You are on page 1of 62

1.

Bản điều lệ sản phẩm mới


Fresh and Fill là doanh nghiệp xanh tập trung cung cấp những sản phẩm thân thiệnvới con người và môi
trường
Khách hàng của F&F là những người có xu hướng quan tâm đến hàng tiêu dùngxanh, đồng thời bảo vệ
sức khoẻ khỏi những tác hại từ thành phần hoá học.
Nam và nữ độ tuổi từ 20 đến 35. Sống tại các trung tâm thành phố tại Việt Nam,Đặc biệt là các thành phố
lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM và Cần Thơ…
Khách hàng tiềm năng của F&F là những người yêu mùi hương thiên nhiên, đề caoviệc bảo vệ môi trường,
trái đất trước sự đe dọa của chất thải rắn, chất thải lỏng đã qua sử

dụng được thải trực tiếp ra môi trường. Họ có xu hướng mua những sản phẩm vì môi trường để nhằm mục đích và mong
muốn giảm thải những tác động mà con người đã gây ra cũng như góp phần xây dựng và cải thiện môi trường sống.
Chúng ta tận dụng những công nghệ tiến tiến nhất trong việc tái chế những chất thải lỏng như dầu mỡ đã qua
sử dụng để biến những nguyên liệu có hại cho môi trường này thành những sản phẩm có giá trị sử dụng. Công nghệ
mới này của công ty chúng ta sẽ khắc phục được những hạn chế còn tồn đọng của những sản phẩm nước rửa chén làm
từ nguyênliệu này trước
Kỳ vọng tăng trưởng trong tháng đầu.
Kế hoạch tiếp thị trước mắt là tận dụng các cộng cụ của Digital và Marketing truyền thống ở các kênh Above
the line và Below the line để tăng doanh thu và kiếm được nhữngkhách hàng tiềm năng cho dòng sản phẩm này.
Chúng tôi muốn đạt được 3 yếu tố trọng điểm: sản phẩm mới được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trong 3
tháng đầu ra mắt , lấy chất lượng tăng lợi nhuận, thực hiện trách nhiệm đạo đức và xã hội của một doanh nghiệp vì
hướng tới những giá trị bền vững.
Khi phát triển sản phẩm mới cần: sự khác biệt, dịch vụ tốt, sự thích hợp

Vậy rủi ro có thể xảy ra đối với dòng sp mới của F&F là sự thích hợp, khi mà đa số người Việt họ đã quen
với việc sử dụng nước rửa chén hóa học giá bình dân trên thị trường, thì cái khó là “giáo dục” người tiêu dụng về hành
vi sử dụng nước rửa chén thân thiện với sức khỏe, với da tay, với môi trường. Điều này cần thời gian để tạo ra nhu
cầu, khơi gợi ý muốn, nên khả năng chịu rủi ro là 30%.

I. PHÁT TRIỂN Ý NIỆM SẢN PHẨM MỚI

1. Ý tưởng
- Nước rửa chén làm từ tái chế thân thiện với môi trường

2. Ý niệm
- Nước rửa chén làm từ chất béo đã qua sử dụng (Mỡ động vật, dầu thực vật, nguyên liệu tái chế) dựa trên cơ chế
nước rửa chén hóa chất béo nhằm làm sạch và thân thiện với môi trường.

- Nhu cầu của người tiêu dùng: làm sạch, mềm da tay, thơm

- Công nghệ: có thêm mùi hương, công nghệ mềm da tay, làm sạch nhưng vẫn cân bằng độ pH.
- Công nghệ khử mùi chất béo (vì làm từ nguyên liệu thiên nhiên tái chế sẽ có mùi)
- Công nghê cấp ẩm làm mềm da tay, khả năng diệt hoàn toàn virus và vi khuẩn lên đến 99.9% vượt trội hơn
các công nghệ khác ở trên thị trường (Các công nghệ khác chỉ rửatrôi được vi khuẩn và virus)

3. Sản phẩm
- Nước rửa chén chai nhựa tái sinh trong suốt dung tích 750ml đậm đặc, trước khi sử dụng cần phải pha loãng
với nước để sử dụng được tiết kiệm và lâu hơn.

- Túi refill đậm đặc dung tích 750ml, tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều khi không phải mua thêm chai đựng.

II. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN Ý NIỆM SẢN PHẨM

1. Lựa chọn ý niệm sản phẩm theo phương pháp Scoring và NewProd & Định tính vàĐịnh lượng SPSS (Phụ
lục)
3 ý tưởng:

- Nước rửa chén làm từ muối biển

- Nước rửa chén làm từ vỏ trái cây đã qua sử dụng

- Nước rửa chén làm từ dầu mỡ đã qua sử dụng

1.1. Scoring
1.1.1. Nước rửa chén làm từ muối biển

Tiêu chí Trọngsố Điểm(1-5) Tổng


điểm

TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT CÔNG NGHỆ SẢNXUẤT

Công nghệ xử lý xà phòng 0.15 2 0.3


Công nghệ tạo mùi hương 0.1 1 0.1
Công nghệ tạo bọt 0.1 4 0.4

Kỹ năng nghiên cứu xử lý nguyên liệu đầu vào 0.15 1 0.15

Thiết kế nhãn mác, túi đựng sản phẩm 0.1 3 0.3

TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT THƯƠNG MẠI

Sự biến động của thị trường hàng tiêu dùng nhanh 0.1 3 0.3

Yêu cầu về lực lượng bán hàng 0.05 1 0.05

Cạnh tranh phải đối mặt 0.1 4 0.4


Thị phần có thể đạt được trong ngành hàng tiêu dùngnhanh 0.1 1 0.1

Rộng khắp của các kênh phân phối 0.05 1 0.05

TỔNG CỘNG 1 2.15

1.1.2. Nước rửa chén làm từ vỏ trái cây đã qua sử dụng

Tiêu chí Trọng Điểm Tổng


số (1-5) cộng

TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Công nghệ xử lý xà phòng 0.15 3 0.45

Công nghệ tạo mùi hương 0.1 5 0.5

Công nghệ tạo bọt 0.1 2 0.2

Kỹ năng nghiên cứu xử lý nguyên liệu đầu vào 0.15 1 0.15

Thiết kế nhãn mác, túi đựng sản phẩm 0.1 2 0.2

TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT THƯƠNG MẠI

Sự biến động của thị trường hàng tiêu dùng nhanh 0.1 2 0.2

Yêu cầu về lực lượng bán hàng 0.05 3 0.15


Cạnh tranh phải đối mặt 0.1 2 0.2

Thị phần có thể đạt được trong ngành hàng tiêu dùngnhanh 0.1 1 0.1

Rộng khắp của các kênh phân phối 0.05 4 0.2

TỔNG CỘNG 1 2.35

1.1.3. Nước rửa chén làm từ dầu mỡ đã qua sử dụng

Tiêu chí Trọng Điểm Tổng


số (1-5) cộng

TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Công nghệ xử lý xà phòng 0.15 2 0.3

Công nghệ tạo mùi hương 0.1 1 0.1

Công nghệ tạo bọt 0.1 3 0.3

Kỹ năng nghiên cứu xử lý nguyên liệu đầu vào 0.15 3 0.45

Thiết kế nhãn mác, túi đựng sản phẩm 0.1 4 0.4

TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT THƯƠNG MẠI

Sự biến động của thị trường hàng tiêu dùng nhanh 0.1 3 0.3

Yêu cầu về lực lượng bán hàng 0.05 1 0.05

Cạnh tranh phải đối mặt 0.1 1 0.2


Thị phần có thể đạt được trong ngành hàng tiêu dùngnhanh 0.1 5 0.5

Rộng khắp của các kênh phân phối 0.05 2 0.1

TỔNG CỘNG 1 2.7

1.2. NewProd
1.2.1. Tiêu chí bắt buộc

Nước rửa chén Nước rửa chén Nước rửa chén


làm từ muối biển làm từtrái cây làm từ dầu mỡ

1. Sản phẩm có phù hợp với chiến lược kinh doanh Có Có Có


của doanh nghiệp hay không?

