Professional Documents
Culture Documents
Thành phần hóa học ở sữa của các loài động vật khác nhau là khác nhau.
Bảng 1.2: Thành phần hóa học sữa của một số động vật và người (% khối lượng)
Hàm lượng các chất trong sữa có thể dao động trong một khoảng rộng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như chủng động vật nuôi, tình trạng sinh lý của từng con vật,
điều kiện chăn nuôi (thành phần thức ăn gia súc, chế độ cho ăn, thời tiết, v.v...).
2.1. Nước
Nước có vai trò quan trọng trong đời sống và đặc biệt là thực phẩm tùy vào thành
phần của nước và các dạng tồn tại của nước mà có ảnh hưởng nhiều hay ít đối với cấu
trúc của thực phẩm. Trong sữa cũng vậy, tùy thuộc vào lượng nước có trong sữa người
ta có thể chế biến ra nhiều loại sản phẩm từ sữa ( như sữa tiệt trùng, sữa đặc, sữa chua,
phô mai, bơ, ...)
Trong sữa nước chiếm khoảng 80 – 90%, tỷ lệ nước bị ảnh hưởng bởi một số yếu
tố như: chế độ nuôi dưỡng, môi trường, giống, sức khỏe vật nuôi,... Nước là dung môi
cho chất tan như: lactose, khoáng, các axit hữu cơ,....và là môi trường phân tán cho các
chất phân tán (casein, chất béo). Nước trong sữa tồn tại hai dạng là nước tự do và nước
liên kết.
2.3.1 Lipit
Chất béo là một trong những thành phần quan trọng nhất của sữa . Hàm lượng chất béo
của sữa thay đổi trong một phạm vi khá rộng . Có 2 loại sữa ít béo , khoảng 3g trong
100ml sữa , có loại sữa nhiều chất béo khoảng 5-6 trong 100ml sữa . Đối với sữa bò
hàm lượng béo khoảng 3,9%
2.3.2 Protetin
Protein trong sữa là một chất đạm hoàn thiện nhất , vì nó chứa hầu hết các loại axit
amin đặc biệt là axit amin không thay thế
Là thành phần chủ yếu của đường chứa trong sữa với hàm lượng khoảng 50m/g , tồn
tại chủ yếu ở 2 dạng α và ß-Lactoza khi bị thủy phân tạo ra các phần tử đường glucoza
và một phần từ đường galactoza
Hàm lượng của nó trong sữa khoảng : 9-9,1 (g/l) các muối khoáng trong sữa chủ yếu
gồm : Muối clorua , phophat , xitrat , sunphatnatri , bicacbonnat .
Trong sữa chứa nhiều axit hữu cơ nhu : Axit citric , lactic , axetic … Trong đó axit
citric là axit cực kỳ quan tọng góp phần vào việc tang mùi thơm cho sữa
Vitamin:
Nhóm vitamin hòa tan trong chất béo : Vitamin A , D , E , chủ yếu nằm trong thành
phần của mỡ sữa . Nhóm vitamin hòa tan trong nước : B , C , PP.
Các enzyme:
Nhóm enzyme thủy phân : Gồm lipaza , photphataza , galactaza , protease , amylaza
Nước là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong sản xuất các sản phẩm
sữa nói chung, giúp quá trình phối trộn dễ dàng hơn. Ngoài ra, nước còn quyết định
trạng thái sản phẩm; tạo pH ổn định; làm sạch; tẩy rửa; vệ sinh và nước còn là tác nhân
làm lạnh.
