,
khuyến khích sản xuất, đặc biệt tại Thái Lan, sản lượng nhựa thế giới đã quay trở lại
mức tăng trưởng trước khủng hoảng tuy vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thế giới.
Cộng thêm với giá NPL đột biến, giá thành sản phẩm nhựa theo đó cũng tăng tới
25% trong năm 2010.
Tăng trưởng sản lượng ở châu Á (đặc biệt Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á)
đặc biệt ấn tượng trong năm 2009 và 2010 với ~ 15%. Đây là nguyên nhân chính
giúp tăng trưởng ngành nhựa châu Á đạt trên 2 con số trong năm vừa qua. Khu vực
châu Á hiện sản xuất 37% tổng sản lượng nhựa sản xuất toàn cầu, với 15% thuộc về
Trung Quốc. Châu Âu và NAFTA theo sát với 24% và 23% tương ứng. Sản lượng
sản xuất giảm nhẹ ở hai khu vực này do cạnh tranh lớn với sản phẩm từ châu Á và
ảnh hưởng kéo dài của khủng hoảng kinh.
1.1.3 Nguồn nguyên liệu vẩn phụ thuộc và tự nhiên dầu mỏ
Xu hướng chung năm 2010 là cầu vượt cung, sản lượng giảm đẩy giá hạt nhựa
lên cao (nhất là vào quý 2 và quý 4). Nguyên nhân chính là do tăng giá dầu thô và
gas tự nhiên - nguyên liệu đầu vào sản xuất hạt nhựa.
Trung Quốc và Trung Đông đang dần soán ngôi Mỹ và Tây Âu trong cung và
cầu hạt nhựa. Năm 2010, nhu cầu tiêu thụ hạt nhựa trên thế giới đạt 280 triệu tấn,
tăng 24% kể từ năm 2006. Trong đó, khu vực châu Á chiếm 42% tổng sản lượng
tiêu thụ, châu Âu với 23% và Bắc Mỹ 21%. Nhu cầu cho hạt nhựa PE và PP là lớn
nhất (29% và 19%). Nhựa PET (8%) là nhóm đang tăng trưởng tốt nhất với
7%/năm. Nguồn cung hạt nhựa PET đã tăng 25% từ năm 2006 nhưng vẫn không đủ
cho nhu cầu của phân nhóm này.
Hiện tại, Trung Quốc, Trung Đông và Nga sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu
nhựa nhiều nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc có sức tăng trưởng mạnh nhất. 6
tháng đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất 21 triệu tấn hạt nhựa, tăng 23% so với
cùng kỳ năm ngoái, trong đó, PVC chiếm 28.2% tổng sản lượng. Trong khi đó,
Trung Đông là khu vực sản xuất PE lớn nhất. Xuất khẩu PE ở Trung Đông dự kiến
tăng từ 4.3 triệu tấn lên 11.7 triệu tấn trong năm 2013, vượt châu Á và Tây Âu
(Nguồn: ICIS). Như vậy, giá hạt PE và PP thế giới phụ thuộc lớn vào tình hình vĩ
mô của các khu vực này.
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại của thế giới vào Việt Nam. Kim ngạch
xuất khẩu năm 2010 của toàn ngành nhựa ước đạt trên 1 tỷ USD. Sản phẩm nhựa
của Việt Nam hiện đang có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
như Mỹ, EU, châu Phi, Trung Đông, Nhật Bản, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung
Quốc... Ở thị trường trong nước, nhiều doanh nghiệp nhựa đã tạo dựng được thương
hiệu, uy tín sản phẩm như ống nhựa của các Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh,
Tiền Phong, Minh Hùng; Bao bì nhựa của Công ty Bao bì nhựa Tân Tiến, Vân Đồn;
chai PET và chai ba lớp của các Công ty Nhựa Ngọc Nghĩa, Tân Phú...
Lĩnh vực sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa, trong năm qua, có nhiều bước
phát triển. Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất (TPC VINA) đã đầu tư tăng thêm
công suất 90 nghìn tấn/năm; nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa PP ở khu kinh tế
Dung Quất mới đưa vào sản xuất được khoảng 6 tháng nay nhưng đã khai thác được
100% công suất (150 nghìn tấn/năm) cung cấp hạt nhựa Polypropylen ra thị trường
và có chất lượng tương đương nguyên liệu nhập khẩu. Tuy vậy, nguyên liệu nhựa
sản xuất trong nước còn rất hạn chế về chủng loại và sản lượng. Mỗi năm, ngành
nhựa cần trung bình khoảng 2,2 triệu tấn các loại nguyên liệu đầu vào như PE, PP,
PS... chưa kể hàng trăm loại hóa chất phụ trợ khác nhau, trong khi sản xuất trong
nước mới chỉ cung cấp được khoảng 450.000 tấn nguyên liệu.
