You are on page 1of 15

Mục lục:

1. Khái niệm. .................................................................................................................................................... 1


2. Vai trò của thương mại hoá đối với doanh nghiệp. ................................................................................... 2
2.1 Các yếu tố cần xem xét trước khi thương mại hóa .................................................................................. 2
2.1.1 Thời gian giới thiệu:............................................................................................................................ 2
2.1.2 Quyết định về địa điểm (nơi giới thiệu): ........................................................................................... 2
2.1.3 Chiến lược tương lai ........................................................................................................................... 3
3. Quyết định cuối cùng: .................................................................................................................................. 4
4. Chu kì tung sản phẩm ra thị trường .......................................................................................................... 5
4.1 Trước khi tung ra sản phẩm...................................................................................................................... 6
4.1.1 Sự chuẩn bị: ......................................................................................................................................... 6
4.1.2 Thông báo sản phẩm tung ra thị trường: .......................................................................................... 6
4.2 Tung sản phẩm ra thị trường .................................................................................................................... 7
4.2.1 Các đặc điểm của giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường: ............................................................. 7
4.2.2 Khi tung sản phẩm ra thị trường cần có một vài lưu ý: .................................................................. 8
5. Tung sản phẩm ra thị trường tinh gọn..................................................................................................... 10

Marketing thử nghiệm đã cung cấp cho ban lãnh đạo những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định cuối
cùng: tung ra hay không tung ra sản phẩm mới. Giai đoạn cuối cùng trong quá trình phát triển sản phẩm mới là
thương mại hóa
1. Khái niệm.
"Thương mại hoá" (commercialization) được định nghĩa là quá trình biến một sản phẩm, dịch vụ, hoặc
bất cứ thứ gì có giá trị thành một mặt hàng có thể tiếp cận và tiếp thị cho khách hàng. Thương mại hóa KHÔNG
CÓ nghĩa là giới thiệu một sản phẩm mới vào thị trường. Tại thời điểm này, chi phí phát sinh cao nhất: công ty

1
có thể phải xây dựng hoặc thuê một cơ sở sản xuất. Số tiền lớn có thể được chi cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng
và các nỗ lực marketing khác trong năm đầu tiên.
2. Vai trò của thương mại hoá đối với doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng thương mại hóa đóng vai trò rất quan trọng đối với Doanh nghiệp. Bởi mục đích của
thương mại hóa là mang đến những danh mục, sản phẩm, phương thức bán hàng, các quy trình…tốt hơn để phục
vụ khách hàng. Kéo theo doanh thu và lợi nhuận tăng lên, cải thiện vị thế, thương hiệu của Doanh nghiệp đồng
thời đạt được mục tiêu mà công ty đã đề ra.
Tuy nhiên để thực hiện quy trình thương mại hóa thành công đòi hỏi phải có sự sáng tạo, đổi mới, kết
hợp nhuần nhuyễn giữa các cơ quan đặc biệt là bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường.
Đối với một đơn vị sản xuất – kinh doanh nếu quy trình thương mại hóa diễn ra càng sớm thì càng có
lợi. Doanh nghiệp cần vạch ra được ý tưởng thương mại hóa và thực hiện thành công nó. Thành công là khi trong
một khoảng thời gian nhất định sản phẩm tung ra thị trường, Doanh nghiệp thu hồi lại được vốn đầu tư, nhân sự
và tài chính.
2.1 Các yếu tố cần xem xét trước khi thương mại hóa
2.1.1 Thời gian giới thiệu:
Một công ty tung ra một sản phẩm mới trước tiên phải quyết định về thời gian giới thiệu. Nếu sản phẩm
mới ảnh hưởng đến doanh thu của các sản phẩm khác của công ty thì việc giới thiệu sản phẩm mới có thể bị trì
hoãn. Nếu sản phẩm có thể được cải tiến hơn nữa hoặc nếu nền kinh tế suy thoái, công ty có thể đợi đến năm sau
mới ra mắt sản phẩm. Vì nếu giới thiệu quá sớm, sản phẩm hoặc dịch vụ có thể chưa hoàn thiện và chưa đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, nếu đối thủ cạnh tranh sẵn sàng giới thiệu sản phẩm cạnh tranh của mình,
công ty có thể thúc đẩy giới thiệu sản phẩm mới sớm hơn vì nếu giới thiệu quá muộn các đối thủ cạnh tranh có
thể đã chiếm lĩnh thị trường.
Ví dụ:
Netflix đã ra mắt dịch vụ phát trực tuyến của mình ở Hoa Kỳ vào năm 2007. Đây là thời điểm hoàn hảo
để ra mắt một dịch vụ phát trực tuyến mới vì đây là thời điểm người tiêu dùng bắt đầu chuyển sang các dịch
vụ phát trực tuyến.
Trước năm 2007, người tiêu dùng chủ yếu xem phim và chương trình truyền hình qua TV cáp
hoặc vệ tinh. Tuy nhiên, chi phí của các dịch vụ này ngày càng tăng và người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm các
lựa chọn thay thế.
Netflix đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách cung cấp một dịch vụ phát trực tuyến trực tuyến với giá cả
phải chăng. Dịch vụ của Netflix cho phép người dùng xem phim và chương trình truyền hình bất cứ lúc nào
và ở bất cứ đâu.
=> Netflix trở thành một trong những công ty phát trực tuyến lớn nhất thế giới.
2.1.2 Quyết định về địa điểm (nơi giới thiệu):
Công ty phải quyết định nơi tung ra sản phẩm mới - ở một địa điểm, một khu vực, thị trường quốc gia
hay thị trường quốc tế. Khi quyết định về một địa điểm doanh nghiệp nên cân nhắc:
Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu của sản phẩm hoặc dịch vụ là ở đâu?
Các yếu tố kinh tế: Tình hình kinh tế của các quốc gia hoặc khu vực tiềm năng là như thế nào?
Các yếu tố văn hóa: Văn hóa của các quốc gia hoặc khu vực tiềm năng có phù hợp với sản phẩm hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp không?