Bảng 1.5: tiêu chuẩn về nước sản xuất (QCVN 02: 2009/ BYT)
Cảm quan Chỉ tiêu hóa lý
- Màu sắc: không màu - pH: 7- 8,5
- Mùi vị: không - Độ cứng: ≤ 70 mg/l
Chỉ tiêu vi sinh vật - Hàm lượng clo dư ≤ 0,3 mg/l
- Tổng số vi sinh vật hiếu khí ≤ 1000 - Hàm lượng Fe ≤ 0,1 mg/l
CFU/ml
- Coliform ≤ 0/100ml - Hàm lượng ammonia ≤ 0,5 mg/l
Hàm hượng kim loại nặng - Hàm lượng Mn ≤ 0,005 mg/l
- Ca ≤ 20 mg/l - Hàm lượng nitrat ≤ 30 mg/l
- Cd ≤ 0,003 mg/l - Hàm lượng nitrit ≤ 0,02 mg/l
- Pb ≤ 0,01 mg/l - Hàm lượng sunfat ≤ 100 mg/l
- Hg ≤ 0,001 mg/l - Acid cacbonic ăn mòn: không có
- Tổng lượng sắt hòa tan ≤ 500
mg/l
Đường RE:
RE là chữ viết tắt của Refined Extra. Đường RE là đường tinh luyện thượng hạng.
Đường RE có vai trò giúp tạo độ ngọt và cung cấp năng lượng cho sữa.Trong sản xuất
sữa tươi tiệt trùng, đường RE cần đạt các chỉ tiêu sau đây:
Bảng 1.6: Tiêu chuẩn đường RE (TCVN 7986: 2008)
STT Các thông số Tiêu chuẩn
1 Trạng thái Tinh thể đồng đều không
Chỉ tiêu cảm quan vón cục máu trắng
Vị Vị ngọt đặc trưng
Mùi Không có mùi lạ
2 Hàm lượng saccharose ≥ 99.9 %
Hàm lượng tro ≤ 0.03 %
Chỉ tiêu hóa lý
Độ màu ≤ 30 ICUMSA
Hàm lượng ẩm ≤ 0.05 %
Tạp chất ≤ 2ppm
Đường khử ≤ 0.02%
3 Nấm men, nấm mốc ≤ 10/10g
Chỉ tiêu vi sinh Clostridium 0/g
perfringens
4 Chỉ tiêu kim loại Chì- Pb ≤ 5ppm
5 Quy cách đóng gói 50kg/bao
Bao bì gồm 2 lớp: PP và PE
6 Date Còn ít nhất 18 tháng tại thời
điểm nhập
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn chất ổn định, phụ gia (TCVN 6471- 98)
STT Các thông số Yêu cầu
Trạng thái Dạng bột mịn, tơi,
1 Cảm quan không vón cục
Màu sắc Màu trắng nhạt
Chỉ tiêu vi sinh Tổng số vi sinh vật Max 500 CFU/g
Nấm men Max 500 CFU/g
Nấm mốc Max 500 CFU/g
2
Enterobacteriaceae 0/0.01g
Staphylococcus 0/0.01g
E.coli 0/0.01g
Salmonella 0/25g
Chỉ tiêu kim loại nặng As ≤ 3.0
3 (mg/kg) Pb ≤ 5.0
Hg ≤ 1.0
Cd ≤ 1.0
Quy cách đóng gói 25kg/ bao, bao bì có
4 nhiều lớp với lớp PE ở
ngoài
5 Thời hạn sử dụng Còn ít nhất 2/3 hạn sử
dụng
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG
1. Thuyết minh quy trình công nghệ
2.1 Tiếp nhận nguyên liệu
Quy trình sản xuất sữa tươi tiệt trùng sẽ thu gom và vận chuyển về nơi sản xuất
bằng xe chuyên dụng. Trong quá trình vận chuyển sữa sẽ được giữ ở nhiệt độ dưới 6 oC
để ức chế vi sinh vật, hạn chế sự xâm nhập của chúng từ môi trường vào trong quá
trình vận chuyển.
- Sữa được lấy từ những con bò khỏe mạnh, không chứa vi khuẩn gây bệnh
- Sữa có mùi vị tự nhiên, không có mùi lạ, không chứa chất kháng sinh, chất tẩy
rửa
- Sữa phải tươi và được làm lạnh 4-6o.
Mục đích:
- Làm hạn chế vi sinh vật làm hư hỏng sữa tươi nguyên liệu.
- Hạn chế sự phân hủy chất dinh dưỡng của sữa dưới tác dụng của hệ enzyme có
sẵn trong sữa tươi.
Tiến hành:
- Làm lạnh nhiệt độ của sữa tươi xuống 4 – 6oC.
- Trong quá trình tạm chứa cần khuấy trộn đều, làm nhiệt độ khối sữa đồng đều.
