HIỆU SUẤT CHUẨN • Không có khái niệm phổ biến hiệu suất “chuẩn”.
• Để định nghĩa hiệu suất chuẩn, dùng các ví
dụ chuẩn quen thuộc với chúng ta.
• Những ví dụ chuẩn sẽ cung cấp thêm mô tả
rõ ràng các đặc tính của công nhân thực hiện hiệu suất chuẩn. HIỆU SUẤT CHUẨN • Mô tả thể hiện như: – Công nhân phải phù hợp với công việc và có đầy đủ kinh nghiệm
– Công nhân phải kết hợp tinh thần và thể chất
– Công nhân duy trì mức tốt nhất hiệu quả.
– Họ kết hợp và hoàn thành ở tốc độ tốt nhất
NHỮNG ĐẶC TÍNH ĐÁNH GIÁ CƠ BẢN • Đặc tính trước tiên và quan trọng nhất của bất kỳ hệ thống đánh giá nào là sự chính xác.
• Hệ thống đánh giá đơn giản, súc tích, giải
thích một cách dễ dàng, và đã được thiết lập bảng chuẩn tốt thường thành công hơn hệ thống đánh giá phức tạp yêu cầu các yếu tố hiệu chỉnh và kỹ thuật tính toán có thể nhầm lẫn người làm việc trung bình. NHỮNG ĐẶC TÍNH ĐÁNH GIÁ CƠ BẢN • Đánh giá trạm làm việc
• Những yếu tố đánh giá ngược lại sự nghiên
cứu tổng thể
• Lựa chọn người thực hiện
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ • Hệ thống Westinghouse
• Đánh giá tổng hợp
• Hiệu suất tốc độ
• Hiệu suất mục tiêu
• Ứng dụng hiệu suất
Hệ thống Westinghouse • Một trong những hệ thống đánh giá xưa nhất và phổ biến nhất được phát triển bởi Westinghouse Electric Corporation, nghiên cứu bốn yếu tố để đánh giá hiệu suất người thực hiện: – kỹ năng – nỗ lực – điều kiện – và tính ổn định. Hệ thống Westinghouse • Kỹ năng: sự thành thạo theo phương pháp đã cho.
• Kỹ năng của người thực hiện có kết quả từ
kinh nghiệm và năng khiếu vốn có, như sự kết hợp tự nhiên và tính nhịp nhàng. Hệ thống Westinghouse • Nỗ lực: “sự biểu hiện ý chí làm việc có hiệu quả”.
• Nỗ lực đặc trưng cho tốc độ với kỹ năng
• Khi đánh giá sự nỗ lực của người thực hiện,
nhà quan sát phải đánh giá chỉ trên “hiệu quả” của sự nỗ lực. Hệ thống Westinghouse • Điều kiện quy vào trong thủ tục đánh giá hiệu suất, nó tác động đến người thực hiện và không ảnh hưởng đến hoạt động.
• Những yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện làm
việc • bao gồm: nhiệt độ, thông gió, ánh sáng và tiếng ồn. Hệ thống Westinghouse • Tính ổn định của người thực hiện phải được đánh giá như sự nghiên cứu gia công.
• Không có quy luật cố định cho việc đánh giá
tính ổn định. Hệ thống Westinghouse • Vào năm 1949, Westinghouse Electric Corporation phát triển một phương pháp đánh giá mới gọi là kế hoạch đánh giá hiệu suất.
• Những đặc tính và thuộc tính mà kế hoạch
đánh giá hiệu suất Westinghouse quan tâm là: sự khéo léo, hiệu quả, và sự áp dụng thể lực. Hệ thống Westinghouse • Sự khéo léo – Thể hiện khả năng sử dụng thiết bị, công cụ và trong lắp ráp chi tiết. – Di chuyển một cách chắc chắn. – Kết hợp và nhịp nhàng. • Hiệu quả – Thể hiện khả năng thay thế và phục hồi dụng cụ và chi tiết một cách liên tục với sự chính xác và tự động hóa. – Thể hiện khả năng thuận lợi, giảm thiểu, kết hợp hoặc thaotác ngắn. – Thể hiện khả năng dùng cả hai tay dễ dàng như nhau. – Thể hiện khả năng hạn chế nỗ lực cho công việc cần thiết. Hệ thống Westinghouse • Sử dụng thể lực – Tốc độ làm việc. – Sự chăm chú (lưu tâm). • Thủ tục thông thường bao gồm: – Chiếu phim và phân tích hoạt động. – Chiếu lại phim và đánh giá. – Những mức đánh giá cá nhân được so sánh và thảo luận. – Chiếu lại phim, và những thuộc tính được chỉ ra, giải thích. – Bước 4 được lặp lại nhiều lần cần thiết để đi đến Hệ thống Westinghouse Hệ thống Westinghouse Hệ thống Westinghouse Hệ thống Westinghouse Ứng dụng hiệu suất • Giá trị hiệu suất được viết trong cột R của mẫu nghiên cứu thời gian. Sau khi giai đoạn bấm giờ hoàn tất, nhà phân tích nhân thời gian quan sát (observed time OT) với giá trị R (rating) được thời gian chuẩn (normal time NT): R NT OT 100 Đánh giá tổng hợp • Morrow (1946) thiết lập thủ tục đánh giá tổng hợp: xác định hệ số hiệu suất bằng sự so sánh thời gian quan sát yếu tố hiện tại với thời gian triển khai qua dữ liệu thao tác cơ bản. Ft P O P - hệ số hiệu suất hay sự hoàn thành; Ft - thời gian thao tác cơ bản O - thời gian quan sát trung bình phần tử đối với những phần tử được dùng trong Ft. Hiệu suất tốc độ • Hiệu suất tốc độ là phương pháp đánh giá hiệu suất chỉ xem xét tỷ lệ hoàn thành công việc trên đơn vị thời gian.
• Phương pháp này đặc biệt nhấn mạnh người
quan sát phải hiểu biết một cách hoàn toàn công việc trước khi nghiên cứu. Hiệu suất mục tiêu • Phương pháp đánh giá hiệu suất mục tiêu được phát triển bởi Mundel và Danner (1994), loại trừ sự khó khăn của sự thiết lập tiêu chuẩn tốc độ bình thường cho mỗi loại công việc. • Hiệu suất R: R PxD Phân tích hiệu suất • Bốn tiêu chuẩn xác định có hay không nhà phân tích nghiên cứu thời gian sử dụng hiệu suất tốc độ có thể thiết lập những giá trị một cách phù hợp trong 5% hiệu suất trung bình tính toán bởi nhóm các nhà phân tích tập huấn. Đó là: – Kinh nghiệm trong nhóm hoàn thành công việc. – Sử dụng bảng chuẩn tổng hợp (benchmarks) dựa theo ít nhất hai phần tử công việc được hoàn thành. – Lựa chọn người thực hiện có hiệu suất hoàn thành bất kỳ ở đâu nằm trong khoảng 85 đến 115% so với chuẩn. – Dùng giá trị trung bình của 3 hay nhiều hơn những việc nghiên cứu độc lập.