2
Các yếu tố pháp lý: Các quy định pháp luật của các quốc gia hoặc khu vực tiềm năng có phù hợp với sản
phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp không?
Ví dụ: Tiếp tục của Netflix nha
Netflix bắt đầu ra mắt dịch vụ phát trực tuyến của mình ở Hoa Kỳ vào năm 2007. Hoa Kỳ là một thị trường
lớn và phát triển, với nhu cầu cao về nội dung giải trí. Netflix đã chọn Hoa Kỳ là thị trường đầu tiên để ra mắt
vì đây là thị trường có khả năng sinh lời cao nhất.
Netflix đã thành công trong việc thu hút người dùng ở Hoa Kỳ bằng cách cung cấp dịch vụ của mình với mức giá
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh và một danh mục nội dung phong phú.
Sau khi thành công ở Hoa Kỳ, Netflix đã tiếp tục mở rộng sang các thị trường khác trên thế giới. Netflix
đã mở rộng sang Canada vào năm 2010, Mexico vào năm 2011 và Vương quốc Anh vào năm 2012.
Khi mở rộng ra thị trường mới thì Netflix đã:
- Điều chỉnh nội dung của mình cho phù hợp với thị trường địa phương: Netflix đã dịch nội dung của
mình sang các ngôn ngữ địa phương và tạo ra nội dung gốc cho các thị trường cụ thể.
- Thương mại hóa dịch vụ của mình theo cách phù hợp với từng thị trường: Netflix đã sử dụng các
mô hình thanh toán khác nhau cho các thị trường khác nhau.
=> Netflix nhanh chóng trở thành người dẫn đầu thị trường phát trực tuyến phim và chương trình truyền hình.
2.1.3 Chiến lược tương lai
Chiến lược tương lai có vai trò quan trọng trong thương mại hóa, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường
luôn thay đổi và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nó giúp doanh nghiệp:
● Xác định mục tiêu và định hướng phát triển trong tương lai.
● Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện mục tiêu.
● Phân bổ nguồn lực hợp lý để đạt được mục tiêu.
● Đánh giá hiệu quả của hoạt động thương mại hóa.
Do đó, việc lập chiến lược tương lai là một yếu tố quan trọng đối với sự thành công của tổ chức trong
bất kỳ lĩnh vực nào. Trong giai đoạn khởi chạy dự án, công ty nên đưa ra các chiến lược sau:
● Xác định mục tiêu và phạm vi của dự án: giúp công ty tập trung nguồn lực và nỗ lực vào những
việc cần thiết để đạt được mục tiêu của dự án.
● Xây dựng kế hoạch dự án: Kế hoạch dự án cần bao gồm các thông tin sau: Mục tiêu và phạm vi
của dự án, các hoạt động cần thực hiện, thời gian thực hiện, ngân sách dự án, nguồn lực cần
thiết, các rủi ro tiềm ẩn, các biện pháp ứng phó rủi ro
● Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ dự án: Các thành viên trong đội ngũ cần có kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện dự án thành công.
● Kiểm soát tiến độ và chi phí của dự án: để đảm bảo dự án được hoàn thành đúng thời hạn và
ngân sách.
● Xử lý các vấn đề phát sinh: Các vấn đề phát sinh là điều không thể tránh khỏ i trong quá trình
triển khai dự án. Công ty cần có kế hoạch để xử lý các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả.
Ví dụ: Vẫn là Netflix nha
Netflix đã đầu tư vào thực tế ảo và thực tế tăng cường để tạo ra những trải nghiệm mới và hấp dẫn cho
người dùng với các chương trình như Black Mirror: Bandersnatch và You. Như kể trên thì về tập phim Black
Mirror: Bandersnatch là một tập phim thực tế tương tác trong loạt phim Black Mirror của Netflix. Tập phim này

3
cho phép người xem đưa ra các lựa chọn để định hình cốt truyện của câu chuyện (Người xem có thể lựa chọn cách
họ muốn câu chuyện diễn ra, và những lựa chọn của họ có thể dẫn đến các kết thúc khác nhau. Điều này mang lại
cho người xem cảm giác kiểm soát và quyền lực đối với câu chuyện, và tạo ra một trải nghiệm xem phim thú vị
và hấp dẫn.)
Ngoài ra Netflix còn tăng cường tiếp thị và quảng cáo để tiếp cận đến nhiều người tiêu dùng hơn bằng cách hợp
tác với các thương hiệu lớn, chẳng hạn như McDonald's và Coca-Cola, để quảng bá dịch vụ của mình.
Đây là hình ảnh về chiến dịch quảng cáo kết hợp với Cocacola giới thiệu các nhân vật và bối cảnh trong phim
“Stranger Things”.
Cuối cùng doanh nghiệp cần phải ra quyết định, bắt đầu triển khai SX hàng loạt và quyết định tung sản phẩm
ra thị trường. Và trước khi tiến hành tung sản phẩm doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi:
● Khi nào thì tung SP mới chính thức vào thị trường?
● SP mới sẽ tung ra ở đâu?
● SP mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng nào?
● SP mới tung ra bán như thế nào?
● Với những hoạt động hỗ trợ nào để xúc tiến việc bán?
Về khi nào thì tung SP mới chính thức vào thị trường
Ví dụ:
Netflix đã tung ra loạt phim truyền hình gốc đầu tiên của mình, House of Cards, vào năm 2013. Trước năm
2013, thị trường phát trực tuyến video vẫn còn tương đối mới mẻ, và nhiều người tiêu dùng vẫn chưa quen với
việc xem phim và chương trình truyền hình trực tuyến. Các đài truyền hình này có lợi thế về khả năng tiếp cận
khán giả rộng lớn, nhưng họ cũng bị hạn chế bởi các quy định và yêu cầu của các nhà quảng cáo. Đây là thời điểm
thích hợp để Netflix tung ra loạt phim này vì thị trường phát trực tuyến video đang phát triển mạnh mẽ và nhu cầu
của người tiêu dùng đối với các nội dung gốc đang tăng cao. Các dịch vụ này không bị ràng buộc bởi các quy định
và yêu cầu của các nhà quảng cáo, vì vậy họ có thể sáng tạo và táo bạo hơn trong việc sản xuất phim truyền h ình.
3. Quyết định cuối cùng:
Quyết định cuối cùng về sản phẩm, giá cả, vị trí thị trường và chiến lược tiếp thị được đưa ra sau khi tiến
hành nghiên cứu thị trường, phân tích cạnh tranh và đánh giá khả năng tài chính. Quyết định này dựa trên mục
tiêu kinh doanh và chiến lược tổng thể của công ty.
Sau khi quyết định cuối cùng được đưa ra, công ty sẽ triển khai sản xuất hàng loạt để đáp ứng nhu cầu thị
trường. Quá trình này bao gồm quản lý chuỗi cung ứng, kiểm soát chất lượng và đảm bảo sự tuân thủ các tiêu
chuẩn sản xuất.
Khi sản phẩm đã được sản xuất hàng loạt, công ty sẽ quyết định thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường.
Quyết định này dựa trên nghiên cứu thị trường, phân tích cạnh tranh và chiến lược tiếp thị. Mục tiêu là đảm bảo
rằng sản phẩm sẽ được tung ra vào thời điểm phù hợp để tận dụng cơ hội thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Sản phẩm trước hết phải tập trung bán cho đối tượng khách hàng mục tiêu đã được xác định trong quá trình
nghiên cứu thị trường. Đối tượng này có thể là các nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm và có khả
năng mua hàng cao nhất.

