Professional Documents
Culture Documents
Nắm bắt ảnh hưởng của phụ gia lên sản phẩm.
Đưa ra các cải tiến phù hợp với sản xuất công nghiệp.
II. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
1. NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu Công thức
Cá Củ Đỏ 523
Đường 30g
Tiêu 15 hạt
Muối 5g
Hạt nêm 3g
Tỏi 10g
Hành 10g
Nước mắm 2g
Ớt xiêm xanh 15 trái
Đặc điểm và phân bố: loài cá này phân bố ở các vùng nước
thuộc Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, Đông Phi. Ở Việt Nam,
chúng phân bố trong các vùng nước thuộc Biển Đông gần quần
đảo Hoàng Sa. Cá đỏ củ có hình dạng nhỏ như củ khoai lang,
màu đỏ tươi được các tàu cá đi Hoàng Sa khai thác. Chúng có
kích cỡ khoảng 80-350gr, chiều dài thân khoảng 25 cm (9.8 in),
sống ở độ sâu 60 m (200 ft), ăn các loại sinh vật phù du.
Thành phàn và tính chất: Thịt cá đỏ của có nhiều dinh dưỡng. Chất thịt của mềm,
ngọt, dai, ngon, bên cạnh đó thịt còn có mùi thơm và khi thưởng thức thì có độ béo và
là một loài cá có chất thịt ngon và được khá nhiều người ưa chuộng. Chính nhờ tính
chất trên mà thịt cá phù hợp để sản xuất các loại chả.
Sử dụng loại đường đang lưu thông trên thị trường, đạt tiêu chuẩn TCVN 6958:2001;
Tinh thể trắng óng ánh. Khi pha vào nước cất cho dung
Màu sắc
dịch trong suốt.
Tính chất:
Là chất cố định màu gián tiếp
Giảm tỷ lệ oxy hòa tan trong môi trường làm ức chế các vi sinh vật hiếu khí phát triển.
Làm tăng khả năng ức chế của actin và myosin trong thịt qua quá trình tạo áp suất thẩm
thấu.
Trích ly protein myophibrilla, làm tăng độ hòa tan của protein.
TIÊU CHUẨN NGUYÊN LIỆU MUỐI
Sử dụng loại muối đang lưu thông trên thị trường, đạt tiêu chuẩn TCVN 9639:2013;
2. Hàm lượng natri clorua, % khối lượng chất khô, không nhỏ hơn 99,00
3. Hàm lượng chất không tan trong nước, % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0,20
4. Hàm lượng ion canxi (Ca2+), % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0,20
5. Hàm lượng ion magie (Ma+2), % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0,25
6. Hàm lượng ion sulfat ( SO42-), % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0,80
Chén Thớt
Khay
MỤC ĐÍCH
Cân điện tử: định lượng nguyên liệu để phối trộn đúng tỷ lệ;
Dao: dùng để sơ chế nguyên liệu sống;
Thố inox: dùng để chứa bán thành phẩm;
Chén sứ: đựng nguyên liệu;
Rổ: chứa đựng các dụng cụ khác;
Nồi inox, bếp điện: dùng để hấp chả sau khi đã định hình;
Khuôn inox: dùng định hình khối chả bán thành phẩm;
Bao bì PE: chống ẩm, không khí và xâm nhập của vi sinh vật, tạp chất.
Bao bì PA: dùng bao gói chân không vì khả năng chống khí tốt, chống xâm nhập của
ẩm và vi sinh vật;
3. THIẾT BỊ VÀ MÁY QUẾT
3.1. Máy quết
Cách vận hành: cho hỗn hợp nguyên liệu sát hai bên thành (không được đè lên lưỡi dao), sau
đó cho dầu hoặc nước lạch để hạn chế dính thịt vào lưỡi dao rồi đậy nắp vung để không bắn ra
ngoài; cắm điện, bật công tắt và giữ nắp vung để quết; quết xong thịt tắt công tắt, rút điện
trước khi lấy hỗn hợp bán thành phẩm để đảm bảo an toàn cho người lấy. Sau khi sử dụng phải
vệ sinh thiết bị.
3.2. Máy hút chân không
Chốt bơm chân không: Dùng để
đưa đầu bơm chân ra ngoài và chốt
Cấu tạo thiết bị giữ bơm ở vị trí hoạt động.