Do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, nên giá thành sản xuất của ngành
nhựa cũng bị biến động theo giá nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là hai loại nguyên
liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE, với mức tăng trung bình là
13%. Tỷ giá USD/VND biến động mạnh, đã khiến cho doanh nghiệp nhựa chịu tác
động kép từ giá cả nguyên liệu đầu vào, làm cho lợi nhuận giảm sút, hoặc không có
lợi nhuận.
Mặt khác, số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm nhựa sản xuất của Việt Nam
còn đơn điệu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu, của các
ngành kinh tế sử dụng sản phẩm nhựa kỹ thuật. Đối với các sản phẩm nhựa gia
dụng, trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã tham gia đầu tư sản
xuất và tạo dựng được thương hiệu trên thị trường như nhựa Song Long, nhựa Tân
Tiến... Tuy nhiên, theo các chuyên gia ngành nhựa, doanh nghiệp vẫn gặp không ít
khó khăn trong công tác tạo khuôn mẫu. Đối với hàng gia dụng, mỗi sản phẩm cần
rất nhiều bộ khuôn, mẫu mã đa dạng, liên tục thay đổi nhưng nước ta không có
trường đào tạo, chủ yếu copy mẫu của nước ngoài, chưa có nhiều sáng tạo...
Cho dù có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhưng ngành nhựa
Việt Nam chủ yếu được biết đến như là một ngành gia công chất dẻo, giá trị gia
tăng thấp. Giá trị xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam thời gian qua đạt mức cao
và tăng trưởng nhanh nhưng mới chiếm 0,02% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nhựa
toàn cầu. Các doanh nghiệp nhựa trong nước quy mô vốn nhỏ nên đang chịu áp lực
cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI có thế mạnh về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và
thị trường tiêu thụ. Thêm vào đó, ngành công nghiệp tái chế phế liệu nhựa của Việt
Nam chưa phát triển, chưa có hệ thống thu gom phế liệu nhựa, nên chưa cung cấp
được nguyên liệu nhựa tái chế đạt chất lượng, giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản
phẩm. Trong khi việc nhập phế liệu theo quy định hiện hành rất hạn chế.
Phát triển của các doanh nghiệp nhựa Việt Nam vẫn mang nặng tính tự phát,
chưa theo quy hoạch. Các doanh nghiệp tư nhân ngành nhựa thường tập trung sản
xuất những mặt hàng ăn khách, dẫn đến tình trạng chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau,
gây lãng phí về vốn và ít hiệu quả kinh tế. Một khó khăn nữa là cho đến nay chưa
có một trung tâm hay trường đào tạo nhân lực bài bản cho ngành nhựa. Vì vậy, các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong tuyển dụng cán bộ quản lý, kỹ thuật và
công nhân lành nghề.
1.3 Triển vọng phát triển của ngành nhựa chai PET Việt Nam
Sản phẩm chai nhựa PET là một trong những sản phẩm được quan tăm hàng đầu
trong ngành nhựa.Ngày càng có nhiều Công ty đã và đang đầu tư vào lỉnh vực này
vì sản phẩm chai nhựa PET hứa hẹn một sự phát triển vượt bật trong những năm tới.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa,đồng thời nằm ở rìa phía đông
nam của phần Châu Á lục địa,giáp với biển Đông,nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch.Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa
xuân,hạ thu đông,rõ rệt và có đặc điểm là mất ổn định với thời gian.Miền Nam có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với hai mùa là mùa nắng và mùa mưa.Do
đó nhu cầu về nước uốn đống chai là vô cùng cần thiết.Hơn nửa với sự gia tăng về
dân số và sự phát triển của xã hội thì chất lượng cuộc sống được cải thiện hơn.Nhu
cầu về nước sạch và để phục vụ cho du lịch.Nên ngành nước uốn đống chai ngày
càng phát triển.Do đó kéo theo là sự phát triển của các sản phẩm chai PET. Điều đó
được thể hiện qua các biểu đồ về sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam.
Hình 1.4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nhựa Việt Nam
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH HỒNG VĨNH PHÁT
2.1 Lịch sử phát triển
Hồng Vĩnh Phát là Công ty chuyên sản xuất chai nhựa, bình PET, nước uống
tinh khiết nhãn hiệu TINA. Công ty Hồng Vĩnh Phát được thành lập từ năm 2004.