Đồng thời kiểm tra liên tục chỉ tiêu vi sinh vật nhằm khắc phục kịp thời những hư
hỏng của sữa tươi.
Thiết bị: Bồn trữ lạnh được thiết kế hai lớp, bên trong có cánh khuấy luôn hoạt
động khi trong bồn có sữa bán thành phẩm nhằm đảm bảo dịch sữa luôn đồng nhất.
Bồn luôn được giữ lạnh 5 – 8oC bằng dòng nước lạnh đi quanh thành bồn.
Hình 2.1. Bồn Pastmilk
Cách chỉ tiêu nguyên liệu cần phải đạt những điều sau:
2.4 Ly tâm
Mục đích:
- Tách cặn còn sót lại trong sữa, tách các tế bào Soma, xác vi sinh vật đảm bảo
cho chất lượng sản phẩm
- Tách 1 phần chất béo ra khỏi nguyên liệu
Tiến hành: Trước khi ly tâm, sữa cần được gia nhiệt từ điều kiện bảo quản ở 40-
45oC, sữa nguyên liệu sẽ bơm qua thiết bị ly tâm dưới sự chênh lệch trọng lượng và lực
ly tâm tách các cặn bẩn bị văng ra ngoài theo van xả, dòng sữa sạch có tỷ trọng thấp
chuyển động về phía trục của thùng quay.
Thiết bị:
- Cấu tạo: Thiết bị gồm có thân máy, bên trong là thùng quay, được nối với một
motor truyền động bên ngoài thông qua trục dẫn.Các đĩa quay có đường kính dao động
từ 20 ÷102 cm và được xếp chồng lên nhau. Các lỗ trên đĩa ly tâm sẽ tạo nên những
kênh dẫn theo phương thẳng đứng. Khoảng cách giữa hai đĩa ly tâm liên tiếp là 0.5 ÷
1.3 mm.
Mục đích:
- Điều chỉnh hàm lượng các chất trong bán thành phẩm để đạt tiêu chuẩn, đảm
bảo chất lượng sản phẩm cuối cùng.
- Đối với sữa tươi tiệt trùng hàm lượng chất béo là 3,5%
Tiến hành
- Sử dụng hệ thống điều chỉnh chất béo tự động. Sữa gầy và cream đi từ ly tâm sẽ
được chuẩn hóa đến hàm lượng béo thích hợp 3,5%
Mục đích:
Nhằm nâng nhiệt độ của sữa lên để tăng hiệu quả của quá trình đồng hóa. Giảm độ
nhớt của khối sữa và tiêu diệt một phần vi sinh vật.
Tiến hành: Sử dụng thiết bị gia nhiệt bản mỏng nâng nhiệt độ dịch sữa lên 65oC.
Thiết bị: Thiết bị gia nhiệt bản mỏng
Bộ phận chính của thiết bị là những tấm bảng hình chữ nhật với độ dày rất mỏng
và được làm bằng thép không rỉ. Mỗi tấm bảng sẽ có bốn lỗ tại bốn góc và hệ thống
các đường rãnh trên khắp các bề mặt để tạo sự chảy rối và tăng diện tích truyền nhiệt.
Khi ghép các bảng mỏng lại với nhau trên bộ khung của thiết bị sẽ hình thành trên
những hệ thống đường vào và ra cho sữa.
Mục đích:
Làm giảm lượng oxy phân tán, hòa tan trong sữa tránh sự hao hụt chất lượng, oxy
hóa chất béo, tăng hệ số truyền nhiệt
Tách khí còn lại trong sữa giúp quá trình đồng hóa đạt hiệu quả cao nhất.
Tiến hành:
Sữa sau khi được gia nhiệt sẽ được tiến hành bài khí. Bài khí trong môi trường
chân không bởi bơm chân không. Một áp lực chân không thích hợp sẽ được tạo ra làm
cho các khí ở dạng phân tán, hòa tan và một phần hơi nước cùng các hợp chất dễ bay
hơi thoát ra khỏi thiết bị. Toàn bộ hỗn hợp này sẽ được đưa vào bộ phận ngưrng tụ
được đặt trên đỉnh thiết bị bài khí. Nước và một số cấu tử sẽ chuyển sang dạng lỏng và
chảy xuống đáy thiết bị còn khí và các câu tử không ngưng tụ sẽ được bơm chân không
hút ra ngoài.