4
Sản phẩm được tung ra bán thông qua các kênh phân phối như cửa hàng, siêu thị, chuỗi bán lẻ hoặc kênh bán
hàng trực tuyến. Công ty có thể sử dụng các chiến lược tiếp thị như quảng cáo, khuyến mãi, PR để tăng cường
nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng.
Để xúc tiến việc bán hàng, công ty có thể sử dụng các hoạt động hỗ trợ như chương trình giảm giá, gian hàng
trưng bày sản phẩm, sự kiện PR, tạo mối quan hệ với đối tác kinh doanh và chăm sóc khách hàng để tạo lòng tin
và tăng cường sự hài lòng của khách hàng.

4. Chu kì tung sản phẩm ra thị trường

Chu kỳ tung sản phẩm ra thị trường thường tập trung vào giai đoạn đầu, gọi là giai đoạn xâm nhập thị
trường. Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất của chu kỳ sống sản phẩm, vì nó quyết định sự thành công hay
thất bại của sản phẩm. Và chu kỳ tung sản phẩm sẽ được tính từ lúc bắt đầu nghiên cứu sản phẩm cho đến lúc sản
phẩm được tung ra thị trường. Nó bao gồm 3 giai đoạn:
Trước khi tung ra sản phẩm:
- Thường tốn nhiều chi phí cho nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, tiếp thị bán hàng.
Tổng chi phí cho giai đoạn này có thể rất lớn tùy thuộc vào sản phẩm và quy mô doanh nghiệp.
Không những thế doanh thu trong giai đoạn này thường rất thấp hoặc bằng không. Doanh nghiệp
có thể thu được một số doanh thu từ việc bán sản phẩm cho các nhà đầu tư hoặc các nhà bán
buôn, nhưng doanh thu này thường không đáng kể. Vì vậy đây là giai đoạn quan trọng và cần
được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo thành công của sản phẩm.
Tung ra sản phẩm:
- Giai đoạn này cũng sẽ tốn kha khá chi phí về chi phí quảng cáo, tiếp thị, các chi phí liên quan
đến việc đào tạo nhân viên bán hàng, xây dựng kênh phân phối. Tuy nhiên khác với giai đoạn
trước khi tung, ở giai đoạn này có thể doanh thu sẽ tăng nhanh nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu
cầu thị trường và chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp đạt hiệu quả.

5
Phát triển ban đầu:
- Chi phí vẫn tăng nhưng không nhiều và có sự ổn định so với giai đoạn tung sản phẩm ra thị
trường. Doanh nghiệp có thể tiếp tục phát triển chiến lược tiếp thị nhằm đẩy mạnh doanh thu.
Và bên cạnh đó doanh thu ở giai đoạn này có thể tăng rất mạnh hoặc bắt đầu ổn định tùy thuộc
vào tình hình cạnh tranh cũng như tính ứng dụng của sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp có thể hiểu rõ từng giai đoạn trong chu kỳ tung sản phẩm ra thị trường, họ sẽ có nhiều
khả năng thành công trong giai đoạn giới thiệu và đưa sản phẩm của mình vào giai đoạn tăng trưởng.
4.1 Trước khi tung ra sản phẩm
4.1.1 Sự chuẩn bị:
Đào tạo nhân viên bán hàng và tiếp thị: Nhân viên bán hàng và tiếp thị là những người đóng vai trò quan
trọng trong việc giới thiệu sản phẩm đến thị trường. Công ty sẽ tổ chức đào tạo nhân viên bán hàng và tiếp thị để
họ hiểu rõ về sản phẩm, tính năng, lợi ích và cách tiếp cận khách hàng. Điều này giúp nhân viên trang bị đầy đủ
kiến thức và kỹ năng để xúc tiến việc bán sản phẩm.
Chuẩn bị sản phẩm cho kênh phân phối: Công ty sẽ làm việc với các đối tác phân phối để chuẩn bị sản
phẩm cho việc phân phối. Điều này bao gồm việc đóng gói, dán nhãn, kiểm tra chất lượng và đảm bảo rằng sản
phẩm sẵn sàng để được gửi đến các điểm bán hàng. Hoặc có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho nhà phân
phối: Giá cả cạnh tranh, chiết khấu, hoa hồng hấp dẫn cho các kênh phân phối
Xây dựng năng lực phục vụ: Tăng cường hệ thống hỗ trợ khách hàng, đảm bảo rằng có đủ nhân lực và
quy trình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi sản phẩm được tung ra thị trường. Bao gồm các hoạt động như
bảo hành, bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật, v.v. Cập nhật thông tin phản hồi: Thu thập phản hồi từ khách hàng về sản phẩm
mới từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh quy trình phục vụ dựa trên thông tin thu thập
4.1.2 Thông báo sản phẩm tung ra thị trường:
Là hoạt động cuối cùng trong giai đoạn trước khi tung ra sản phẩm. Thông báo sản phẩm giúp doanh
nghiệp thu hút sự chú ý của thị trường và tạo dựng nhận thức về sản phẩm. Công ty sẽ thông báo cho khách hàng
về sản phẩm mới sắp được tung ra thị trường thông qua các kênh như website, mạng xã hội, email marketing,
hoặc các phương tiện truyền thông khác. Thông báo này giúp tạo sự chú ý và tăng khả năng nhận biết của khách
hàng về sản phẩm.
Ví dụ: Vẫn là Netflix
Sau khi chứng kiến sự sụt giảm khách hàng vào nửa đầu năm 2022, Netflix đã phải thay đổi quan điểm
của mình. Netflix đã bắt đầu quảng cáo gói cước có quảng cáo của mình vào tháng 6 năm 2022, hơn hai tháng
trước khi gói cước chính thức ra mắt vào ngày 22 tháng 8 năm 2022: Ở mỗi kênh quảng cáo Netflix chọn
quảng cáo một lợi ích khác nhau của gói cước
Quảng cáo trên truyền hình: Netflix đã phát sóng các quảng cáo trên truyền hình cho gói cước có quảng
cáo của mình tại Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Brazil, Argentina, Chile, Colombia, Peru, Costa Rica, và Guatemala.
Các quảng cáo này tập trung vào giá cả phải chăng của gói cước có quảng cáo và tính khả dụng của nó đối với
hầu hết các nội dung của Netflix.
+ Quảng cáo trực tuyến: Netflix cũng đã chạy các quảng cáo trực tuyến cho gói cước có quảng
cáo của mình. Các quảng cáo này được hiển thị trên các trang web và ứng dụng khác nhau, bao
gồm các trang web truyền thông xã hội(FB), trang web tin tức và trang web mua sắm trực tuyến.
Các quảng cáo này tập trung vào các tính năng chính của gói cước có quảng cáo, chẳng hạn