Thời gian đầu, Công ty chỉ chuyên sản xuất nước uống đóng chai, những chai nhựa
đều nhập về, không tự sản xuất. Khoảng năm 2006, Công ty đầu tư thêm dây
chuyền sản xuất chai PET. Sản phẩm chai nhựa, bình PET này ngoài mục đích phục
vụ cho Công ty thì chủ yếu để phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu
sang các thị trường như Lào, Campuchia, Thái Lan, Mỹ…
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển đã ảnh hưởng đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
PET
Trọng lượng:
580g
Cổ phi: 110
In nhãn: 9x7cm
cm
14 Vòi
Kim 65 ngàn/kg
Yếm 65 ngàn/ kg
CHƯƠNG 3
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
3.1 PET
3.1.1 Tổng quan
Polyethylene terephthalate ( được gọi là PET, PETE
hoặc PETP hoặc PET-P) là nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại
nhựa polyester và được dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật
đựng đồ uống , thức ăn và các loại chất lỏng; có thể ép
phun để tạo hình; và trong kỹ nghệ thường kết hợp với xơ
thủy tinh. PET là một trong số những nguyên vật liệu sử
dụng trong việc sản xuất sợi thủ công.
Các đặc tính của PET được quyết định bởi quá trình
xử lý nhiệt, nó có thể tồn tại cả hai: vô định hình (trong
suốt) và ở dạng kết tinh (màu trắng đục). Monomer của
PET có thể được tổng hợp bởi phản ứng ester hóa giữa
acid terepthalic và ethylene glycol tạo ra nước, hoặc
phản ứng transester hóa giữa ethylene glycol và
dimethyl terepthalate, methanol là sản phẩm. Sự polymer hóa được tiến hành bởi
một quá trình đa trùng ngưng của các monomer (ngay lập tức sau quá trình ester hóa
hoặc transester hóa ) với ethylene glycol là sản phẩm (ethylene glycol được thu hồi
trong sản xuất ).
Hầu hết công nghiệp PET trên thế giới là tổng hợp sợi (chiếm 60%) cung cấp
cho khoảng 30% nhu cầu của thế giới. Trong lĩnh vực vải sợi, PET được ứng dụng
làm polyester kết hợp với cotton. Hầu hết, PET được ứng dụng đùn ép tạo sản
phẩm.
PET được sản xuất dưới tên thương mại Arnite, Impet và Rynite, Ertalyte,
Hostaphan, Melinex và Mylar films, và Dacron, Diolen, Terylene và Trevira fibers.
PET có thể được bọc bởi vỏ cứng hay làm vỏ cứng bọc vật dụng, quyết định bởi
bề dày lớp và lượng nhựa cần thiết. Nó tạo thành một màng chống thấm khí và ẩm
rất tốt. Chai PET chứa được các loại thức uống như rượu và các loại khác, bền và
chịu được va đập mạnh. PET có màu tự nhiên với độ trong suốt cao.
PET có thể kéo thành màng mỏng (thường được gọi với tên thương mại là
mylar). PET thường được bao bọc với nhôm để làm giảm tính dẫn từ, làm cho nó có
tính phản chiếu và chắn sáng. Chai PET là một loại vật đựng rất tốt và được sử dụng
rộng rãi để đựng đồ uống lỏng. PET hoặc Dacron cũng được sử dụng như là một lớp
vật liệu cách nhiệt phủ phần ngoài của trạm vũ trụ quốc tế (ISS). Ngoài ra, sự kẹp
PET vào giữa màng polyvinyl alcol sẽ làm tăng sự ngăn thẩm thấu khí oxygen.
Khi có sự gia cường hạt hay sợi thủy tinh, nó trở nên cứng một cách đáng kể và
bền hơn. PET là một dạng bán bán kết tinh, được mua bán dưới tên thương mại là
Rynite, Arnite, Hostadur&Crastin.
PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng
chai lọ do bởi các tính chất :
- Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự
mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
- Trơ với môi trường thực phẩm.
- Trong suốt.
- Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
- Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC,cấu trúc hóa học của
mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi
nhiệt độ khoảng 100oC
Công dụng:
Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh
khiết, nước giải khát có gas….
PET được tìm ra vào năm 1941 bởi Calico Printer’ Association của Manchester.
Chai PET được sản xuất vào năm 1973.
Một vài thông số vật lý:
Bảng 3.1: Thông số vật lý PET
Một trong những đặc tính quan trọng của PET là độ nhớt.
Độ nhớt của chất được decilit/gram (dl/g) phụ thuộc vào độ dài mạch polymer.
Độ dài mạch của polymer càng dài, độ rắn càng cao, nên độ nhớt càng cao. Độ dài
của một polymer của thể được đều chỉnh thông qua quá trình polymer hóa.
Độ nhớt của một vài dạng:
0.6 Sợi
0.76-0.84 Chai lọ
PET có khả năng hút ẩm. Khi bị ẩm, trong quá trình gia công PET, sự thủy phân
sẽ diễn ra tại bề mặt tiếp xúc giữa nước và PET, nguyên nhân này làm giảm phân tử
lượng của PET (hay độ nhớt) và những đặc tính cơ lý của nó. Vì thế trước khi nhựa
được gia công, độ ẩm phải được loại bỏ khỏi nhựa. Có thể thực hiện được bằng
cách sử dụng chất hút ẩm hoặc sấy trước khi đưa vào gia công.