2. Sản phẩm có đạt tiêu chuẩn về chính sách an Có Có Có


toàn và bảo vệ môi trường không?

3. Nó có cung cấp cho khách hàng những lợi ích Có Không Có


đặc biệt hay những giá trịtốt hay không?

4. Nó có đáp ứng đủ điều kiện về độ dưỡng ẩm cho Không Có Có


làn da của khách hàng hay không?
5. Sản phẩm có đủ tiêu chuẩn cạnhtranh để Có Có Có
có mặt trên thị trường không?

6. Sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế giúp Có Không Có


doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu vào để giảm
thiểu rủi ro hay không?

7. Sản phẩm có đủ sự độc đáo để có thể gây ấn Có Có Có


tượng khách hàng lâu hơn những sản phẩm khác
hay không?

1.2.2. Tiêu chí nên đáp ứng


• Nước rửa chén làm từ muối biển

Tiêu chí nên đáp ứng Điểm

Chiến lược

Dự án phù hợp với chiến lược kinh doanh với mức độ nào? 4

Chiến lược dự án có mức độ quan trọng ổn định không? 4

Lợi thế sản phẩm

Sản phẩm có tốt cho sức khỏe người tiêu dùng không? 5

Sản phẩm có đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn sản phẩm đối thủ không? 4

Giá trị của sản phẩm có tương xứng với giá tiền bỏ ra không? 4

Sức hấp dẫn thị trường

Quy mô thị trường có được bao phủ rộng rãi không? 3


Sản phẩm có đạt tốc độ tăng trưởng nhất định để phát triển trong tương lai theođịnh hướng bền vững 3
không?

Giá sản phẩm có đạt mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với giá sản phẩm của đốithủ không? 4

Hợp lực

Mức độ tiếp thị sản phẩm có tốt để nhiều người biết đến không? 5

Công nghệ tái chế muối biển để bảo vệ môi trường có thật sự bắt mắt không? 5

Chuyên môn sản xuất sản phẩm có đạt đủ điều kiện để tiến hành thực nghiệmkhông? 4

Tính khả thi về kỹ thuật

Mức độ phức tạp của kỹ thuật có cho ra sản phẩm hoàn chỉnh không? 4

Muối biển có thể sử dụng tốt không? 4

Rủi ro và lợi nhuận

Lợi nhuận kỳ vọng có đạt được trong thời điểm ra mắt không? 3

Thời gian hoàn vốn sẽ hoàn thành trong 6 tháng không? 4

Các khoản kêu gọi đầu tư sẽ hoàn thành đúng thời hạn để tiến hành tung sảnphẩm ra thị trường? 4

Sản phẩm với chi phí trung bình có thể đẩy tiến độ làm nhanh được không? 4

TỔNG CỘNG 68

• Nước rửa chén làm từ vỏ trái cây đã qua sử dụng


Tiêu chí nên đáp ứng Điểm

Chiến lược

Dự án phù hợp với chiến lược kinh doanh với mức độ nào? 4

Chiến lược dự án có mức độ quan trọng ổn định không? 3

Lợi thế sản phẩm

Sản phẩm có tốt cho sức khỏe người tiêu dùng không? 5

Sản phẩm có đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn sản phẩm đối thủ không? 3

Giá trị của sản phẩm có tương xứng với giá tiền bỏ ra không? 4

Sức hấp dẫn thị trường

Quy mô thị trường có được bao phủ rộng rãi không? 4

Sản phẩm có đạt tốc độ tăng trưởng nhất định để phát triển trong tương lai theođịnh hướng bền vững 3
không?

Giá sản phẩm có đạt mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với giá sản phẩm của đốithủ không? 4

Hợp lực

Mức độ tiếp thị sản phẩm có tốt để nhiều người biết đến không? 5

Công nghệ sử dụng chất hữu cơ trong trái cây để bảo vệ môi trường có thật sựbắt mắt không? 5

Chuyên môn sản xuất sản phẩm có đạt đủ điều kiện để tiến hành thực nghiệmkhông? 3

Tính khả thi về kỹ thuật


Mức độ phức tạp của kỹ thuật có cho ra sản phẩm hoàn chỉnh không? 3

Chất hữu cơ trong trái cây có thể tái sử dụng tốt không? 5

Rủi ro và lợi nhuận

Lợi nhuận kỳ vọng có đạt được trong thời điểm ra mắt không? 4

Thời gian hoàn vốn sẽ hoàn thành trong 6 tháng không? 3

Các khoản kêu gọi đầu tư sẽ hoàn thành đúng thời hạn để tiến hành tung sảnphẩm ra thị trường? 4

Sản phẩm với chi phí trung bình có thể đẩy tiến độ làm nhanh được không? 3

TỔNG CỘNG 66

• Nước rửa chén làm từ dầu mỡ đã qua sử dụng

Tiêu chí nên đáp ứng Điểm

Chiến lược

Dự án phù hợp với chiến lược kinh doanh với mức độ nào? 5

Chiến lược dự án có mức độ quan trọng ổn định không? 4

Lợi thế sản phẩm

Sản phẩm có tốt cho sức khỏe người tiêu dùng không? 5

Sản phẩm có đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn sản phẩm đối thủ không? 4

Giá trị của sản phẩm có tương xứng với giá tiền bỏ ra không? 5

Sức hấp dẫn thị trường


Quy mô thị trường có được bao phủ rộng rãi không? 4

Sản phẩm có đạt tốc độ tăng trưởng nhất định để phát triển trong tương lai theođịnh hướng bền vững 4
không?

Giá sản phẩm có đạt mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với giá sản phẩm của đốithủ không? 5

Hợp lực

Mức độ tiếp thị sản phẩm có tốt để nhiều người biết đến không? 5

Công nghệ tái chế dầu mỡ cũ để bảo vệ môi trường có thật sự bắt mắt không? 5

Chuyên môn sản xuất sản phẩm có đạt đủ điều kiện để tiến hành thực nghiệmkhông? 4

Tính khả thi về kỹ thuật

Mức độ phức tạp của kỹ thuật có cho ra sản phẩm hoàn chỉnh không? 4

Dầu mỡ cũ có thể tái sử dụng tốt không? 5

Rủi ro và lợi nhuận

Lợi nhuận kỳ vọng có đạt được trong thời điểm ra mắt không? 4

Thời gian hoàn vốn sẽ hoàn thành trong 6 tháng không? 4

Các khoản kêu gọi đầu tư sẽ hoàn thành đúng thời hạn để tiến hành tung sảnphẩm ra thị trường? 5

Sản phẩm với chi phí trung bình có thể đẩy tiến độ làm nhanh được không? 4

TỔNG CỘNG 76

KẾT LUẬN:
Sau hai phương thức Scoring và NewProd, tổng điểm của các hai phương thức đối với sản phẩm nước rửa
chén làm từ dầu/mỡ cũ là cao nhất. Vì vậy nhóm quyết định tiến hành thực hiện phát triển sản phẩm mới đó chính là
nước rửa chén tái chế, sử dụng lại những dầu mỡ đã qua sử dụng cũng như dự án phát triển sản phẩm mới này sẽ
góp phần nâng cao, đóng góp vào việc bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nước vì thường dầu mỡ cũ sẽ được
thải trực tiếp ra sông, cống nước làm tắc, nghẹt nước.
Cùng với công nghệ làm từ dầu mỡ/cũ. Nhóm sẽ tiếp tục phỏng vấn định tính và thu thập dữ liệu định lượng
để cho ra được các kết quả về tuỳ chọn mùi hương, kích thước, thiết kế và kết cẩu của loại sản phẩm mới này.