Mục đích:
- Làm giảm kích thước của các cầu mỡ, làm tăng khả năng phân tán trong dịch
sữa.
- Làm giảm hiện tượng lắng, tách lớp, tăng độ ổn định trong thời gian bảo quản.
- Làm tăng độ nhớt, giảm quá trình oxi hóa, tăng chất lượng sữa.
Tiến hành:
Sữa được bơm vào thiết bị đồng hóa nhờ piston, sau đó dịch sữa đi qua một khe
hẹp với áp suất 180 ÷ 200 bar, ở t = 60÷70oC nhờ máy đồng hóa hoạt động với 3
piston chuyển động lệch pha nhau 1/3 chu kì. Sữa được nén trog xylanh 3 cấp ở áp suất
200 bar.
Thiết bị:
- Thiết bị đồng hoá hai cấp bao gồm một bơm piston để đưa nguyên liệu vào máy,
hai khe hẹp và hai hệ thống thuỷ lực.
- Thiết bị đồng hoá hai cấp sử dụng phổ biến trong công nghiệp chế biến sữa đặc
biệt đối với nhóm sản phẩm có hàm lượng chất béo cao và các sản phẩm yêu cầu có độ
nhớt thấp.
Hình 2.5. Máy đồng hóa
Mục đích:
Tiêu diệt vi sinh vật chịu nhiệt kém kéo dài thời gian bảo quản cho sữa.
Tiến hành: Sữa từ thiết bị đồng hóa bơm sang thiết bị gia nhiệt năng ở đây sữa
được chảy qua các tấm gia nhiệt lên 75oC trong 15s.
Mục đích:
- Để cho nguyên liệu sữa được đồng nhất. Đồng thời tiêu diệt một phần vi sinh
vật ở nhiệt độ thâp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đồng hóa.
- Tăng độ ngọt, giá trị dinh dưỡng, thời gian báo quán và cảm quan cho sản phẩm.
Hòa tan các chất ổn định, đường vào sữa triệt để.
Bổ sung:
- Chất ổn định và chất nhũ hóa: Sử dụng với hàm lượng 0,1% khối lượng nguyên
liệu
- Chất tạo ngọt: Đường saccharose được cho vào dưới dạng siro có hàm lượng
chất khô là 70%.
- Thực hiện:
Bơm 25% sữa sau khi đã tiêu chuẩn hóa vào bồn trộn làm sữa nền rồi gi nhiệt lên
65-70oC. Tiến hành đổ từ từ chất ổn định, chất nhũ hóa, siro theo như tiêu chuẩn à
lượng sữa còn lại vào. Cánh khuấy hòa trộn từ 10-15 phút với số lượng vòng quay 250-
300 vòng/ phút.
2.11 Lọc
Mục đích: Lọc đường và những chất chưa tan trong quá trình phối trộn
Tiến hành: sữa được lọc qua thiết bị lọc
Mục đích:
- Tiêu diệt hoàn toàn lượng vi sinh vật , bào tử và các enzyme kém bền với nhiệt
độ có trong sữa.
- Hoàn thiện sản phẩm.
- Kéo dài thời hạn sử dụng và bảo quản sản phẩm.
Tiến hành:
Thiết bị chính ở công đoạn này là thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng có nhiều ngăn
Phương pháp thực hiện: 4 công đoạn chính
- Nâng nhiệt sơ bộ
- Tiệt trùng
- Hạ nhiệt sơ bộ
- Hạ nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu
Dịch sữa mới vào sẽ trao đổi nhiệt với dịch sữa sau tiệt trùng để nâng nhiệt sơ bộ
lên khoảng 85 – 90oC. Tiếp theo dịch sữa sẽ trao đổi nhiệt với hơi từ lò hơi để nâng lên
nhiệt độ tiệt trùng là 136 – 140oC và sẽ được lưu nhiệt ở nhiệt độ này trong thời gian
4s, áp suất tiệt trùng là 6 bar. Sau đó, dịch sữa sau tiệt trùng sẽ được trao đổi nhiệt với
dịch sữa mới vào để hạ dần nhiệt độ. Cuối cùng dịch sữa 21 sẽ trao đổi nhiệt với nước
lạnh 2oC để đạt nhiệt độ yêu cầu khi ra khỏi thiết bị. Sữa được vào thiết bị tiệt trùng
dạng ống lồng ống và thực hiện quá trình tiệt trùng. Cuối cùng sữa được làm nguội về
28℃ ngay trong thiết bị tiệt trùng và được bơm vào thiết bị Alsafe.