Ttâm sp ≥700C
Làm sạch Hấp
t = 20min Bao bì PA
Phi lê, rút xương Tạo hình
Sản
Cạo thịt T < 200C
Quết lần 2 phẩm
t = 60s
Yêu cầu
- Cân chính xác định mức;
- Chén sứ và thố phải được khử trùng và để cồn bay hơi;
- Thao tác nhanh gọn. Công đoạn cân trong thực tế sản xuất
2. Rửa
Mục đích: Loại bỏ tạp chất và một số vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu.
Cách thực hiện: Rửa cá trực tiếp bằng nước đá lạnh đã được chuẩn bị.
Biến đổi: Loại bỏ tạp chất và phần lớn vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu,
giúp hạn chế tạp nhiễm trong quá trình sơ chế.
Cá đã được rửa sạch
3. Phi lê, nạo thịt rút xương
Cách thực hiện: Dùng kéo cắt dọc theo bụng cá để loại bỏ phần nội
tạng và đầu. Sau đó tách cá làm đôi và dùng kẹp chuyên dụng để gắp
xương trên bề mặt cá. Lấy muỗng cạo phần thịt cá để loại bỏ da.
Biến đổi: Một phần khối lượng sẽ bị hao hụt do loại bớt các phần
da, xương, đầu và nội tạng, hiệu suất thu hồi là 52,4%. Lượng vi
sinh vật tăng lên do tiếp xúc vật lý nhiều vì thế cần phối trộn
ngay và chuyển sang công đoạn làm lạnh.
4. Phối trộn
Mục đích: Giúp thịt cá ngấm đều gia vị với nhau. Tạo vị
vừa phải, ngon miệng, ức chế sự hoạt động của vi sinh vật.
Biến đổi: Các phụ gia được phân bố đều trong khối tạo thành hỗn
hợp thịt có mùi thơm, lượng vi sinh vật tăng lên do tiếp xúc vật lý
nhiều nhưng không đáng kể và một phần vi sinh vật bị ức chế bởi
các chất kháng khuẩn có trong tiêu, tỏi và hàm lượng chất tan tăng
lên.
5. Làm lạnh lần 1
Mục đích: Đạt nhiệt độ thích hợp để cho quá trình quết thuận tiện hơn, hỗn
hợp thịt cá không bị chín trong quá trình quết.
Cách thực hiện: Sau khi phối trộn thịt cá với gia vị thì
cho hỗn hợp nguyên liệu đã phối trộn vào túi PE , giàn
đều và làm lạnh nhanh bằng tủ đông và túi đá gel.
Biến đổi: Nhiệt độ hỗn hợp bán thành phẩm hạn xuống từ 23,8oC còn 3,0oC trong 20 phút, tốc
độ làm lạnh là giảm 1,04oC/phút. Hoạt động của vi sinh vật sẽ giảm xuống do vi sinh vật bị
nhiệt độ thấp ức chế và hệ enzyme bị ức chế nên hạn chế phản ứng biến đổi protein
6. Quết lần 1
Mục đích: Giảm kích thước cho hỗn hợp nguyên liệu và
phân bố đều các thành phần để tạo điều kiện thuận lợi cho
công đoạn tạo gel.
Cách thực hiện: Sau khi thịt làm lành đã đạt về nhiệt độ tâm
sản phẩm thì nhanh chóng cho toàn bộ hỗn hợp vào máy quết.
Thông số kỹ thuật
- Thời gian quết: 20s;
- Nhiệt độ tâm bán thành sau khi quết 200C
Biến đổi: Do ma sát trong quá trình quết sẽ giảm kích thước các phân tử nguyên liệu, và
chuyển động lưỡi dao giúp nguyên liệu được phân bố đều. Ma sát cũng làm tăng nhiệt độ
khối bán thành phẩm, tăng từ 3,0 đến 16,30C, tốc độ tăng là 0,670C/s. Quá trình quết cũng làm
một lượng nhỏ protein dãn mạch, có lợi cho quá trình tạo gel.
Trước khi lấy sản phẩm ra khỏi thiết bị phải rút dây điện, để tránh
việc lưỡi dao hoạt động ngoài ý muốm gây tai nạn lao động.