2. Phương pháp đánh giá ý niệm


2.1. Sàng lọc ban đầu.
Với bản điều lệ đã được tuyên bố, sản phẩm nước rửa chén mới khi được đưa ra thịtrường cần đáp ứng những
yếu tố và tiêu chuẩn như sau:

- Nước rửa chén phải mang thương hiệu Fresh & Fill (F&F) và làm từ những thànhphần xanh, tự nhiên,
lành tính và an toàn với da tay.

- Nước rửa chén phải dùng những công nghệ tiên tiến nhất để lọc dầu mỡ tiên tiếnnhất, công nghệ này sẽ
khắc phục được những nhược điểm của các công nghệ trước đó.

- Mùi hương phải tự nhiên, kết cấu phải đậm đặc, không nồng mùi hóa học, dễ chịuvà phù hợp với đối
tượng khách hàng mục tiêu.

Với những tiêu chuẩn đã được đưa ra ở trên dựa vào bản điều lệ sản phẩm, bỏ qua các ýtưởng không phù hợp, thu
lại 3 ý tưởng như sau:

1. Nước rửa chén làm từ Dầu/mỡ đã qua sử dụng, có hình trụ, mùi Tràm trà, Đậm đặc.

2. Nước rửa chén làm từ Dầu/mỡ đã qua sử dụng, có hình trụ, mùi Sen & Cám gạo,Đậm đặc.
3. Nước rửa chén làm từ Dầu/mỡ đã qua sử dụng, có hình trụ, mùi Cam thảo, Đậm
đặc.

2.2. Đánh giá ý tưởng


Bước 1: Cung cấp bản tuyến bố ý tưởng, trong đó thể hiện đúng định dạng của ý tưởng.

Ý TƯỞNG 1

Nước rửa chén làm từ Ý tưởng về sản phẩm nước rửa chén này với nguyên liệu chính tái chế và
Dầu/mỡ đã qua sử dụng - sử dụng lại dầu/mỡ đã qua sử dụng góp phần bảo vệ môi trường cũng
Hình trụ - Mùi Tràm trà - như hình trụ được thiết kế lại đơn giản, dễ cầm và có vòi nhấn để có
Đậmđặc. thể dễ dàng lấy sản phẩm và sử dụng. Với tinh dầu chiết xuất từ tràm trà
mang đến mùi hương mát mẻ, nhẹ nhàng tạo cảm giác dịu nhẹ đồng
thời an toàn cho da tay. Tràm trà còn có thể nuôi dưỡng da tay bằng cách
giữ ẩm. Kết cấu đậm đặc chỉ với lượng ít nước rửa chén có thể làm sạch
chén dĩa dễ dàng và hiệu quả cao.

Ý TƯỞNG 2

Nước rửa chén làm từ Ý tưởng về sản phẩm nước rửa chén này với nguyên liệu chính tái chế và
Dầu/mỡ đã qua sử dụng - sử dụng lại dầu/mỡ đã qua sử dụng góp phần bảo vệ môi trường cũng
Hình trụ - Mùi Sen & Cám như bao bì hình trụ được thiết kế lại đơn giản, dễ cầm và có vòi nhấn,
Gạo - Đậm đặc. dễ dàng có thể lấy được sản phẩm và sử dụng. Với chiết xuất từ lá Sen &
Cám gạo giúp mang lai mùi hương ngọt ngào, nhẹ nhàng như lá sen
cùng với các Vitamin B có trong cám gạo giúp giữ ẩm đạt hiệu quả cao
nhất, vì mùi nhẹ nhàng nên tác dụng chính sẽ đánh bay dầu mỡ và không
để lại mùi hương “hoá học” trên chén dĩa. Kết cấu
đậm đặc chỉ với lượng ít nước rửa chén có thể làm sạchchén dĩa dễ dàng
và hiệu quả cao.

Ý TƯỞNG 3

Nước rửa chén làm từ Ý tưởng về sản phẩm nước rửa chén này với nguyên liệu chính là tái chế
Dầu/mỡ đã qua sử dụng và sử dụng lại dầu/mỡ đã qua sử dụng góp phần bảo vệ môi trường cũng
-Hình trụ - Mùi như hình trụ được thiết kế lại đơn giản, dễ cầm và có vòi nhấn để dễ
Cam Thảo - Đậm đặc. dàng có thể lấy được sản phẩm và sử dụng. Với chiết xuất Cam thảo
hương thơm và ngọt dịu giống hương của trái đại hồi. Hương thơm
ngọt góp phần làm nên sự độc đáo trong sản phẩm nước rửa chén.
Khử được những mùi cứng đầu bám trên chén dĩa và không để lại mùi
hương khó chịu cho da tay. Kết cấu đậm đặc chỉ với lượng ít nước rửa
chén có thể làm sạch chén dĩa dễ dàngvà hiệu quả cao.

3.1. Bản giao thức sản phẩm

3.1.1. Thị trường mục tiêu


- Khách hàng mục tiêu có độ tuổi từ 22-35, mức thu nhập từ khá trở lên, sinh sống tạicác thành thị và các
thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng.

- Họ là những khách hàng quan tâm đến sức khỏe của bản thân, yêu thích các sảnphẩm dịu nhẹ, an toàn
cho da tay và luôn hướng đến bảo vệ môi trường.

3.1.2. Định vị sản phẩm

- Là sản phẩm an toàn khi tái chế từ chất béo đã qua sử dụng, thân thiện với môitrường.

- Phân khúc cao, chất lượng cao hơn hầu hết các sản phẩm khác đang hiện hành trênthị trường.
- Là sản phẩm nước rửa chén đáng tin cậy, đáng để mọi nhà có thể đầu tư để đảm bảoan toàn cho sức khỏe gia
đình.

3.1.3. Thuộc tính sản phẩm


- Phải đảm bảo độ an toàn và lành tính đối với người sử dụng bao gồm cả trẻ em.

- Phải mềm da tay, cân bằng độ pH nhưng vẫn đảm bảo rửa sạch chén dĩa.

- Mùi hương thiên nhiên dịu nhẹ, thoang thoảng từ nguyên liệu thiên nhiên, khử sạchmùi tanh tốt, kết cấu phải
đậm đặc.

- Kết hợp một số tinh chất thảo dược có tác dụng làm sạch như tinh chất trà xanh,acid từ chanh và muối
biển giúp ngăn ngừa dầu mỡ bám dính trở lại.

- Chai nước rửa chén dung tích 750ml, bao bì màu trắng trong suốt, chất đậm đặc có màu hồng nhạt.