Tiến hành: Dịch sữa sau khi qua hệ tiệt trùng và làm nguội thì sẽ vào bồn chờ
rót vô trùng. Bồn là thiết bị kín có cánh khuấy, toàn bộ hoạt động của bồn được điều
khiển bằng một máy tính đã lập trình sẵn.
Thiết bị: Bồn được thiết kế 2 vỏ, bên trong bồn có cánh khuấy được truyền động
bằng mô-tơ đặt trên đỉnh, dưới chân bồn được lắp đặt cân điện tử và kết nối bằng hệ
thống PLC lên màn hình, bồn có một ống để dẫn sản phẩm vào và ra được lắp đặt dưới
đáy bồn nhằm tránh sự tạo bọt.
Hình 2.6. Bồn chứa vô trùng
a. Rót vô trùng
Mục đích: Cách ly sữa thành phẩm với môi trường bên ngoài, hạn chế sự lây
nhiễm tap chất và vi sinh vật, tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng và vận chuyển sản
phẩm.
Tiến hành: Rót hộp được thực hiện trong hệ thống tiệt trùng khép kín. Trước khi
đưa vào đóng gói phải được tiệt trùng bằng H 2O2 nồng độ 35% ở 70oC và hệ thống tia
cực tím tần số cao trong vòng 4s. Sau đó máy tự động rót sản phẩm. Sau khi rót xong
máy tự động dán ống hút và theo bang tải ra khu vực đóng gói. Máy rót hoạt động theo
cơ cấu đong thể tích, thể tích rót là 200ml. Tiến hành rót trong phòng vô trùng, toàn bộ
thiết bị rót và bao bì đều phải vô trùng.
Hình 2.7. Thiết bị rót và đóng gói vô trùng
Tiến hành: Hộp sữa sẽ theo băng tải chuyển ra bộ phận đóng gói để công nhân tạo
thành lốc 4 hộp. Sau đó đóng thành thùng chứa 12 lốc. Trên thùng ghi đầy đủ thông số
về HSD, code, tên sản phẩm… Sản phẩm sữa tiệt trùng UHT được bảo quản ở nhiệt độ
thường trong 6 tháng.
CHƯƠNG V: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Giả định năng suất của sản xuất quy trình sữa tươi tiệt trùng là 10 tấn/ngày
Lượng nguyên liệu sữa tươi là 10 tấn/ngày = 2,5 tấn/mẻ = 2500 kg/mẻ = 2403,85 lít/mẻ
với 1 lít = 1,04kg
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2403,85 + m1x1%
m1 = 2428,13 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình làm nguội là 2428,13 lít/mẻ
Tổn thất
Quá trình đồng hóa lần 2 Quá trình lưu trữ vô trùng
Tiệt trùng UHT
m1 = m2 + mtt
m1 = 2430,56 + m1x0,1%
m1 = 2430,56lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình tiệt trùng là 2430,56 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2430,56 + m1x0,1%
m1 = 2432,99 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình đồng hóa lần 2 là 2432,99 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2432,99 + m1x0,1%
m1 = 2435,43 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2435,43 + m1x0,1%
m1 = 2437,87 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình phối trộn là 2437,87 lít/mẻ
4 4
Đ=S × =2535 , 38× =105 , 75kg/mẻ
99 , 9−4 99 ,9−4
m1 = m2 + mtt
m1 = 105,75 + m1x0,5%
m1 = 106,28 kg/mẻ
m1 = m2 + mtt
m1 = 2336,18 + m1x0,1%
m1 = 2338,52 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình thanh trùng là 2338,52 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2338,52 + m1x0,1%