6. Làm lạnh lần 2
Kiểm tra nhiệt độ bán thành phẩm sau 25 phút làm lạnh
Cách thực hiện: Sau khi quết lần 1 cho khối thịt vào lại túi PE, giàn mỏng và cho vào
tủ đông cấp đông làm lạnh đến khi nhiệt độ tâm khối thịt đạt yêu cầu.
Thông số kỹ thuật
- Nhiệt độ tâm hỗn hợp đạt 0÷1oC
- Thời gian 25-30 phút.
Biến đổi: Nhiệt độ giảm từ 16,3oC xuống còn 1,0oC trong 30 phút, tốc đổ giảm là
0,77oC/phút. Quá trình hạ nhiệt độ sẽ ngăn ngừa phản ứng biến tính protein, tạo thuận lợi cho
quá trình tạo gel, giúp các phân tử tập hợp tăng cường liên kết trong bán thành phẩm giúp tạo
gel tốt hơn, ức chế các vi sinh vật và enzyme để hạn chế biến đổi xấu.
7. Quết lần 2
Mục đích: tạo độ nhuyễn của thịt, tạo ra hệ nhũ tương
thịt để hình thành lên cấu trúc gel. Tạo ra các hạt có kích
thước đều, phân tán các gia vị từ đó cho ra một hệ nhũ
tương bền với tất cả thành phần.
Cách thực hiện: lấy khối thịt ở tủ đông ra kiểm tra nhiệt
độ tâm. Cho hỗn hợp vào máy quết, quết đến khi nhuyễn
và đều.
Thông số kỹ thuật
- Bôi trơn lưỡi dao bằng 3 muống nước đá; Quết lần 2 trong quá trình sản
xuất
- Nhiệt độ tâm hỗn hợp <20oC
- Thời gian 45-60s.
Thao tác nhanh gọn.
Không quết quá lâu để protein của sản phẩm bị biến đổi.
Hỗn hợp bán thành phẩm phải nhuyễn, khôn sót mỡ.
Trước khi lấy sản phẩm ra khỏi thiết bị phải rút dây điện, để tránh
việc lưỡi dao hoạt động ngoài ý muốm gây tai nạn lao động.
Biến đổi: Ma sát tạo ra bơi thiết bị quết giúp chia nhỏ và phân bố đều các nguyên liệu
trong hỗn hợp làm hỗn hợp nhuyễn và đều, tạo thuận cho việc tạo gel và hình thành mạng
lưới ba chiều trong quá trình. Ma sát còn làm tăng nhiệt từ 1,0oC đến 18,3oC trong 60s, tốc
đổ tăng là 0,28oC/s.
8. Tạo hình
Mục đích: Tạo hình cho sản phẩm, để tiếp tục cho
quá trình làm chín sản phẩm.
Không dùng dầu để thoa tay vì sẽ tạo nếp nhăn cho thành phẩm, các viên chả
Yêu cầu
cá phải đồng đều về kích thước.
10. Hấp
Mục đích: Làm chín sản phẩm, bất hoạt
enzyme, ức chế vi sinh vật, hoàn thiện cấu trúc
sản phẩm.
Thông số kỹ thuật
Thời gian: 30 phút.
Nhiệt độ: >100oC.
Giữ nhiệt độ tâm sản phẩm 70oC tối thiểu 5 phút.
Xửng hấp phải được rửa sạch sẽ trước khi bỏ nguyên liệu vào.
Yêu cầu Nhiệt độ tâm sản phẩm sau khi hấp phải đạt từ 700C.
Biến đổi: Nhiệt đột độ cao sẽ làm phân tử protein dãn mạnh, từ đó
để lộ ra các gốc phân cực, tạo điều cho protein hình thành liên kết
hydro với nước và tạo gel đồng thời hình thành mạng lưới cấu trúc
ba chiều khi làm nguội, hình thành các tính chất mới cảm quản
mới cho sản phẩm như đàn hồi, dai. Quá trình hấp cũng sẽ tiêu
diệt các vi sinh vật gây bệnh và gây hư hỏng, đảm bảo an toàn vệ
Kiểm tra nhiệt độ tâm sản phẩm
sinh và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
11. Làm nguội
Cách thực hiện
Mục đích: làm hạ nhiệt sản phẩm sau khi hấp,
Cho chả cá đã hấp trên khay lưới và để
làm bay hơi nước để kéo dài thời gian bảo
ráo chuẩn bị cho quá trình bao gói trong
quản, hạn chế các phản ứng oxy.
vòng 5-10 phút.