- Chi phí sản xuất không được vượt quá 600.000.000 VNĐ

3.1.4. So sánh cạnh tranh


- Sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên, đặc biệt từ nguồn mỡ động vật, dầu thực vật tái chế để sản xuất sản
phẩm.

- Truyền thông mạnh mẽ, mang tới thông điệp tốt đẹp về bảo vệ môi trường.

- Có túi refill nước rửa chén giúp giảm chi phí tối đa và bảo vệ môi trường

- Khu vực refill sản phẩm ở các cửa hàng, siêu thị…

3.1.5. Khía cạnh tăng cường


- F&F là thương hiệu nước rửa chén làm từ tái chế (nước rửa chén làm từ chất béo đã qua sử dụng (Mỡ động
vật, dầu thực vật) (nguyên liệu tái chế) dựa trên cơ chế nước rửa chén hóa chất béo => làm sạch, thân thiện với môi
trường.

- Sản phẩm mang đến người tiêu dùng cảm giác sử dụng dễ chịu, vừa có thể làm đồ dùng trang trí cho không
gian trở nên nhẹ nhàng và mang tính thẩm mỹ cho căn nhà.

- Dịch vụ hỗ trợ đối với khách hàng:

+ Sử dụng chính sách hỗ trợ tư vấn online hoặc hotline

+ Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có vấn đề chất lượng sản phẩm hoặc các vấn đề góp ý khác thì sẽ được tư vấn
ngay lập tức hoặc hoàn tiền.

- Dịch vụ hỗ trợ đối với đại lý, đối tác:


+ Chính sách đổi trả hàng hóa đối với những sản phẩm không đúng yêu cầu

+ Chiết khấu ưu đãi cho các đại lý, đối tác nhập hàng

3.1.6. Thời gian

- Tung sản phẩm sau đúng 1 năm sau khi lên concept. Nhằm có thể đưa sản phẩm ra thị trường sớm cho
người tiêu dùng tiếp cận và sử dụng nước rửa chén làm từ tái chế.

3.1.7. Yêu cầu tiếp thị


- Phải thực hiện quảng cáo tại các kênh phổ biến như TV, Mạng xã hội, Báo điện tử.

- Thực hiện các chương trình khuyến mại tại các sàn thương mại điện tử như Shopee,Lazada, Tiki và các kênh
thương mại truyền thống như siêu thị.

- Chúng ta cần một lực lượng tư vấn sản phẩm ở mỗi siêu thị trong hệ thống các siêuthị mà chúng ta phân
phối

- Chúng ta cần khoảng 1000 phản hồi ý kiến về chất lượng sản phẩm hoặc đánh giásau mua ở kênh thương
mại điện tử trong tháng tiên khi mở bán.

- Ra mắt các sản phẩm kích cỡ nhỏ dùng thử khuyến khích tiêu dùng.

3.1.8. Yêu cầu tài chính

- Các khoản lỗ trong giai đoạn phát triển và giới thiệu sẽ không vượt quá 1 tỷ đồng.

- Dự kiến sẽ hòa vốn vào năm 2024 ở thị trường Việt Nam.

3.1.9. Yêu cầu sản xuất

- Yêu cầu sản xuất theo bao bì của doanh nghiệp, chất lượng của bao bì (có kín haykhông)

- Hình dáng, thiết kế bao bì

- Nên có sự thông báo trước 1 tháng nếu dự thấy nguồn nguyên liệu không ổn định(thiếu hụt).

- Có tiêu chuẩn về chất lượng, không có ngoại lệ.

- Nguồn nguyên liệu đầu vào phải được kiểm định nghiêm ngặt.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

- Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra sản xuất

- Chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy


- Tiêu chuẩn về đầu ra (chất lượng sản phẩm, đóng gói bao bì kín…)

3.1.10. Yêu cầu về quy định


- Các quy định được tham khảo trên nhiều nguồn để đưa ra chính sách thích hợp chotùy từng khu vực.

- Người soạn quy định phải đơn giản quá vấn đề, tránh sử dụng từ ngữ phức tạp, khiếnngười đọc khó hiểu.

- Quy định được hoàn thiện dần theo thời gian.

3.1.11. Yêu cầu chiến lược công ty

- Hướng đến sự phát triển bền vững tốt cho sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường sống xanh, giảm thải các
nhiên liệu chứa hoạt chất hoá học.

- Tạo ra sản phẩm đột phá với chiết xuất từ thành phần đã qua sử dụng để tái sử dụngtheo hình thức hữu cơ.

- Yêu cầu phải đảm bảo dây chuyền sản xuất đưa ra đúng lịch trình và cụ thể hoá các bước phát triển để kết
hợp cùng bộ phận marketing triển khai chiến lược tập trung đúng đối tượng và thời gian.

- Trưởng phòng marketing liên tục rà soát, quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận marketing thực hiện các chiến lược
marketing mix.

- Thực hiện truyền thông đẩy mạnh sự đa dạng thị trường ở nhóm đối tượng phụ nữ nội trợ mở rộng hơn là
nhóm đối tượng ở phân khúc giới trẻ đang đi làm hoặc đã và đang sống chung với gia đình.

3.1.12. Rủi ro tiềm năng


- Sản phẩm cần được đo lường theo quy chuẩn an toàn trong quy định sản xuất theo 3 chỉ tiêu của Bộ Y Tế
đưa ra:

- Thông tin sản phẩm minh bạch (tên, nhãn hiệu, logo, thành phần, thông số kỹ thuật…)

- Lên tiêu chí đánh giá thành phần: chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, mùi vị, trạng thái), chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu, chỉ tiêu vệ sinh hoá lý, vi sinh vật, kim loại nặng.

- Chuẩn bị đầy đủ các bản hồ sơ: bản công bố tiêu chuẩn sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, bản thông tin chi
tiết sản phẩm.

- Sau khi được cấp phép kiểm duyệt an toàn và phù hợp thị trường sản phẩm sẽ nhận được phiếu kiểm nghiệm
chất lượng và có thể đảm bảo tung sản phẩm ra thị trường an toàn tối đa, tránh các trường hợp phát sinh rủi ro ngoài ý
muốn.

- Nguồn kinh phí dự phòng để đối phó với một số trường hợp phát sinh như: sản xuất không kịp tiến độ, sản
phẩm lỗi cần chi phí đền bù, chi phí quảng cáo phát sinh…
- Nguồn chi phí dự phòng phải được thiết lập trong mức độ giới hạn tránh ảnh hưởngđến lợi nhuận.

- Nhanh chóng mở rộng quy mô, truyền tải chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng để có được lòng tin đạt
mức độ cao, từ đó đẩy mạnh thị trường để chính thức được xác nhập và có chỗ đứng ổn định.