3.1.2 Quá trình sấy PET
Trong lò sấy, khí nóng được thổi từ phía dưới lên sàn chứa những mảng PET
được cắt, làm PET bay lên lơ lửng trong không khí nóng, nên có thể loại bỏ được độ
ẩm. Khí nóng ẩm được dẫn khỏi sàn và đi qua bộ làm lạnh để loại bỏ độ ẩm. Cuối
cùng không khí này được nung trở lại và được cho trở lại để sấy những mảng PET
như lúc đầu, chu trình được lập lại. Độ ẩm trong sản phẩm nhựa phải nhỏ hơn 40
phần triệu (một phần nước trên một triệu phần nhựa theo khối lượng) thì đạt yêu cầu
chất lượng trước khi gia công. Thời gian sấy không nên ngắn hơn 4 giờ, bởi vì sấy
nguyên liệu thấp hơn 4 giờ, thì nhiệt độ của mảng PET sẽ thấp hơn 160 oC. Ở nhiệt
độ này thì sự thủy phân sẽ xảy ra bên trong những mảng PET trước khi chúng được
sấy khô.
3.1.3 Phương pháp gia công
Hạt nhựa PET được tạo ra bằng nhiều phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu sản
phẩm tạo ra. Quá trình tạo sản phẩm chủ yếu là ép phun và thổi chai. Quá trình tạo
sản phẩm thông thường bao gồm những bước sau
Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET. Sau phản ứng, EG
còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt. Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo thành
PET vô định hình.
Xúc tác thường dùng là antimony trioxid, muối của titanium, germanium, cobalt,
mangan, magnesium và kẽm. Xúc tác sử dụng với nồng độ thích hợp để làm tăng
vận tốc phản ứng.
b. Phản ứng trans este hóa giữa Dimetyl Terephtalat (DMT) và EG
Phản ứng Trans este hóa giữa DMT và EG, metanol là một trong các sản phẩm.
Phản ứng này xảy ra nhanh và hiệu suất cao. Tuy nhiên do clorua acid rất đắt
nên phương pháp không được sử dụng trong công nghiệp.
Nguyên liệu để sản xuất PE là etylen (C 2H4), chủ yếu thu được từ việc cracking
dầu mỏ
Nhựa Polyetylen có nhiều loại: HDPE, LDPE, LLDPE, VLDPE, nhưng trong thị
trường phổ biến là 2 loại HDPE và LDPE.
HDPE là PE có khối lượng riêng lớn. Có thể sản xuất theo 2 phương pháp:
+Áp suất trung bình (30 ÷40 atm)
+Áp suất thấp (3 ÷4 atm)
LDPE là PE có khối lượng riêng bé. Sản xuất theo phương pháp áp suất cao
(1500 ÷2500 atm).
Cấu tạo
Phân tử polyetylen có cấu tạo mạch thẳng dài gồm những nhóm etylen, ngoài ra
còn có những mạch nhánh. PE là polymer không phân cực, monome lưỡng cực µ 0
≈0.
Nếu mạch nhánh càng nhiều và càng dài thì độ kết tinh càng kém. PE có độ kết
tinh tương đối cao và khác nhau đối với mỗi loại. Trong
PE phần tinh thể làm cho mạch cứng nên bền nhiệt độ,
bền với tác dụng cơ học, còn phần vô định hình làm cho
mạch mềm.
Cấu tạo của PE phụ thuộc vào phương pháp sản
xuất. Polyethylene thường được phân loại theo tỷ trọng,
khối lượng trên đơn vị thể tích (g/cm 3 hay lb/in3). Khi
nào bất kỳ polymer nguội từ trạng thái nóng chảy,một
số mạch polymer có thể sắp xếp thành những vùng kết tinh có trật tự cao, xếp chặt.
Điều này sẽ xảy ra ở những vùng có mẫu dạng lặp lại và mang những phân tử dài.
Trong những vùng có mẫu dạng bất thường, như những điểm rẽ nhánh hay đầu
mạch, sự kết tinh không xuất hiện và những vùng này được gọi là vô định hình (vô
trật tự). Một số polymer, như polystyrene thương mại, thì hoàn toàn vô định hình vì
sự cản trở toàn bộ cấu trúc phân tử đã ngăn sự kết tinh
Low-Density Polyethylene (LDPE)
Polyethylen thấp tỷ trọng (LDPE) được tổng hợp theo một cách hình thành
polymer nhiều nhánh. Nó có nhiều mạch nhánh ngắn (mạch C4-C6) và các mạch
nhánh dài (với số C gần bằng mạch chính) xếp dọc mạch chính và cả hệ kéo dài như
xương sống. Những điểm rẽ nhánh dọc trên mạch chính như những điểm gây tan rã
trật tự của hệ thống và ngăn sự kết tinh cục bộ. Hệ quả của mức độ kết tinh thấp là
tỷ trọng thấp. LDPE thường có tỷ trọng 0,91 – 0.93 g/cm3
LDPE tương đối dễ gia công nhiệt. So với các cấp PE khác, nó nóng chảy ở
vùng nhiệt độ tương đối thấp (105 tới 115oC) và không đòi hỏi động cơ máy đùn
công suất lớn. LDPE dùng cho thổi màng tương đối nhớt, nhưng nhờ phạm vi rộng
về độ phân nhánh tạo ra vùng gia công khá rộng và độ bền cao trong bong bóng
nóng chảy. Nhờ bong bóng ổn định mà trong gia công màng thổi ta có thể chạy kiểu
ống trụ dài, hay còn gọi là đường sương thấp (low frost-line height, pocket bubble).