6
như độ phân giải 1080p, phát trực tuyến trên hai thiết bị cùng lúc và không có tính năng
tải xuống ngoại tuyến.
+ Quảng cáo nội bộ: Netflix cũng đã quảng cáo gói cước có quảng cáo của mình trên các trang
web và ứng dụng của chính mình. Các quảng cáo này được hiển thị cho người dùng Netflix hiện
tại khi họ đang sử dụng dịch vụ. Các quảng cáo này tập trung vào lợi ích của việc chuyển đổi
sang gói cước có quảng cáo, chẳng hạn như tiết kiệm tiền và truy cập vào toàn bộ thư viện
nội dung của Netflix.
4.2 Tung sản phẩm ra thị trường
Thương mại hóa giai đoạn tung sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình thương mại hóa sản phẩm,
trong đó sản phẩm chính thức được đưa ra thị trường và tiếp cận với người tiêu dùng. Nếu công ty tiến hành
thương mại hóa – giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường – công ty sẽ phải đối mặt với chi phí cao.
Ví dụ: Netflix đã chi hàng triệu đô la để sản xuất bộ phim truyền hình Stranger Things. Theo báo cáo của
Bloomberg, Netflix đã chi 30 triệu USD cho mỗi tập của mùa thứ tư của Stranger Things (Kỹ xảo hình ảnh, tạo
cảnh, dàn diễn viên và đoàn làm phim)
Theo báo cáo của The Hollywood Reporter, chi phí quảng cáo cho phim Stranger Things 4 lên tới 30
triệu USD, tương đương với chi phí sản xuất cho mỗi tập phim. Đây là một con số kỷ lục đối với một bộ phim
truyền hình.
Doanh nghiệp chấp nhận đối mặt với chi phí cao trong giai đoạn này vì giai đoạn này có vai trò quan
trọng trong việc định hình sự thành công của sản phẩm. Chính vì vậy tại giai đoạn này, doanh nghiệp cần xây
dựng kênh phân phối, thiết lập các chiến lược giá cả và khuyến mãi và quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
Đồng thời doanh nghiệp cần triển khai các hoạt động marketing tích cực để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu
dùng và tạo ra nhu cầu mua sắm. Doanh nghiệp cần chuẩn bị kỹ lưỡng và triển khai các hoạt động hiệu quả để
đảm bảo sự thành công của sản phẩm.
4.2.1 Các đặc điểm của giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường:
Sản phẩm mới sáng tạo: ở giai đoạn này cần các sản phẩm mới sáng tạo để có nhiều khả năng thành
công, vì chúng có thể tạo ra sự chú ý và tò mò của khách hàng.
Đạt được sự chấp nhận sớm của thị trường: Đây là mục tiêu quan trọng nhất của giai đoạn này. Doanh
nghiệp cần tập trung vào việc tiếp cận và thuyết phục những người tiêu dùng sớm nhất để đạt được sự chấp nhận
sớm của thị trường.
Sản phẩm đa dạng: Doanh nghiệp có thể cung cấp đa dạng các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nhiều
nhóm khách hàng khác nhau. Điều này có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận nhiều phân khúc thị trường hơn, từ đó
tăng khả năng thành công.
Thương hiệu mới: Các sản phẩm mang thương hiệu mới thường khó thành công hơn các sản phẩm
mang thương hiệu đã được biết đến. Vì vậy thương hiệu mới cần được xây dựng và quảng bá để tạo ra nhận thức
và sự tin tưởng của người tiêu dùng.
Kênh phân phối mới: Doanh nghiệp cần xây dựng kênh phân phối mới để đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. Tuy nhiên kênh phân phối mới cần phù hợp với sản phẩm và thị trường mục tiêu.
Giá cao: Trong giai đoạn này, giá sản phẩm thường cao hơn so với các giai đoạn sau. Điều này là do
doanh nghiệp cần bù đắp cho chi phí marketing và nghiên cứu phát triển sản phẩm

7
Có thể thấy qua cách cấu trúc chi phí của Netflix, sản xuất nội dung gần như là chi phí bắt buộc để tạo ra lợi thế
cạnh tranh với các studio và các nền tảng trực tuyến nội dung khác. Nội dung không hiệu quả thì phí tiền đầu tư
và ngược lại. Nội dung hiệu quả được đánh giá qua số lượt xem và số lượng người dùng mới thông qua Marketing
truyền miệng. Tuy nhiên, chi phí Marketing chỉ đủ để giới thiệu, bản thân nội dung phải đủ hấp dẫn để lôi kéo
người dùng mới, người dùng cũ tương tác nhiều hơn. Khởi nghiệp như Netflix thì cốt lõi không chỉ là công nghệ,
mà còn là khả năng sáng tạo, lựa chọn nội dung. Hiểu được mô hình và quyết định yếu tố quan trọng trong mô
kinh doanh sẽ giúp việc sử dụng tiền vốn đầu tư giai đoạn đầu hiệu quả hơn.