4. Dự báo về doanh số, thị phần cho ý niệm sản phẩm tốt nhất
Áp dụng mô hình dự đoán doanh số dựa trên dự định mua: Theo kết quả nghiên cứu mà nhóm đã thu thập
bằng phần mềm Google form với đối tượng khách hàng mục tiêu như trên đã đề cập với câu hỏi: “Nếu sản phẩm được
bày bán trên thị trường, bạn có dự định sẽ mua nó không?”. Trong 50 khách hàng đã tham gia khảo sát thì có đến
27.5% (Làm tròn 28%) số người lựa chọn thang điểm 5/7 (Hoàn toàn có ý định mua). 14 lượt bình chọn cho thang
điểm 5

Theo như nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: nhóm khách hàng mục tiêu đánh giá thìsẽ có 80% khách hàng sẽ chắc chắn
mua sản phẩm trong tương lai, tức:

10%*80%*5 = 0.4 (người)

Tương tự, như nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: nhóm khách hàng mục tiêu đánh giáthì sẽ có 65% khách hàng
sẽ có khả năng cao mua sản phẩm trong tương lai, tức:

14%*70%*7 = 0.686 (người)

Tương tự, như nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: nhóm khách hàng mục tiêu đánh giáthì sẽ có 60% khách hàng
sẽ có khả năng mua sản phẩm trong tương lai, tức:

28%*60%*14 = 2.352 (người)

Tổng số người sẽ mua sản phẩm tiềm năng là: 0.4 + 0.684 + 2.352 = 3.436 (người)

Với quy mô 50 người khảo sát thì có 3,436 người sẽ mua sản phẩm, nhóm ước lượngvới quy mô 200000 sẽ có
khoảng 13,744 người sẽ mua nước rửa chén của F&F.

Với câu hỏi “Mức giá mà bạn nghĩ hợp lý cho sản phẩm 750ml của chúng tôi sẽlà?”, có 31% khách hàng
tiềm năng đề xuất mát giá 70.000đ đến dưới 80.000đ, 23% từ

60.000đ đến dưới 70.000đ và 18% từ 50.000đ - dưới 60.000đ cuối cùng là 16% 80.000đ -dưới 90.000đ. Nhóm ước
lượng sẽ bản với giá 90.000đ/sản phẩm

Từ đó ta có thể tính doanh thu dự kiến khi bán sản phẩm là: 3.436*90.000 =

309.150.000đ

III. PHÁT TRIỂN VÀ THỬ NGHIỆM SẢN PHẨM MỚI

1. Phát triển sản phẩm theo MVP


• Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu và lợi ích

- Mục tiêu: Phát triển một loại nước rửa chén có thành phần từ dầu, mỡ đã qua sử dụng, thân thiện với môi
trường, khả năng làm sạch vượt trội và dịu nhẹ, cấp ẩm cho da tay.

- Lợi ích cốt lõi: Cung cấp một sản phẩm rửa sạch chén dĩa và thân thiện với môi trường.

• Giai đoạn 2: Nghiên cứu thị trường và người dùng

- Tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về ý định sử dụng nước rửa chén làm từ mỡ/dầu đã qua sử
dụng và thân thiện với môi trường.

- Thu thập phản hồi từ khách hàng mục tiêu: Nữ, 25 dến trên 30 tuổi, yêu thích sản phẩm bảo vệ môi trường,
tái chế từ những nguyên vật liệu cũ, công việc nội trợ hoặc nhân viên văn phòng, ưa thích những sản phẩm nước rửa
chén bảo vệ da tay.
Thu thập các ưu/nhược điểm của họ mong muốn, kỳ vọng trong sản phẩm nước rửa chén làm từ mỡ/dầu cũ đã qua
sử dụng mới.

• Giai đoạn 3: Xác định tính năng cơ bản

- Xác định các thành phần tự nhiên có tính chất cấp ẩm, hạn chế ăn mòn da tay có chiết xuất từ thiên nhiên từ
bơ hạt mỡ, tinh dầu hoa cúc, tinh dầu hướng dương và vitaminB5.

- Lựa chọn một số mùi hương như mùi tràm trà, mùi than tre, mùi cam thảo,

• Giai đoạn 4: Thiết kế MVP

- Phát triển dòng nước rửa chén tự nhiên với một số thành phần chính từ mỡ được thu mua lại, xử lý đảm bảo
theo quy trình và tạo ra nhiều hương thơm thuần Việt phổ biến, công dụng chính vẫn là làm sạch chén dĩa.

- Điều kiện cần: Thực hiện nghiên cứu dựa trên tệp khách hàng mục tiêu - cho ra thành phẩm MVP tiếp cận
khách hàng nhanh chóng - ít rủi ro.

- Thiết kế về bao bì: Tối giản, ít thông tin gây nhiễu, chỉ tập trung vào thông tin thành phần, hướng dẫn sử
dụng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, nơi sản xuất và một số thông tin bắt

buộc khác. Ngoài ra, logo và hình ảnh minh họa được thiết kế đúng insight người tiêu dùng. Ví dụ: Đối với đối tượng
mà F&F nhắm tới, tệp khách sẵn sàng bỏ ra một số tiền nhỉnh hơn 1 xíu so với các loại hiện có trên thị trường. Nước
rửa chén thuần thiên nhiên, không gây hại lâu dài sau khi rửa, mềm da tay và không gây hại da tay, nước rửa chén
thân thiệnvới môi trường. Hình ảnh bao bì sẽ nêu bật các tính năng nói trên một cách rõ ràng nhất.
- Thiết kế landing page: Trang web của F&F là nơi mà khách hàng tìm kiếm được đầy đủ thông tin về quá
trình, cách thức mà doanh nghiệp sản xuất ra được thành phẩm. Đồng thời, cũng là nơi bán những sản phẩm nước rửa
chén của thương hiệu. Để có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi cao, F&F khuyến khích khách hàng mua sắm trên trang web
thông qua những ưu đãi thành viên, ưu đãi về miễn phí giao hàng cho người mới, và landing page mang đến giá trị
thực tiễn thông qua những video hướng dẫn sử dụng đa dạng và linh hoạt của loạt sản phẩm F&F, không quên đề cập
dịch vụ chính của F&F là Refill nước rửa chéntại các chi nhánh cửa hàng.

• Giai đoạn 5: Xây dựng MVP

- Sản xuất một số lượng nhỏ sản phẩm nước rửa chén với các tính năng và mùi hương mới lạ mà doanh nghiệp
đã thiết kế.

- Landing page: Thời gian trước khi ra mắt 3 tháng sẽ được thử nghiệm sử dụng nội bộ, mục tiêu là mang
đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng thật sau ra mắt.
• Giai đoạn 6: Kiểm tra và đánh giá MVP

- Thiết lập các bước thử nghiệm sản phẩm với nội bộ công ty, nhóm khách hàng mục tiêu và các KOC để thu
thập phản hồi về chất lượng sản phẩm, hiệu quả làm sạch của sản phẩm và hiệu quả bảo vệ da tay, mùi hương của
sản phẩm.

- Đánh giá các kết quả thử nghiệm và xác định những vấn đề còn tồn đọng của sản phẩm để xác định rõ
những vấn đề nào đang cần được cải thiện hoặc có thể phát triển cho các sản phẩm sau.

• Giai đoạn 7: Tối ưu hóa và mở rộng.

- Dựa trên phản hồi từ người dùng nhằm cải tiến sản phẩm, dịch vụ, tối ưu hóa thời gian và nguồn lực.

- Dựa trên phản hồi từ người dùng, nhóm phát triển sẽ tiến hành cải tiến MVP và
thêm các tính năng bổ sung để tạo ra phiên bản tiếp theo của sản phẩm.

- Quá trình xây dựng và cải tiến MVP sẽ được lặp lại nhiều lần cho đến khi sản phẩm đạt được mức độ hoàn
thiện và tính năng đủ để ra mắt phiên bản chính thức. Doanh nghiệp tập trung vào giải quyết vấn đề cốt lõi và nhanh
chóng cung cấp giá trị cho người dùng. Sau khi sản phẩm đã phát triển đủ tính năng và ổn định, phiên bản chính
thức có thể được tung ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của người dùng một cách hiệu quả.