Màng thổi từ LDPE cho cảm giác mềm mại. Ngoài ra, dán nhiệt LDPE rất dễ.
Nguyên liệu để sản xuất PP là propylen, được tách từ khí cracking dầu mỏ hoặc
từ sản phẩm dầu mỏ.
Vì mỗi mắc xích có một nhóm –CH3 nên mạch cứng hơn PE vì thế độ bền cơ,
bền nhiệt độ lớn hơn PE.
Công thức cấu tạo:
Polymer có độ kết tinh lớn bền hoá chất hơn polymer có độ kết tinh bé.
PP thực tế xem như không hút nước, mức hút ẩm <0,01%
Độ bền cơ học
- Trọng lượng phân tử nằm trong khoảng 80.000 ÷200.000
- Tỷ trọng thấp d=0,9 ÷0,92 ( ≈ dVLDPE =0,09 ÷0,91)
- Độ giãn dài : ε % = 300-800% (cao hơn PE)
- Nhiệt độ giòn gãy thấp hơn PE: (-5oC) ÷(-15oC)
CHƯƠNG 4
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.1 Quy trình công nghệ
NGUYÊN LIỆU
ÉP PHUN
PHÔI PET
không đạt
KIỂM TRA TÁI SỬ DỤNG
PHÔI PET
Phôi sau khi gia nhiệt sẽ được lắp vào khuôn, kích hoạt máy thổi. Quá trình thổi
xảy ra trong khoảng thời gian rất ngắn tùy vào loại phôi và cũng nhờ hệ thống làm
lạnh để hạ nhiệt độ của sản phẩm. Sản phẩm sau đó sẽ được lấy ra, kiểm tra, phân
loại, khoan lỗ gắn vòi, đóng bao và lưu kho. Những phế phẩm sẽ lại được cắt nhỏ và
chuyển qua khâu xử lý nhựa tái chế.
Các linh kiện và phụ kiện như: nắp, vòi, kim, yếm cũng được sản xuất tương tự
nhưng với nguyên liệu là nhựa PP và PE.
thì vòng chắn hình nêm sẽ di chuyển về hướng phễu và đóng kín với seat không cho
nhựa chảy ngược về phía sau
Việc lấy sản phẩm có thể bằng tay. Để an toàn, sau khi đóng cửa máy lại thì chu
kỳ ép phun kế tiếp mới được thực hiện
Đoạn 1 2 3 4 5
Đoạn 1 52 55 82
Đoạn 2 24 24 72
Đoạn 3 5 5 60
Đoạn 4 0 0 0
Đoạn 5 0 0 0
Bảng 4.2: Thông số kỹ thuật của máy ép phun tạo phôi PET
Thời gian ép phôi 90 (s)
Thời gian chu lỳ 1
Bơm keo đoạn 1 11
Bơm keo đoạn 2 17
Bao áp đoạn 1 25
Lấy keo đoạn 1 36
Lấy keo đoạn 2 78
Lùi khuôn trước lấy keo
Thời gian làm nguội
Mở khuôn chậm
Mở khuôn nhanh
Lõi tiến
Thời gian chu kỳ trễ
Lõi lùi
Đóng khuôn tốc độ nhanh
Đóng khuôn dập nhanh
Áp suất cao đóng khuôn
Những công đoạn sau xảy ra rất nhanh chưa tới 1 giây. Nhưng thời gian lấy sản
phẩm ra là 15 giây và khi công nhân đóng cửa an toàn thì khuôn mới đóng lại nên
đảm bảo an toàn lao động cho công nhân.
Phôi 330ml
Nhiệt độ
Đoạn 1 2 3 4 5
Đoạn 1 6s
Bao 1 2s
Thêm 1 5s
Thêm 2 8s
Thêm L 20s
Lấy sản phẩm 3s
3
1
Gia nhiệt phôi
Thổi phôi
Bảng điều khiển
Ưu điểm của
phương pháp
này là sản phẩm
được định
hướng 2 chiều.