4.2.2 Khi tung sản phẩm ra thị trường cần có một vài lưu ý:
Để có thể hiểu rõ hơn mình sẽ giải thích thông qua một ví dụ về một sản phẩm đã từng thất bại của Netflix khi
tung ra thị trường đó là sản phẩm Netflix Games vào tháng 11 năm 2021. Netflix Games là một dịch vụ chơi game
được tích hợp sẵn trong ứng dụng Netflix. Dịch vụ này cung cấp các trò chơi điện tử miễn phí cho người đăng ký
Netflix. Thế nhưng Netflix đã phải rút Netflix Games khỏi thị trường vào tháng 1 năm 2023. Từ ví dụ này ta có
thể thấy Netflix đã thiếu một vài yếu tố trong giai đoạn tung ra sản phẩm:
- Nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng: Netflix Games đã không phù hợp với thị trường mục tiêu của Netflix.
Netflix Games nhắm đến người đăng ký Netflix, nhưng nhiều người đăng ký Netflix không quan tâm
đến chơi game.
- Thu hút sự quan tâm của khách hàng: Netflix đã không quảng bá dịch vụ này một cách hiệu quả.
Netflix chỉ dành một khoản ngân sách nhỏ cho tiếp thị Netflix Games. Chính điều này đã không thể thu
hút được sự quan tâm của khách hàng.
- Cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường: Netflix Games không có nhiều trò chơi hấp dẫn.
Netflix Games chỉ cung cấp một số trò chơi đơn giản và không có nhiều trò chơi nổi tiếng.
- Và còn một vài lưu ý khác nữa như định giá sản phẩm hợp lý, điều chỉnh kế hoạch nếu cần…
Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường là một giai đoạn quan trọng trong vòng đời sản phẩm. Mục tiêu của giai
đoạn này là đưa sản phẩm mới ra thị trường và thu hút khách hàng. Để ngăn chặn các cuộc tấn công của đối thủ
cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sau:
+ Xây dựng rào cản với đối thủ cạnh tranh muốn xâm nhập thị trường: Đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển (R&D) để tạo ra sản phẩm mới, độc đáo và có lợi thế cạnh tranh. Xây
dựng thương hiệu mạnh để tạo dựng niềm tin và sự trung thành của khách hàng. Tạo
dựng mạng lưới phân phối hiệu quả để tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.
+ Tăng cường quảng cáo và khuyến mãi là một cách hiệu quả để thu hút khách hàng và
tạo dựng nhận thức về sản phẩm. Các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kênh quảng
cáo và khuyến mãi khác nhau để tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.
+ Sản phẩm đa dạng cũng là một cách hiệu quả để ngăn chặn các cuộc tấn công của đối
thủ cạnh tranh. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối
tượng khách hàng hơn và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
- Ví dụ: Netflix típ
+ Netflix đã đầu tư vào việc phát triển các nội dung gốc, có thể kể đến như chuỗi phim Stranger
Things, Black Mirror… vẫn đang được đầu tư sản xuất mùa mới để phục vụ nhu cầu khán giả.
Hay gần đây nhất có bộ live action One Piece đang làm mưa làm gió với các tín đồ manga cũng

8
như anime, phim ảnh.. Điều này đã giúp Netflix tạo ra một danh mục nội dung độc quyền và
hấp dẫn, thu hút nhiều khách hàng mới.
+ Netflix đã đầu tư vào việc phát triển ứng dụng của mình trên nhiều nền tảng, bao gồm
máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và TV. Điều này đã giúp Netflix tiếp cận
được nhiều khách hàng hơn và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh sử dụng
kênh phân phối truyền thống. (HBO, Disney)
+ Netflix đã sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để quảng bá dịch vụ của mình, bao
gồm quảng cáo trên truyền hình, báo chí và mạng xã hội, đặc biệt có 2 hình thức khá lạ là tiếp
thị qua email (Email Marketing) và Experiential marketing (Tiếp thị tương tác): Điều này đã
giúp Netflix tăng cường nhận thức về sản phẩm và thu hút khách hàng mới.
Email marketing:
- Những khách hàng mới đăng ký sử dụng nền tảng đều sẽ nhận được email chào mừng từ Netflix.
- Khi đã trở thành khách hàng và bắt đầu các hoạt động xem phim, Netflix sẽ gửi các email đề xuất nội
dung và khuyến khích người dùng khám phá nền tảng.
- Đối với các email dành cho tài khoản lâu năm, Netflix sử dụng dữ liệu thu thập được từ người dùng để
giới thiệu phim mới cho họ theo hoạt động trước đây. Netflix cũng nhắc người xem tiếp tục các bộ phim
và chương trình họ vẫn chưa hoàn thành.
Experiential marketing:
Netflix thường tạo ra những chiến dịch marketing tương tác gây ấn tượng với khán giả. Thông qua những
hoạt động này, "gã khổng lồ streaming" có thể thu hút sự chú ý của đông đảo người đi đường, khiến cho họ cảm
nhận được tinh thần và những yếu tố đặc trưng của các series đình đám trên nền tảng. Nhờ đó, họ hình thành nên
nhận thức về bộ phim sắp ra mắt và dễ dàng đi đến quyết định xem phim hơn.

Bên cạnh việc ngăn chặn các cuộc tấn công thì doanh nghiệp cũng cần thực hiện các hoạt động để tăng
cường phòng thủ trước các cuộc tấn công của đối thủ cạnh tranh:
+ Các doanh nghiệp có thể tăng cường phòng thủ bằng cách tập trung vào việc thâm nhập thị
trường hiện có. Điều này có nghĩa là tập trung vào việc tiếp cận và phục vụ các khách hàng Commented [1]: thầy hỏi
hiện có của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể thực hiện điều này bằng cách cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện có, cũng như thông qua các hoạt
động marketing và bán hàng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng hiện có.
+ Các doanh nghiệp có thể tăng cường phòng thủ bằng cách tập trung vào một số sản phẩm
hoặc dịch vụ nhất định. Điều này có nghĩa là tập trung vào việc phát triển và cung cấp các sản
phẩm hoặc dịch vụ có lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể
+ Các doanh nghiệp có thể tăng cường phòng thủ bằng cách định giá sản phẩm của mình thấp
hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và Commented [2]: giá thâm nhập thị trường
chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng việc định giá sản phẩm quá thấp
có thể dẫn đến giảm lợi nhuận.
+ Các doanh nghiệp có thể tăng cường phòng thủ bằng cách cung cấp các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn cho khách hàng và lực lượng bán hàng. Điều này có thể giúp doanh nghiệp thu
hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện có. Các doanh nghiệp có thể thực hiện điều

9
này bằng cách cung cấp các chương trình giảm giá, quà tặng, hoặc các chương trình khuyến mãi
khác.
- Ví dụ: Netflix mãi thoi
+ Về giá thâm nhập thị trường: Netflix cung cấp gói cước cơ bản với mức giá thấp, chỉ 70.000
VND 9,99 USD/tháng. Mức giá này thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh, giúp Netflix thu
hút khách hàng mới và chiếm lĩnh thị phần.
+ Các chương trình khuyến mãi
Chương trình dùng thử miễn phí 30 ngày: Chương trình này cung cấp cho khách hàng tiềm năng cơ hội trải nghiệm
dịch vụ của Netflix miễn phí trong 30 ngày. Chương trình này giúp Netflix thu hút khách hàng mới và cho họ cơ
hội xem các nội dung của Netflix trước khi quyết định đăng ký.
5. Tung sản phẩm ra thị trường tinh gọn