1.1. Cụ thể hóa ý niệm


- Thể tích: 750ml

- Kiểu dáng: Hình trụ có vòi nhấn

- Màu sắc: Sử dụng màu xanh lá và màu hồng

- Chất liệu: nhựa trong suốt có thể tái sử dụng

2. Phương pháp kiểm định


Nhóm đã sử dụng phương pháp kiểm định Beta để sử dụng sản phẩm mới.

- Thành viên tham gia kiểm định: Các khách hàng nội trợ, có nhu cầu sử dụng.

- Số lượng mẫu thử: 500 mẫu

- Thành viên thực hiện kiểm định: Thành viên trong nhóm

- Thời gian thực hiện: trải nghiệm sản phẩm 1 lần

- Tình huống: F&F sẽ thông báo sử dụng sản phẩm qua Website chính thức của công ty và sẽ được đăng
tải lên các nền tảng xã hội để có thể thông báo đến người tiêudùng. Sau đó, công ty sẽ vận chuyển 500 mẫu thử
đến 500 người tiêu dùng và nhận feedback sau 2 tuần sử dụng.
Quá trình thực hiện kiểm định

Trước khi khách hàng sử dụng sản phẩm

- Thu thập ý kiến và thống kê những sở thích của người tiêu dùng liên quan đến sảnphẩm sắp tung ra thị
trường.
- Câu hỏi (Độ tuổi, nghề nghiệp, sở thích, nhãn hiệu nước rửa chén đang sử dụng...).
Khách hàng sử dụng sản phẩm

- Trải nghiệm khi khách hàng sử dụng (vd đặc điểm: lỏng, đặc; mùi hương, có bịkhô tay không)
Sau khi khách hàng sử dụng sản phẩm

- Đánh giá chung về sản phẩm và mức độ hài lòng của người tiêu dùng đến sảnphẩm.

- Nhận feedback từ người tiêu dùng để biết được sản phẩm của công ty cần có sự cải tiến hay khắc phục lỗi gì
hay không?

IV. HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC TUNG SẢN PHẨM MỚI
1. Hoạch định chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường
1.1. Mô tả thị trường khách hàng mục tiêu cho sản phẩm mới
Thị trường khách hàng mục tiêu: Người dân thu nhập khá. Sống tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... Đối tượng khách hàng người mà quan tâm đến sức khỏe gia đình, sức khỏe
cá nhân cũng như thân thiện với môi trường là một điểm cộng.

1.2. Chiến lược định vị và sự khác biệt cho sản phẩm mới

1.2.1. Dịnh vị sản phẩm


- Phân khúc cao, chất lượng sản phẩm cao hơn hầu hết các thương hiệu nước rửa chénbình dân khác đang hiện
hành trên thị trường.

- Là sản phẩm nước rửa chén đáng tin cậy, đáng để mọi nhà có thể đầu tư để đảm bảoan toàn cho sức khỏe gia
đình.

- Nước rửa chén dung tích lớn 750ml đậm đặc, khi sử dụng phải pha loãng nên tiếtkiệm sản phẩm tối đa,
mùi hương thiên nhiên không gây khó chịu với người dùng.

1.2.2. Sự khác biệt sản phẩm mới


- Sử dụng nguyên liệu chính từ dầu mỡ tái chế.

- Thiết kế bao bì đẹp mắt, sang trọng, dễ dàng tái sử dụng.

- Có túi refill nước rửa chén giúp giảm chi phí tối đa và bảo vệ môi trường.

- Truyền thông mạnh mẽ, mang tới thông điệp tốt đẹp về bảo vệ môi trường.

- Sử dụng những công nghệ tiên tiến hiện đại nhất biến những nguyên liệu có hại chomôi trường này thành
những sản phẩm có giá trị sử dụng

1.3. Chiến lược thương hiệu

Công ty hóa phẩm F&F đã có sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi nhất định. Với hình ảnh mà thương hiệu
mong muốn truyền tải tới khách hàng là, sản phẩm tẩy rửa an toàn với sức khỏe và thân thiện với môi trường. F&F
cũng mong muốn sau khi ra mắt sẽ mang đến những trải nghiệm tuyệt vời cho người tiêu dùng. Và nhất quán những
yếu tố đó bằng cách không ngừng cải thiện và đổi mới sản phẩm theo thời gian, từ sản phẩm, dịch vụ marketing, bán
hàng, văn hóa doanh nghiệp. Bằng cách duy trì và nhất quán, doanh nghiệp có thể tạo ra một thương hiệu mạnh mẽ,
có giá trị và có thể cạnh tranh trong thị trường. Theo thời gian tăng được nhận thức của doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng, tạo dựng lòng tin và lòng trung thành, thúc đẩy doanh số, tăng giá trị thương hiệu và từ đó có được lợi
thế cạnh tranh riêng biệt.

2. Thực thi chiến lược


2.1 Sự nhận biết

Mục tiêu của giai đoạn này là làm cho khách hàng nhận thức và biết đến sản phẩm nước rửa chén nguyên
liệu từ dầu mỡ đã qua sử dụng, thân thiện với môi trường. Ít nhất 30% của tổng số phân khúc khách hàng mục tiêu
biết đến sản phẩm thông qua:

- Thông báo sản phẩm mới: tăng nhận thức bằng phương thức thông báo sản phẩm mới qua OOH, Display
Advertising, truyền thông báo điện tử và các nền tảng mạng xã hội. Bài quảng cáo nêu rõ những lợi ích mà sản phẩm
đem lại cho khách hàng, an toàn cho sức khỏe cũng như thân thiện với môi trường. Đồng thời nhấn mạnh đến điểm
đặc biệt và độc đáo của nước rửa chén F&F là khách hàng có thể mua túi refill với dung tích 750ml để tiết kiệm chi
phí và giảm rác thải nhựa ra môi trường một cách tối đa nhất.

- Kênh truyền thông: F&F sử dụng các kênh truyền thông phổ biến như:

+ Social Media: Tạo và phát triển fanpage cho riêng thương hiệu F&F, chạy quảng cáo về dòng sản phẩm sắp ra
mắt, tung những khuyến mãi giới hạn nhằm kích thích sự tò mò, sử dụng thử. Ngoài ra, cộng đồng cho nhóm người
quan tâm đến nước rửa chén lành tính, thân thiện với môi trường cũng được xây dựng, sức ảnh hưởng của F&F thời
gian đầukhông đủ lớn mạnh để phát triển cộng đồng, nhưng ở một số cộng đồng đã sẵn lớn mạnh

như “Chúng tôi chọn các sản phẩm hữu cơ Organic” hay “Chúng ta chọn Organic và Biodynamic” … là một nơi lý
tưởng để dòng sản phẩm F&F được mọi người biết đến hơn.

- Influencer Marketing: Tặng sản phẩm cho những người mang tầm ảnh hưởng lớn đến tệp khách hàng F&F
hướng tới, như Giang Ơi, Dino Vũ, Gia Đình Cam Cam,... Từ đó, nâng cao nhận thức thương hiệu với nhiều người
hơn.

- SEO/SEM: Tối đa hóa công cụ tìm kiếm, tăng sự hiện diện, độ uy tín và độ đáng tincậy của doanh nghiệp.