Độ bền kéo, độ
bền va đập gia tăng, độ rảo giảm và tính chống thấm khí, hơi nước của sản phẩm
tăng. Loại nhựa thường được gia công bằng phương pháp này là PET và PP. Ngoài
ra còn có PVC, copolime của acrilonitril, polietilen naptalat (PEN) và một số
poliester nhiệt dẻo khác.
Khi khuôn được đóng kín, thanh đẩy sẽ kéo phần phôi PET xuống tận đáy
khuôn. Lúc này khí nén được bơm vào làm tăng áp lực trong lòng khuôn, phôi PET
sẽ bị dạt ra ngoài, định hình theo hình dạng của khuôn.
Áp suất thổi được tính toán kỹ lưỡng, sau khi thổi sẽ có giai đoạn giữ áp. Mục
đích của giai đoạn này là để phôi PET được định hình hoàn toàn và được làm nguội
đến khi rắn lại, không bị biến dạng khi lấy ra. Hệ thống làm nguội thường bằng
nước lạnh.
Kết thúc là quá trình nhả áp, thanh đẩy sẽ được kéo lên, những phần của khuôn
sẽ tách nhau ra, sản phẩm được lấy dễ dàng.
4.3.3. Thông số kỹ thuật của máy thổi ở Công ty
Máy gia nhiệt phôi thường: chứa được 27 phôi, thời gian lưu mỗi phôi là 13
phút.
Nhiệt độ phần gia nhiệt phôi gồm 13 đoạn, biến thiên trong khoảng 45-120oC
Máy gia nhiệt phôi nóng lạnh: chứa được 32 phôi, thời gian lưu mỗi phôi là 16
phút.
Nhiệt độ máy thổi chai nóng lạnh (oC) biến thiên trong khoảng 30-120oC
CHƯƠNG 5
SẢN PHẨM
5.1. Sản phẩm chính
400
300
75
55 110
22
b. Khắc phục
Khuôn
- Đảm bảo các tấm khuôn khớp với nhau hoàn toàn, đặc biệt là tại mặt phân
khuôn phải không có khe hở.
- Mặt phân khuôn phải sạch sẽ trước khi lắp ráp.
- Kiểm tra lại kích thước của hệ thống thoát khí có phù hợp chưa.
Máy ép phun
- Tăng lực kìm, nếu máy không tạo đủ lực kìm thì phải đổi máy.
- Giảm nhiệt độ khoang cấp liệu và vòi phun để tránh áp phun quá cao làm
bung kìm nhưng không nên giảm quá mức.
- Giảm áp phun và áp định hình để lực kìm mà ta cài đặt đủ lớn
- Tăng thời gian phun hay hạ từ từ vận tốc phun.
5.2.4 Sản phẩm bị thiếu chi tiết
Do thiếu nguyên liệu. Vì nguyên liệu từ lò sấy được đưa vào liên tục. Lò sấy
chứa ít nhất là 350-1200 kg mỗi khi sắp hết nguyên liệu trong lò sấy thì còi báo sẽ
kêu, ta sẽ tiếp liệu ngay khi đó. Do kích thước cổng dẫn trong khuôn không đều
làm cho dòng nguyên liệu bị nghẽn lại. Thông thường việc thiếu chi tiết đối với
phôi PET ít khi xảy ra; tình trạng này thường xảy ra nhất khi ép phun với sản phẩm
là kim đậy nắp, do sản phẩm nhỏ và hệ thống kênh dẫn khá phức tạp.
a. Nguyên nhân
- Dòng nhựa bị hạn chế: do kênh dẫn bị
đông đặc hay thiết kế kênh dẫn chưa hợp lý.
- Lòng khuôn phức tạp nên dòng chảy bị
nghẽn.
- Thoát khí không tốt
- Nhiệt gây chảy dẻo nhựa hay nhiệt độ
khuôn quá thấp
- Công suất máy ép phun không đủ.
- Một số bộ phận của máy bị hỏng như:
phễu, van hồi tự hở gây mất áp suất phun hoặc rò
rì thể tích phun.
b. Khắc phục
Sản phẩm:
Hình 5.6: sản phẩm thiếu chi tiết
- Tăng bề dày của sản phẩm một chút để dòng chảy ít bị nghẽn.
Khuôn
- Bố trí miệng phun hợp lý để ưu tiên dòng chảy qua vùng có bề dày lớn nhất
- Tăng kích thước hay số miệng phun.
- Tăng kích thước kênh dẫn để giảm kháng dòng.
- Đặt các lỗ thoát khí ở gần nơi không điền đầy hoặc tăng số lỗ thoát khí để
giảm áp hồi.
Máy ép phun
- Tăng áp suất phun nhưng chỉ trong giới hạn khoảng 85% áp suất phun lớn
nhất của máy.
- Tăng vận tốc phun để nhựa lỏng còn giữ đủ nhiệt để điền đầy hoàn toàn lòng
khuôn.
- Tăng thể tích phun.