m1 = 2340,86 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình đồng hóa là 2340,86 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2340,86 + m1x0,2%
m1 = 2345,55 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình bài khí là 2345,55 lít/mẻ
X+Y=Z+T+Y=M
Z 40−3 , 9
= =9 ,38
T 3 , 9−0 , 05
Y 3 , 2−0 ,05
= =4 , 5
Z 3 , 9−3 , 2
Y
=4 ,5
Z
Z + Y = 2439,37
Lượng sữa tươi cần ly tâm tách béo là: X=Z+T= 490,8 kg/mẻ
Lượng cream thu được sau khi ly tâm là: T = 47,28 kg/mẻ
Tổn thất
Quá trình làm lạnh bảo quản Quá trình chuẩn hóa
Ly tâm
Phương trình cần bằng vật chất:
m1 = m2 + mtt
m1 = 2391,01 + m1x0,1%
m1 = 2393,4 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2393,4 + m1x0,1%
m1 = 2395,8 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình làm lạnh là 2395,8 lít/mẻ
Tổn thất
m1 = m2 + mtt
m1 = 2395,8 + m1x0,1%
m1 = 2398,2 lít/mẻ
Vậy khối lượng của quá trình chuẩn hóa là 2398,2 lít/mẻ
CHƯƠNG 4: TÍNH VÀ CHỌN MÁY MÓC THIẾT BỊ
1. Xe bồn
9615 , 4
- Thể tích bồn chứa sữa cần chọn là: V = =12019 , 25 lít
0 ,8
Nhãn hiệu
- Thể tích: 30000 lít
- Đường kính: 3600mm
- Chiều cao: 5650mm
- Khối lượng thiết bị: 6000kg
- Thể tích chiếm chỗ: 98.5 m3
- Vật liệu chế tạo: thép không gỉ AISI 304
- Áp suất làm việc cực đại: 300kPa (3bar)
2393 , 4
- Lượng sữa cho vào chuẩn hóa là: 2393,4 lít/mẻ = =478 , 68 lít/giờ
5
- Thông số kỹ thuật
o Năng suất: 5000 lít/h
o Công suất: 0.5 KW
o Áp suất không khí: 600kPa, 200Nl/phút
o Nguồn điện: 200-400VAC, 50-60Hz
o Trọng lượng: 200kg
o Tổng trọng lượng: 430kg
o Thể tích: 3,3 m3
4. Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
2345 ,55
=469 , 11 lít/giờ
5
- Hiệu suất thiết bị là 80%
469 , 11
Năng suất thiết bị là: =586 , 4 lít/giờ
0,8
468 , 17
Năng suất thiết bị là: =585 , 22 lít/giờ
0,8
Vậy chọn thiết bị đồng hóa Tetra Alex 2 của TetraPak
- Đây là bồn chứa sữa từ thiết bị gia nhiệt trước ly tâm sang thiết bị ly tâm.
- Bồn chỉ chứa trong 1 thời gian ngắn nên thể tích 1000(l) là đảm bảo.
- Công suất thiết bị: 2,2 KW/h.
- Chọn 1 bồn cân bằng có thể tích 1000 lít.
- Kích thước bồn: 940x1500mm.
7. Máy rót
485 , 63
=607 , 03 lít/giờ
0,8
467 , 7
=584 ,63 lít/giờ
0,8
Kích thước:
479 , 16
=598 , 95 lít/giờ
0,8
- Lượng sữa vào giai đoạn phối trộn là: 2336,18 lít/mẻ
- Máy làm việc 5h/mẻ năng suất yêu cầu của máy:
2336 ,18
=467 , 24 lít/giờ
5
Thông số kỹ thuật:
- Tên máy: Tetra Almix 10
- Loại máy: Trộn theo mẻ
- Năng suất: 2000 lít/h
- Lượng sữa vào gia đoạn đồng hóa lần 2 là 2432,99 lít/mẻ
- Máy làm việc 5h/mẻ năng suất yêu cầu của máy là:
2432 ,99
=486 , 6 lít/giờ
5
- Hiệu suất thiết bị là 80%
Năng suất thực tế của máy là:
486 , 6
=608 , 25 lít/giờ
0,8
Chế độ áp suất
Ngoài ra còn có các thiết bị bơm, bồn chứa, bồn làm nguội, băng tải, thiết bị gắn ống
hút, thiết bị in ngày sản suất, đóng block….