Khi tung một sản phẩm ra thị trường, thì chuỗi cung ứng và kênh phân phối đóng vai trò vô cùng quan
trọng, chuỗi cung ứng đảm bảo sản phẩm được sản xuất và vận chuyển đến tay khách hàng một cách kịp thời và
hiệu quả. Kênh phân phối đảm bảo sản phẩm được tiếp cận với đúng đối tượng khách hàng mục tiêu.
TƯƠNG TÁC: HỎI VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ KÊNH PHÂN PHỐI
Chuỗi cung ứng: là một hệ thống liên kết các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, lưu thông
và phân phối hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp nguyên liệu đến người tiêu dùng cuối cùng.
Sau đây mình sẽ nói rõ hơn về các vai trò mà chuỗi cung ứng và kênh phân phối đem lại:
Chuỗi cung ứng:
- Tạo ra giá trị: Chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất và
phân phối một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Điều này giúp tạo ra
giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ và giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
- Giảm thiểu chi phí: Chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các hoạt động trong quá trình sản
xuất và phân phối, giúp giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

10
- Tăng cường khả năng cạnh tranh: Chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường
một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tăng cường tính bền vững: Chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động đến môi trường và
xã hội, giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh thương hiệu tích cực và bền vững.
- Quản lý rủi ro: Chuỗi cung ứng giúp quản lý rủi ro liên quan đến các hoạt động như sản xuất, vận tải
và lưu kho. Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động của các sự kiện bất ngờ như thiên tai hoặc
gián đoạn nguồn cung.
Để chuỗi cung ứng phát huy được vai trò của mình, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố sau:
- Sự phối hợp giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ
với các thành viên trong chuỗi cung ứng để đảm bảo quá trình sản xuất và phân phối diễn ra suôn sẻ và
hiệu quả. Các thành viên trong chuỗi cung ứng cũng có thể hỗ trợ và chia sẻ rủi ro với nhau khi gặp khó
khăn.
- Sự linh hoạt của chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng cần linh hoạt để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị
trường.
- Một nhà bán lẻ có thể đáp ứng nhu cầu tăng đột biến của khách hàng bằng cách sử dụng các chiến lược
như: tăng cường lực lượng lao động, mở rộng kho bãi hoặc hợp tác với các nhà cung cấp bổ sung.
- Một nhà sản xuất có thể đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng bằng cách sử dụng các chiến lược như:
đa dạng hóa sản phẩm, điều chỉnh quy trình sản xuất hoặc hợp tác với các nhà cung cấp nguyên liệu mới.
- Sự đổi mới trong chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp cần đổi mới trong chuỗi cung ứng để nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh.
- Sử dụng công nghệ mới: Công nghệ mới có thể được sử dụng để cải thiện hiệu quả của các hoạt động
chuỗi cung ứng, chẳng hạn như quản lý kho bãi, vận chuyển và phân phối. Ví dụ, các doanh nghiệp đang
sử dụng robot tự động để di chuyển hàng hóa trong kho bãi, sử dụng trí tuệ nhân tạo để dự báo nhu cầu
và sử dụng dữ liệu lớn để cải thiện hiệu quả vận tải.

Ví dụ: Chúng mình sẽ đưa ra một ví dụ về sự tác động của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp. Thì vào năm
2019 chúng ta đã mắc phải một đại dịch mang tên Covid-19, thời gian này người dân phải ở nhà nhiều hơn, nhu
cầu về các thiết bị điện tử, như máy tính và điện thoại thông minh, cũng tăng lên. Điều này cũng góp phần làm
tăng nhu cầu chip bán dẫn. Đại dịch đã khiến các nhà máy sản xuất chip phải đóng cửa tạm thời, khiến nguồn
cung chip bị hạn chế. Do đó đến đầu năm 2020 bắt đầu xuất hiện tình trạng thiếu hụt chip bán dẫn, và chip bán
dẫn là một thành phần quan trọng trong việc sản xuất và phân phối nội dung của Netflix.

Tình trạng thiếu hụt chip bán dẫn đã gây ra những tác động tiêu cực đến Netflix:
- Tăng chi phí sản xuất: Netflix đã phải trả giá cao hơn cho các bộ phim và chương trình truyền hình, do
chi phí sản xuất tăng cao.
- Giãn các ngày phát hành nội dung: Netflix đã phải trì hoãn việc phát hành một số bộ phim và chương
trình truyền hình, do các nhà sản xuất không thể hoàn thành sản xuất đúng thời hạn.
- Giảm chất lượng nội dung: Netflix đã phải cắt giảm chi phí sản xuất, điều này có thể dẫn đến việc giảm
chất lượng nội dung.

11
Mặc dù Netflix đã thực hiện những biện pháp (Đầu tư vào việc sản xuất nội dung gốc, tăng cường hợp tác
với các nhà cung cấp..), nhưng tình trạng thiếu hụt chip bán dẫn vẫn gây ra những tác động tiêu cực đối với công
ty. Netflix đã báo cáo doanh thu và lợi nhuận giảm trong quý II năm 2022. Từ đó ta có thể thấy được chuỗi cung
ứng có tác động vô cùng quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào đó.
Kênh phân phối: là một tập hợp các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà
sản xuất đến tay người tiêu dùng. Kênh phân phối đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm hoặc
dịch vụ được cung cấp đến đúng người tiêu dùng, đúng thời gian, và với chi phí hợp lý.
Vai trò:
- Phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ đến đúng người tiêu dùng: giúp doanh nghiệp đảm bảo rằng sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu doanh số.
- Tăng khả năng tiếp cận thị trường: Kênh phân phối giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và tiếp cận
được nhiều khách hàng hơn. Điều này giúp doanh nghiệp tăng doanh số và lợi nhuận.
- Giảm chi phí phân phối: bằng cách tối ưu hóa các hoạt động phân phối. Điều này giúp doanh nghiệp
tăng lợi nhuận.
- Tăng cường mối quan hệ với khách hàng: bằng cách cung cấp dịch vụ tốt và đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Có nhiều loại kênh phân phối khác nhau, tùy thuộc vào loại sản phẩm hoặc dịch vụ, mục tiêu của doanh
nghiệp, và đặc điểm của thị trường.
=> Việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả phân phối cao
nhất.
Ví dụ: Theo Statista, số lượng người dùng smartphone hiện tại trên thế giới là 6,648 tỷ người, tương đương
83,72% dân số thế giới sở hữu smartphone.
Và Netflix đã khôn ngoan trong việc lựa chọn phát triển ứng dụng cho các thiết bị di động phổ biến như
iPhone, Android, và iPad vào năm 2010. Trước năm 2010, Netflix chỉ có sẵn trên máy tính để bàn và máy tính
xách tay. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận của Netflix đối với nhiều người dùng, đặc biệt là ở các thị trường
mới, nơi mà máy tính để bàn và máy tính xách tay chưa được phổ biến. Việc phát triển ứng dụng cho các thiết bị
di động giúp Netflix tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trên toàn thế giới. Năm 2010, Netflix có khoảng 10 triệu
người đăng ký trả phí trên toàn thế giới. Đến năm 2023, Netflix đã có hơn 222 triệu người đăng ký trả phí trên
toàn thế giới.
Qua đó ta có thể thấy rằng lựa chọn kênh phân phối phù hợp có thể giúp thương hiệu tiếp cận được nhiều
khách hàng hơn, tạo ra trải nghiệm mua sắm tuyệt vời và thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Chiến lược tinh gọn: Ngoài chuỗi cung ứng và kênh phân phối, thì chiến lược tinh gọn cũng là một
phương pháp tiếp cận giúp doanh nghiệp phát triển và tung ra thị trường sản phẩm mới một cách nhanh chóng và
hiệu quả. Chiến lược này tập trung vào việc nghiên cứu nhu cầu và sở thích của khách hàng, thử nghiệm các ý
tưởng mới và học hỏi từ những sai lầm.
Chiến lược tinh gọn bao gồm các nguyên tắc sau:
- Tập trung vào khách hàng: Chiến lược tinh gọn bắt đầu bằng việc hiểu nhu cầu của khách hàng. Doanh
nghiệp cần tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng và loại bỏ những hoạt động không tạo ra giá
trị. Bao gồm:

12
+ Thu thập dữ liệu về khách hàng: có thể được thu thập thông qua các cuộc khảo sát, phản hồi
của khách hàng, và phân tích dữ liệu hành vi.
+ Lắng nghe phản hồi của khách hàng: Phản hồi của khách hàng là một nguồn thông tin quý
giá về nhu cầu và mong muốn của họ, sử dụng phản hồi đó để cải thiện sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình.
+ Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Mục tiêu của chiến lược
tinh gọn là tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần
liên tục nghiên cứu và phát triển để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu thay
đổi của khách hàng.
Ví dụ: Theo nguồn đăng ngày 19/12/2023, Eddie Wu, một giám đốc sản phẩm của Netflix, nhận
thấy rằng 0,5% người đăng ký đã không sử dụng dịch vụ trong 12 tháng qua. Họ không nhận được giá
trị nào mà vẫn trả tiền hằng tháng.
Eddie đã tính toán rằng việc tự động hủy đăng ký của những khách hàng không hoạt động này sẽ
dẫn đến khoản lỗ hàng năm 100 triệu đô, nhưng liệu lợi ích có lớn hơn thế? Cũng có thể, nếu họ tập trung
vào tiêu chí “làm hài lòng” và “khó sao chép” của DHM.
Cuối cùng, Netflix đã tung ra tính năng tự động hủy đăng ký này, tin rằng khoản lỗ 100 triệu đô sẽ
được bù đắp nhờ các tác động tốt đến thương hiệu. Kết quả là Netflix đã thu hút được dư luận báo chí
tích cực và thành công đánh vào thiện cảm của công chúng.
- Loại bỏ lãng phí: Lãng phí là bất kỳ hoạt động nào không tạo ra giá trị cho khách hàng. Lãng phí có thể
bao gồm:
+ Hoạt động dư thừa: Các hoạt động không cần thiết hoặc không mang lại giá trị cho khách hàng.
+ Hoạt động kém hiệu quả: Các hoạt động có thể được thực hiện tốt hơn hoặc nhanh hơn.
+ Hoạt động không cần thiết: Các hoạt động không cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ.
Chiến lược tinh gọn tập trung vào việc loại bỏ lãng phí trong tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh
doanh. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, cải thiện hiệu quả, và tăng lợi nhuận.
Ví dụ: Trước đây, Netflix sản xuất nội dung theo cách truyền thống, với các bước sản xuất phức tạp
và tốn thời gian. Netflix đã thay đổi cách tiếp cận này bằng cách sử dụng các phương pháp sản xuất
nhanh chóng, cho phép Netflix sản xuất nội dung mới trong thời gian ngắn hơn. Điều này giúp Netflix
giảm chi phí sản xuất và tăng tốc độ phát hành nội dung mới.
- Cải thiện liên tục: Chiến lược tinh gọn là một quá trình liên tục. Doanh nghiệp cần liên tục cải tiến hoạt
động của mình để loại bỏ lãng phí và nâng cao hiệu quả.
+ Tập trung vào khách hàng
+ Lắng nghe phản hồi của khách hàng
+ Thử nghiệm và học hỏi: Doanh nghiệp cần thử nghiệm các ý tưởng mới và học hỏi từ những sai
lầm của mình. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện sản phẩm hoặc dịch vụ của mình một
cách hiệu quả.
Ví dụ: Netflix liên tục cải thiện giao diện người dùng của ứng dụng của mình để làm cho nó dễ sử dụng
hơn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Netflix đã thêm tính năng xem tiếp tục, đề xuất nội dung dựa trên sở
thích của khách hàng, và tính năng phát lại video chất lượng cao.