- Tăng nhiệt khoang cấp liệu, thành khuôn để gia nhiệt thêm cho nhựa lỏng
chảy vào lòng khuôn.
- Kiểm tra van hồi tự hở và khoang chứa liệu để chắc rằng chúng không bị
mòn hay hư hỏng.
- Thiết kế bề dày sản phẩm hợp lý để tránh hiện tượng ưu tiên và mất cân bằng
dòng chảy
- Cần cân bằng dòng trên hệ thống kênh dẫn và bố trí hệ thống thoát khí hợp
lý.
Máy ép phun
- Giảm vận tốc phun vì vận tốc phun lớn sẽ làm cho nhựa bắn thành tia và khí
sẽ dễ dàng lẫn vào. Khi nhựa được phun với vận tốc chậm thì khí sẽ có đủ thời gian
thoát ra ngoài.
5.2.6 Sản phẩm thổi định hình không đầy khuôn
a. Nguyên nhân
- Áp suất thổi không đủ lớn.
- Phôi PET chưa đủ mềm, trong quá trình thổi sẽ nguội nhanh mà chưa kịp
định hình hoàn toàn.
b. Khắc phục
- Tăng áp suất thổi.
- Tăng nhiệt độ của bộ phận gia nhiệt làm mềm phôi PET.
5.2.7 Sản phẩm thổi có độ dày không đều hay khi thổi sản phẩm bị thủng
a. Nguyên nhân
- Phôi PET được gia nhiệt không đều
- Áp suất thổi quá lớn làm cho phôi PET bị thủng mà chưa kịp định hình thành
sản phẩm
b. Khắc phục
Trong sản suất, những sự cố là không thể tránh khỏi, nhất là trong giai đoạn đầu
máy hoạt động chưa ổn định. Việc điều chỉnh các thông số của máy cần phải tính
đến sự liên hệ đến những thông số khác. Việc thay đổi, điều chỉnh này cần phải có
kinh nghiệm thực tế.
CHƯƠNG 6
AN TOÀN LAO ĐỘNG
Lao động nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho đời sống xã
hội. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định đến mọi hình
thái xã hội và điều này không tách rời với cách thức lao động an toàn, sức khỏe và
môi trường lao động cần được đảm bảo tốt. Trong quá trình lao động thì người công
nhân sẽ phải tiếp xúc với các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe ( có thể tránh được
hay không tránh được) như: Chất độc, bụi, tiếng ồn, chấn động, ánh sáng, thông
gió…Vì vậy việc hạn chế tối đa các yếu tố trên để tạo không khí lao động thoải mái
nhằm bảo vệ sức khỏe trong quá trình làm việc lâu dài cũng tăng hiệu quả lao động
là việc làm hết sức cần thiết. Các vấn đề chính cần quan tâm:
6.1 Nhiệt độ
Bức xạ mặt trời và quá trình sản sinh ra nhiệt là nguyên nhân tăng nhiệt độ. Điều
này ảnh hưởng đến thân nhiệt của cơ thể làm rối loạn sinh lý có thể dẫn đến bệnh lý.
6.2 Độ ẩm
Cần phải có hệ thống thông gió, ánh sáng tự nhiên để tạo môi trường được tốt
hơn.
6.3 Gió
Gió sẽ làm thay đổi độ ẩm, nhiệt độ, bụi, không khí độc hại.
6.4 Bức xạ nhiệt
Nhiệt phát ra từ các thiết bị, máy móc sẽ gây ra cảm giác say nóng, giảm thị
giác. Với các thiết bị sinh nhiệt ta nên có hệ thống cách nhiệt tốt nhằm tránh tổn thất
năng lượng, cũng như bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
6.5 Bụi trong sản xuất
Bụi có tác hại làm giảm tuổi thọ cho người và thiết bị, gây khó khăn cho các
thao tác, vận hành. , gây ô nhiễm môi trường. Với nhà máy sản xuất phôi PET, chai
PET thì lượng bụi không đáng kể.
6.6 Tiếng ồn và chấn động
Tiếng ồn do thiết bị, động cơ tạo ra trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe người lao động. Cần phải tìm ra những biện pháp để giảm thiểu tiếng
ồn như: nhà phải đủ rộng để giảm bớt phản xạ của sóng âm, bố trí các phân xưởng
có tiếng ồn cách biệt với các phân xưởng khác…
Trong nhà máy, những nguồn phát ra tiếng ồn có thể kể ra như:
Máy cắt vụn chai PET tái chế: máy được đặt ở khâu tái chế nguyên liệu, có
nhiệm vụ cắt nhỏ những chai PET tái chế thành những mảnh vụn nhỏ. Tiếng ồn
phát ra từ máy khá lớn và gây khó chịu nếu tiếp xúc lâu.
Máy nén khí: nhiệm vụ của máy là cung cấp lượng hơi nén để thổi chai; khi
hoạt động, động cơ của máy gây ra tiếng ồn, hoặc tiếng ồn khi máy xả áp.