a. Đáp ứng đúng các quy trình công nghệ sản xuất của nhà xưởng
Đảm bảo các thứ tự sắp xếp của các phân xưởng theo đúng quy trình sản xuất sản
phẩm. Việc sắp xếp hợp lý sẽ giúp tiết kiệm thời gian, rút gọn khoảng cách di chuyển.
Phân xưởng nào có sản phẩm đi qua đầu tiên thì nên đặt gần kho nguyên liệu. Phân
xưởng cuối cùng mà sản phẩm đi qua thì cần đặt gần kho thành phẩm. Những phân
xưởng trao đổi trực tiếp sản phẩm cho nhau thì cần đặt gần nhau.
Để tạo sự thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển, kho nguyên liệu và kho thành
phẩm thường được đặt gần với đường giao thông chính bên ngoài doanh nghiệp.
Khi chọn lựa mặt bằng tốt và lên dự trù về khả năng mở rộng trong tương lai. Vì bất kỳ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nào cũng có nhu cầu phát triển hơn về quy mô. Điều
này cho thấy hoạt động của đơn vị đang rất tốt, tăng sản lượng sản suất hoặc đa dạng
hóa sản phẩm, doanh nghiệp sẽ cần mở rộng mặt bằng sản xuất để đảm bảo nguồn
cung ra thị trường.
c. Đảm bảo tính an toàn
Mỗi khi bố trí sơ đồ mặt bằng nhà xưởng thì luôn phải chú ý đến tính an toàn của công
trình khi xây dựng, cần có những giải pháp đáp ứng các quy định về phòng cháy chữa
cháy, chống nóng, chống ồn, chống rung, chống bụi,…
Điều này sẽ đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo sự yên tâm hơn cho họ khi làm
việc, mang đến một môi trường làm việc tốt nhất. Đồng thời, những biện pháp an toàn
cho công trình cũng sẽ giúp tránh, giảm các nguy cơ gây hư hại máy móc, thiệt hại về
tài sản, đảm bảo chất lượng sản phẩm được làm ra.
Những nhà xưởng tạo ra nhiều bụi, khói, hơi độc thì cần có biện pháp xử lý, hạn chế
các chất thải này phân tán ra môi trường xung quanh. Cần có một khu độc lập riêng,
tránh xa khu dân cư để đảm bảo tính an toàn.
Nếu là kho chứa các vật liệu dễ cháy nổ thì luôn phải trang bị đầy đủ các thiết bị phòng
cháy chữa cháy (PCCC). Đồng thời, vị trí đặt kho cần xa khu vực sản xuất, những khu
vực có nhiệt độ cao, dễ bắt lửa,…
Với những thiết bị gây ra tiếng động lớn khi hoạt động thì cần đặt vị trí riêng để tránh
ảnh hưởng đến các thiết bị khác. Điều này cũng giúp hạn chế những tác động gây ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Tận dụng tối đa không gian của nhà xưởng để giúp cho doanh nghiệp có những hoạt
động sản xuất tối ưu nhất, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa nâng cao hiệu suất hoạt
động.
Một trong những giải pháp được nhiều đơn vị lựa chọn để tận dụng không gian chúng
là sử dụng băng tải trên cao.
e. Hệ thống thiết bị cần có tính linh hoạt
Khi muốn mở rộng quy mô công trình hoặc bố trí lại mặt bằng thì phải chú ý, tính toán
xem hệ thống thiết bị liệu có bị những thay đổi tác động lên không để quá trình sản
xuất được đảm bảo, chi phí thay đổi không quá nhiều.
Cần hạn chế, giảm thiểu tối đa việc vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa ngược chiều.
Bởi lẽ nó sẽ gây ra tình trạng tăng cự ly vận chuyển và ùn tắc các kênh vận chuyển.