Yêu cầu
Thao tác gọn gàng.
Nhiệt độ sản phẩm sau khi làm nguội ở nhiệt độ 35-400C.
Làm nguội ở khu vực sạch sẽ để tránh thực phẩm chin bị
lây nhiễm chéo.
Các viên chả cá sau khi đã tạo hình
12. Bao gói và bảo quản
Mục đích: Nhằm kéo dài thời gian bảo quản
của sản phẩm tránh bụi bẩn, tạp chất bám vào.
Ngoài ra còn tránh sự oxy hóa và vi sinh vật
phát triển.
như lấy sản phẩm ra trong quá trình tồn tại không khí bên trong.
bảo quản. Sau khi bao gói thì tiến hành bảo quản lạnh để
bảo quản sản phẩm.
Biến đổi: Thành phẩn không khí trong bao bì thay đổi, độ chân không tăng lên làm ức chế vi
sinh vật gây hư hỏng giúp kéo dài thời gian bảo quản. Hầu như không có nhiều biến đổi xảy
ra, vi sinh vật bị ức chế bởi nhiệt độ lạnh.
V. KẾT QUẢ
1. Tỷ lệ thu hồi và hao hụt trong quá trình chế biến
- 998g cá đỏ củ sau khi sơ chế thu được 523g thịt cá vậy tỷ lệ thu hồi:
- Hỗn hợp nguyên liệu sau phối trộn có khối lượng là 598g, sau định hình là
595g chả cá bán thành phẩm, tỷ lệ hao hụt là;
Nguyên nhân: Do một lượng nhỏ giữ lại trong thiết bị quết.
Hiệu suất thu hồi của tổ 3 và các tổ còn lại
Tổ Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3
Hiệu suất thu hổi (%) 48,7 48 52,4
Bảng 16. Hiệu suất thu hồi của các tổ
53 %
52 Hình 21. Biểu đồ hiệu xuất
thu hồi của từng tổ
51 Nhận xét: hiệu suất thu hồi tổ 3 lớn hơn đáng
50
kể do tổ 3 sơ chế với thời gian dài hơn và
49 Series1
thao tác tay mạnh hơn nhưng có nhược điểm
48
47 là lượng xương vụn sót còn nhiều, tốn thêm
46 thời gian ở công đoạn gắp xương
45
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3
2. Đánh giá cảm quan của chả cá chiên
Loại chả cá
Chỉ tiêu chất
lượng Không phụ gia (tổ 3) 2g bột nổi (tổ 1) 4g bột nổi (tổ 2)
Mùi thơm đặc trưng của sản Mùi thơm đặc trưng của sản Mùi thơm đặc trưng của sản
Mùi phẩm, không còn mùi tanh phẩm, không còn mùi tanh phẩm, không còn mùi tanh
của cá. của cá. của cá.
Có màu vàng đều sau khi Có màu vàng đều sau khi Có màu vàng đều sau khi
Màu sắc
chiên. chiên. chiên.
Cấu trúc và Hình dáng tròn đều, có độ dai Hình dáng tròn đều, dai hơn Hình dáng tròn đều, dai hơn
hình thái vừa phải. tổ 3 (do bột nổi). không nhiều so với tổ 1.
Bảng 17. Kết quả đánh giá cảm quan chả cá chiên
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ thực tế thực hành, nhóm em rút ra các kết luận sau:
- Quá trình sản xuất thực hiện vệ sinh tốt, không có hiện tượng tạp nhiễm, các điều
kiện sản xuất được kiểm soát chặt chẽ. Chất lượng chả cá thành phẩm tốt.
- Hiệu suất thu hồi thịt cá phụ thuộc vào thao tác của người sơ chế.
- Bổ sung phụ gia làm tăng độ dai của chả và tăng độ hấp dân.
2. Kiến nghị
Do thực tế quá trình thực hành bị hạn chế bởi đại dịch covid, ảnh hưởng của phụ gia lên
độ dai của chả chỉ được đánh giá thông qua đánh giá cảm quan, nhóm em xin đề xuất
thực hiện thí nghiệm để kiểm tra ảnh hưởng của phụ gia lên độ dai của chả và ảnh
hưởng của thời gian chiên lên tính chất cảm quan để tạo ra sản phẩm chả có chất lượng
cao nhất