13
Thực thi chiến lược:
- Sự phối hợp của cung ứng, sản xuất và giao hàng: là một quá trình quan trọng trong chuỗi cung ứng.
Quá trình này liên quan đến việc đảm bảo rằng các nguồn lực cần thiết luôn có sẵn để sản xuất và giao
hàng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.
+ Tăng hiệu quả: Sự phối hợp có thể giúp giảm lãng phí, cải thiện hiệu quả và giảm chi phí.
+ Tăng sự hài lòng của khách hàng: Sự phối hợp có thể giúp đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch
vụ được giao đúng thời gian, đúng số lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Tăng khả năng cạnh tranh: Sự phối hợp có thể giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả hơn
với các đối thủ
Ví dụ: Netflix sử dụng dữ liệu từ hoạt động của khách hàng để xác định các thể loại nội dung và chủ
đề mà khách hàng quan tâm (cung ứng). Netflix sau đó sử dụng thông tin này để đầu tư vào việc tạo ra
nội dung mới (sản xuất) đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Lịch sử xem: Netflix theo dõi lịch sử xem của người dùng để xem họ đã xem những gì. Điều
này giúp Netflix xác định các thể loại và chủ đề mà người dùng đã xem nhiều nhất.
+ Đánh giá: Netflix cho phép người dùng đánh giá nội dung mà họ đã xem. Điều này giúp Netflix
xác định các thể loại và chủ đề mà người dùng đánh giá cao nhất
+ Tìm kiếm: Netflix theo dõi các cụm từ tìm kiếm mà người dùng sử dụng. Điều này giúp Netflix
xác định các thể loại và chủ đề mà người dùng quan tâm.
Netflix đã phát hành bộ phim truyền hình Hàn Quốc "Squid Game" vào năm 2021. Bộ phim này đã
trở thành một hiện tượng toàn cầu và đã giúp Netflix thu hút được thêm nhiều người đăng ký. Netflix đã
xác định rằng các khán giả Hàn Quốc quan tâm đến các bộ phim truyền hình về chủ đề sinh tồn. Netflix
đã sử dụng dữ liệu này để đầu tư vào việc sản xuất "Squid Game".
- Sự trì hoãn
+ Hoàn thành sản phẩm: Thời gian sản xuất, hoàn thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Thời gian này bao gồm thời gian cho các hoạt động: chuẩn
bị, sản xuất, kiểm tra, bao bì. Một trong những mục tiêu chính của chiến lược tinh gọn là giảm
thời gian sản xuất và hoàn thành sản phẩm. Việc giảm thời gian sản xuất và hoàn thành sản
phẩm có thể mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, bao gồm:
+ Giảm chi phí: Nguyên liệu, nhân công, cơ sở hạ tầng
+ Cải thiện hiệu quả hoạt động: Tăng năng suất, giảm tồn kho
+ Tăng khả năng cạnh tranh: với các đối thủ
+ Thời gian cung cấp hàng: Trước khi sản phẩm mới tiếp cận được người tiêu dùng, nó sẽ mất
một khoảng thời gian khá dài để đi từ phía các nhà cung ứng tới công ty sản xuất, phân phối tới
các điểm bán và tới tay người tiêu dùng. Đối với sản phẩm mới, thời gian tiếp cận người tiêu
dùng là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp cần tiết kiệm và tối ưu các khoản chi phí để đảm bảo
sự tiện lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải linh hoạt trong
việc lựa chọn kênh phân phối và vận dụng các công nghệ vận chuyển, cung ứng hiện đại.
Ví dụ: Netflix ban đầu bắt đầu như một dịch vụ DVD qua thư, nhưng sau đó đã chuyển sang
phát trực tuyến video trực tuyến. Netflix cũng đã sử dụng các công nghệ mới để cải thiện khả
năng vận chuyển và cung ứng nội dung của mình. Cụ thể Netflix đã sử dụng công nghệ điện

14
toán đám mây Amazon Web Services (AWS) để lưu trữ nội dung của mình và cung cấp nội
dung cho người dùng của mình.
Hệ thống công nghệ thông tin tốt:
+ Thu thập dữ liệu về phản hồi của khách hàng: Phản hồi của khách hàng là một nguồn thông
tin quý giá mà doanh nghiệp sản xuất có thể sử dụng để cải thiện sản phẩm, dịch vụ, và trải
nghiệm của khách hàng. Khách hàng sẽ gửi những phản hồi về sự trải nghiệm hài lòng, không
hài lòng trong khâu chăm sóc khách của nhân viên hoặc trong quá trình sử dụng. Bằng cách sử
dụng hệ thống CNTT một cách hiệu quả, doanh nghiệp sản xuất có thể thu thập dữ liệu phản
hồi của khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh
sáng suốt (Cải thiện sản phẩm và dịch vụ, cải thiện trải nghiệm của khách hàng, giảm chi phí)
Ví dụ: Netflix gửi khảo sát trực tuyến cho khách hàng của mình theo định kỳ. Khảo sát này
thường tập trung vào các chủ đề như mức độ hài lòng của khách hàng, chất lượng nội dung, và
trải nghiệm của khách hàng.

+ Cung cấp dịch vụ khách hàng 24/7 (đáp ứng nhu cầu, xử lí sự cố khủng hoảng)
- Tăng sự hài lòng của khách hàng: Khách hàng đánh giá cao việc có thể nhận được
hỗ trợ khi họ cần, bất kể thời gian nào trong ngày hoặc đêm.
- Xử lý khủng hoảng nhanh chóng: Hệ thống nhận phản hồi có thể theo dõi các phản
hồi từ người dùng, thông tin từ các trang mạng xã hội bao gồm cả các phản hồi tiêu
cực hoặc có khả năng gây ra khủng hoảng
- Tăng khả năng cạnh tranh: Phản hồi từ người dùng giúp hệ thống CNTT đáp ứng
nhu cầu tức thời của khách hàng tạo nên nguồn khách hàng trung thành và tăng khả
năng cạnh tranh với các đối thủ.
Ví dụ:
Vào năm 2021, Netflix gặp phải sự cố ngừng hoạt động toàn cầu kéo dài khoảng một giờ. Sự cố này khiến hàng
triệu khách hàng trên toàn thế giới không thể truy cập vào nền tảng của Netflix.
Hệ thống giám sát của Netflix đã phát hiện ra sự cố ngừng hoạt động toàn cầu vào năm 2021 trong vòng
vài phút sau khi sự cố xảy ra. Hệ thống phân tích dữ liệu của Netflix đã được sử dụng để xác định nguyên nhân
gây ra sự cố, là do một lỗi trong hệ thống phân phối nội dung. Kỹ sư của Netflix đã sử dụng kiến thức và kinh
nghiệm của họ để khắc phục sự cố trong vòng một giờ.
Hệ thống tự động hóa của Netflix đã được sử dụng để trả lời các câu hỏi thường gặp của khách hàng
trong thời gian xảy ra sự cố ngừng hoạt động toàn cầu vào năm 2021. Điều này giúp giảm tải cho các nhân viên
dịch vụ khách hàng của Netflix.
Netflix cũng đã cung cấp cho khách hàng thông tin về cách khắc phục sự cố, chẳng hạn như cách khởi
động lại thiết bị của họ hoặc cách kiểm tra kết nối internet của họ. Netflix cũng đã cung cấp cho khách hàng hỗ
trợ trực tuyến và qua điện thoại cho những khách hàng không thể tự khắc phục sự cố.
Netflix đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng miễn phí để bù đắp cho sự bất tiện. Điều này
giúp thể hiện sự xin lỗi của Netflix và cho thấy rằng họ coi trọng khách hàng của mình.

15

You might also like