- Internet (Website): Nơi có đầy đủ thông tin về sản phẩm, quy trình sản xuất minh bạch, các dòng sản phẩm
hiện có và ưu đãi về phí giao hàng hay chương trình khuyến mãi đặc biệt được cập nhật trên website chính thức của
F&F.

- Email marketing: Trong giai đoạn thu thập thông tin, mời thử nghiệm thử sản phẩm, sẽ có một lượng email
nhất định từ tệp khách hàng tiềm năng, đội ngũ CSKH sẽ đảm bảo thật tốt cho lượng khách cung cấp email này để
họ có trải nghiệm thật tốt, từ đó hiệu ứng WOM (Word Of Mouth) được phát huy và lan truyền rộng rãi.
2.2. Dùng thử sản phẩm
Chiến lược marketing khuyến khích khách hàng dùng thử sản phẩm:

Phát mẫu thử trực tiếp:

- Địa điểm tổ chức: tại các chi nhánh của cửa hàng, các trung tâm thương mại cũng như các siêu thị có lượng
khách hàng tiềm năng lớn như Emart, An Nam Gourmet, Top Market, Winmart.

- Khách hàng sẽ được đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình về sản phẩm nước rửa chén làm từ dầu mỡ đã qua sử
dụng, an toàn với da tay và sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt bảo vệ môi trường. Sau khi khách hàng thực hiện
khảo sát nhanh tại chỗ, chụp hình check in tại quầy trưng bày sản phẩm, khách hàng sẽ được phát mẫu sản phẩm
dùng thử để giúpkhách hàng cảm nhận rõ các đặc điểm nổi trội của nước rửa chén F&F.

Phát hành mẫu thử trực tuyến:

- Đăng bài viết thông báo phát mẫu thử trên fanpage kèm theo đường dẫn đến google form được doanh nghiệp
đã tạo sẵn để khách hàng có thể truy cập và đăng ký nhận mẫu thử với điều kiện phải like trang fanpage, like bài viết
và chia sẻ bài viết.

- Sử dụng người dùng có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội để thông báo chiến dịch này và kêu gọi người theo
dõi của họ đăng ký sử dụng nhận mẫu thử sản phẩm mới.

- Khi người dùng đăng ký nhận mẫu sản phẩm mới, họ sẽ không phải trả bất kì chi phí nào kể cả phí vận
chuyển.

2.3. Sản phẩm có sẵn


Thông báo cho khách hàng về những địa điểm bày bán sản phẩm. Khách hàng có thể tìm mua nước rửa
chén tại các kênh phân phối của công ty hóa phẩm F&F như:

- Chuỗi cửa hàng của hệ thống công ty F&F.

- Các siêu thị: Emart, An Nam Gourmet, Top Market, Winmart…

- Website chính thức của công ty F&F www.freshandfill.com.vn

- Sàn thương mại điện tử: Shopee, Lazada, Tiktokshop…

2.4. Mua lặp lại


Nhằm khuyến khích sự mua sử dụng - hài lòng - mua lặp lại, F&F đảm bảo những tiêu chí sau cho tệp
khách hàng mục tiêu của mình:

- Chất lượng xứng đáng với giá thành: Gía thành sản phẩm sẽ đắt hơn bình thường so với loại nước rửa chén
bình dân thông thường, nhưng trải nghiệm sử dụng mang lại chứng minh rằng, người tiêu dùng không bị khô da tay
sau nhiều lần sử dụng, lành tính với da tay, rửa sạch dầu mỡ ở chén đĩa, mùi hương cải tiến độc quyền trên thị trường
Việt Nam. Ngoài ra, việc đồng hành lâu dài cùng một loại nước rửa chén lành tính như một sự đầu tư xứng đáng về
sức khỏe gia đình.

- An toàn với sức khỏe: Đồng hành lâu dài cùng một loại nước rửa chén lành tính như một sự đầu tư xứng đáng
về sức khỏe gia đình. Một số loại nước rửa do chất tẩy rửa mạnh

khiến da tay khô kin kít, ám mùi trên chén đĩa giảm chất lượng bữa ăn. F&F cam kết chất lượng sẽ khác hoàn toàn so
với một số loại rửa chén hiện nay trên thị trường.

- Refill tại các cửa hàng gần nhất: F&F hiểu được giá trị môi trường, khuyến khích người tiêu dùng cầm bất
kì chai, lọ nào đến cửa hàng gần nhất để được đổ đầy lại, với giá ưu đãi hơn. Tuy nhiên, khách hàng sẽ không chỉ vì
một chai nước rửa chén mà phải cất công đi một chuyến chỉ vì đổ đầy chúng, F&F liên kết với một số thương hiệu
như: An Nam Gourmet, Emart, Bách Hóa Xanh, Big C, Coop Mart,… để tiện cho quý khách hàng mua sắm.

- Các chương trình khuyến mãi giảm giá vào những dịp đặc biệt nhằm kích thích nhu cầu sử dụng của khách
hàng, giảm giá khi khách hàng mua 1 chai nước rửa chén + 1 túi refill và tùy vào từng thời điểm sẽ có các chiến dịch
khuyến mãi online và offline riêng. Đồng thời doanh nghiệp cũng tích cực lên kế hoạch chương trình khuyến mãi
các ngày lễ,dịp đặc biệt như: năm mới, ngày Quốc tế Phụ nữ, ngày của Mẹ, ngày của Cha, ngày Phụ nữ Việt Nam…

VI. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SẢN PHẨM MỚI
1. Kế hoạch kinh doanh
1.1. Mục tiêu định tính
- Tăng độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp và sản phẩm

- Tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp

- Mở rộng thị trường ra các thành phố trung tâm có xu hướng kinh tế phát triển: TPHCM, Hà Nội, Nha
Trang…

1.2. Mục tiêu định lượng


Mục tiêu Nội dung cụ thể

Đo lường sự chấp Tiêu thụ 7.000 sản phẩm trong 6 tháng đầu tiên. Dự trù doanh nghiệp có thể tăng trưởng
nhận của khách hàng nếu như mở rộng được độ nhận diện thương hiệu là 60% thì tăng số lượng sản phẩm lên
tương đương 12.500 sản phẩm.

Doanh thu tăng 30% trong năm đầu tiên, và khoảng 33% trong các năm tiếp theo.
Hiệu suất tài Thời gian hòa vốn: Dựa trên mục tiêu kinh doanh của công ty đề ra,lợi nhuận thuần
chính chiếm khoảng 50% trên mỗi sản phẩm

Khả năng sinh lời: ROI khoảng 19,3%

Hiệu suất cấp độsản Chi phí sản phẩm: 35.000 VNĐGiá bán:
phẩm
110.000 VNĐ

Thâm nhập nhanh vào thị trường

Chất lượng: Là sản phẩm nước rửa chén chất lượng cao không gây hại đến da tay và sức
khỏe người tiêu dùng. Được tái chế từ chất béo đã qua sử dụng thân thiện mới môi trường

1.1. Mục tiêu kinh doanh năm đầu tiên

Mức Mục tiêu về Mục tiêu về Mục tiêu về Mục tiêu về Mục Mục tiêu vềlợi
độ chi phísản chi phíbán chi phíquản doanh thu tiêu về nhuận (VNĐ)
khả xuất (VNĐ) hàng(VNĐ) lý (VNĐ) (VNĐ) thị
thi phần
(VNĐ
)

Khả 525.000.00 180.000.00 30.000.00 1.540.000.00 5% 805.000.000

thi 0 0 0 0

nhất

Trun 485.000.00 140.000.00 28.000.00 1.680.000.00 7% 1.027.000.00

g 0 0 0 0 0

bình

Thấp 455.000.00 100.000.00 25.000.00 1.800.000.00 10% 1.220.000.00

nhất 0 0 0 0 0

1.2. Nguyên vật liệu


Vật liệu Mô tả

Chai nhựa Nguyên liệu chứa dung tích của nước rửa chén, với loại nhựa dùng cho sản phẩm này sẽ chọn loại
hìnhtrụ nhựa tái sinh giúp bảo vệ môi trường và sử dụng đượcnhiều lần.