Máy thổi chai: trong quá trình lấy sản phẩm ra, có sự chênh lệch áp suất ở
bên trong chai và bên ngoài, sẽ gây tiếng “bụp” (thường gặp khi thổi chai 20 lít cổ
nhỏ); công nhân đứng máy ở khoảng cách gần sẽ gây khó chịu.
6.7 Chiếu sáng
Chiếu sáng có ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất lao động. trong sản xuất thì
ta thường dùng 2 nguồn sáng là: tự nhiên và nhân tạo, ánh sáng tự nhiên là ánh sáng
ban ngày do mặt trời tạo ra. Hệ thống chiếu sáng nhân tạo chủ yếu cung cấp ánh
sáng vào ban đêm hay ở những nơi không đủ ánh sáng tự nhiên. Thực tế trong quá
trình sản xuất, ánh sáng nhân tạo (đèn huỳnh quang) cũng được sử dụng để hỗ trợ
công nhân đứng máy trong việc phát hiện sản phẩm phôi PET hay chai PET bị lỗi.
6.8 Thông gió
Thông gió trong công nghiệp là biện pháp thay đổi không khí có hệ thống,
nhằm đưa không khí sạch, mát mẻ vào nhà máy, đồng thời thải không khí bẩn ra
ngoài. Thông gió dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ không khí trong và ngoài môi
trường sản xuất, cũng như áp lực gió.
6.8.1 Thông gió tự nhiên do sự chênh lệch nhiệt độ
Không khí bên ngoài vào phân xưởng qua cửa sổ, cửa ra vào. Cửa trời là nơi
không khí bị nung nóng thoát ra ngoài. Không khí bên ngoài liên tục vào phân
xưởng bị nung nóng và theo chu kì tuần hoàn. Quá trình cứ tiếp tục xẩy ra tạo ra sự
thông gió tự nhiên.
6.8.2 Thông gió tự nhiên do áp lực gió
Do áp lực gió một lượng không khí sẽ dịch chuyển từ nơi áp suất cao đến nơi áp
suất thấp, làm thay đổi không khí bị nhiễm bẩn trong phân xưởng bằng làn không
khí mát mẻ bên ngoài.
6.8.3 Thông gió bằng cơ khí
Dùng quạt gió, máy điều hòa nhiệt độ để tạo ra bầu không khí thoáng mát hơn,
nhằm phục vụ tốt cho việc sản xuất.
6.9 An toàn lao động
Nhằm tạo điều kiện an toàn trong quá trình sản xuất nên khi xây dựng cũng như
trong quá trình sản xuất chúng ta cần phải tuân thủ theo yêu cầu như phân xưởng có
khả năng gây ô nhiễm thì cần phải được bố trí các hướng gió và đồng thời phải đảm
bảo vệ sinh, an toàn đối với khu vực xung quanh.
6.9.1 An toàn thông thường
Các bộ phận truyền động có bao che
Ánh sáng phải đủ đảm bảo cho các thao tác chính xác.
6.9.2 An toàn về điện
Các thiết bị sử dụng điện phải có dây tiếp đất hoặc mạch bảo vệ. Cầu dao, công
tắc điện phải đặt ở nơi cao ráo vừa tầm tay, cách xa khu vực dễ cháy nổ. Thường
xuyên kiểm tra thiết bị, dây dẫn điện. Tránh trường hợp quá tải. Phải lau tay khô
trước khi đóng mở cầu dao…
6.9.3 An toàn về sử dụng hóa chất
Trang bị các dụng cụ bảo vệ khi sử dụng hóa chất. Có những hiểu biết về tính
chất của hóa chất.
6.9.4 An toàn về thiết bị máy móc
Máy được hoạt động theo đúng thiết kế của nhà sản xuất, được điều chỉnh và
bảo quản dưỡng máy theo chỉ dẫn và quy tắc an toàn.
Những điều bắt buộc khi vận hành máy:
Kiểm tra trước khi vận hành
Khi có sự cố phải báo ngay.
Tiến hành kiểm tra bôi trơn định kỳ.
Không làm việc khi máy có sự cố.
Cấm tắt các bộ phận bảo vệ
Sau khi làm việc xong phải ngừng máy và vệ sinh máy.
6.10 Phòng cháy chữa cháy
Trong phân xưởng cần có các biển báo cấm hút thuốc, cấm lửa. Trước các phân
xưởng sản xuất cần đặt các trụ chữa cháy, bên trong phân xưởng đặt các bình chữa
cháy.
Các phương tiện chữa cháy cần phải dặt đúng nơi, thuận tiện, dễ dàng sử dụng
khi cần thiết. Ngoài ra cần trang bị cho công nhân những kiến thức về sử dụng các
phương tiện cũng như những tiêu lệnh chữa cháy.