Dầu mỡ Được thu thập và tinh chế cải biến theo công nghệ phân tách hữu cơ hiện đại, tận dụng những chất
liệu có sẵn để đem lại những lợi ích thiết thực phục vụcho quá trình dọn, rửa trở nên tiện lợi hơn.

Sen Thu thập các hoa sen và lá sen để chiết xuất tinh chất từ nhụy sen lấy làmhương liệu tạo hương
thơm và tăng độ ẩm cho da tay.

Cám gạo Chiết xuất cám gạo từ quá trình xây hạt gạo, có nguồn chống oxy hóa caohơn 100 lần, bao gồm
vitamin E, ferulic acid và oryzanol.

1.3. Kế hoạch tiến hành sản xuấtGiai


đoạn 1:

Thực hiện in ấn, sản xuất bao bì.

Tiến hành dây chuyền sản xuất nước rửa chén.

Giai đoạn 2:

Hoàn thành sản phẩmKiểm

tra sản phẩm Giai đoạn 3:

Đóng gói sản phẩm, phân phối hàng hóa.

Các chỉ tiêu tài chính: Điểm hòa vốn, ROS, ROI, NPV

- Chi phí sản xuất 1 sản phẩm: 35.000 VNĐ

Chi phí sản xuất 14.000 sản phẩm: 35.000 x 14.000 = 490.000.000 VNĐ

- Chi phí marketing: 35.000.000 VNĐ


Tổng chi phí = 490.000.000 VNĐ + 35.000.000 VNĐ = 525.000.000 VNĐ

- Mục tiêu doanh thu trong vòng 1 năm: 14.000 sản phẩm x 110.000 VNĐ =1.540.000.000 VNĐ

ROI = (1.540.000.000 - 525.000.000) x 100%/ 525.000.000 = 19,3%


NPV

Chi phí đầu tư ban đầu: 1.500.000.000

Doanh thu dự kiến sau 1 năm: 14.000 nước rửa chén x 110.000 đồng =1.540.000.000 đồng

Tỷ suất chiết khấu: 18%

Dự kiến bán sản phẩm trong 3 năm:Năm thứ

1: 1.540.000.000 đồng

Năm thứ 2: 1.780.000.000 đồng

Năm thứ 3: 1.690.000.000 đồng

Chi phí đầu tư trong 2 năm: 1.860.000.000 đồngThuê mặt

bằng: 420.000.000 đồng

Lương nhân viên: 1.200.000.000 đồngChi phí vận

hành: 180.000.000 đồng Chi phí phát sinh:

60.000.000 đồng NPV= 2.003.734,6>0

Doanh nghiệp nên đầu tư vào dự án này.

Điểm hoàn vốn


Chi phí 1 tháng của doanh nghiệp: 77.500.000 (bao gồm tiền thuê mặt bằng, lương nhân viên, chi phí vận
hành, chi phí phát sinh). Doanh nghiệp hòa vốn tại thời điểm bán ra sản phẩm thứ 133 và bắt đầu có lợi nhuận tính từ
sản phẩm thứ 134.

2. Kế hoạch giới thiệu sản phẩm tung ra thị trường


2.1. Thị trường mục tiêu
- Tâm lý: những người có khuynh hướng quan tâm đến chất lượng sản phẩm có thật sự có lợi cho sức khỏe
trong quá trình sử dụng hay không, những người không thích các sản phẩm chứa quá nhiều thành phần hóa học,
hững người quan tâm đến độ làm sạch của sản phẩm và chất lượng dài lâu khi sử dụng.

- Thói quen tiêu dùng: những người làm bếp nấu ăn và những công việc trong nhà có tính chất sử dụng thường
xuyên về các sản phẩm làm sạch đồ dùng.

2.2. Định vị
2.2.1. Phương thức định vị
Định vị dựa trên sự sáng tạo và khác biệt về sản phẩm (cụ thể hơn về kết cấu và lợi ích sản phẩm). Hướng
đến những khách hàng mục tiêu thuộc phân khúc nhóm phụ nữ nội trợ và những người trẻ tuổi có xu hướng thích trải
nghiệm và sử dụng sản phẩm mới, hoặc dùng những sản phẩm có tích hợp các tiện ích chăm sóc sức khỏe trên cơ thể.
F&F mong muốn mang đến một sản phẩm tiêu dùng trong đời sống hằng ngày khác biệt với những sản phẩm đã quá
phổ biến trên thị trường hiện có, hơn nữa thiết kế bao bì sản phẩm cũng sử dụng các chất liệu thân thiện với môi
trường, bám sát với tiêu chí và mục đích thương hiệu hướng đến từ đầu khi cho ra đời ý tưởng sản phẩm. Đây sẽ là
sự lựa chọn mới cho người tiêu dùng khi muốn có được cảm giác mới mẻ và bất ngờ với cuộc sống thường ngày.

2.2.2. Chiến lược định vị

Lựa chọn chiến lược định vị chất lượng đi đôi với giá cả và hướng đến mục đích antoàn bền vững, bảo vệ nền sống
xanh. Thương hiệu mang đến sản phẩm nước rửa chén dầumỡ tái chế vừa khác biệt so với những sản phẩm nước rửa
chén làm từ chanh, hoa quế, hoahồng đã có và vừa mang lại nhiều lợi ích, công dụng nhưng có giá thành không chênh
lệch đáng kể, từ đó giúp khách hàng có cảm nhận và sự trải nghiệm tốt nhất mà bỏ qua các yếutố đắn đo về giá cả.

1.1.1. Tuyên bố định vị


Đối với những người nội trợ, những người thường xuyên sử dụng nước rửa chén để làm sạch đồ dùng, F&F
là nước rửa chén đầu tiên tại thị trường Việt Nam mang đến sự lựa chọn độc đáo, một sản phẩm khiến người tiêu dùng
phải nhớ những cảm giác thoải mái khiđã từng sử dụng.

1.2. Chính sách giá


1.2.1. Giá nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu Đơn giá Số lượng Thành tiền

Dầu mỡ tái chế 5.000 đồng/ 300 ml 15.000


100ml đồng

Tinh chất sen 500 đồng/ 200 ml 1.000


100ml đồng

Tinh chất cám gạo 800 đồng/ 150 ml 1.200


100ml đồng

Nước cất 500 đồng/ 100 ml 500 đồng


100ml

Bao bì, đóng gói,in ấn Gồm: Chai nhựa, tem nhãn, hộpgiấy, keo 9.000
dán đồng

Chi phí nhân công 1 sản phẩm 6.000


đồng
Chi phí điện, nước 2.300
đồng

Tổng 35.000
đồng

Giá vốn của sản phẩm là 35.000 đồng/ sản phẩm

1.2.2. Phương pháp định giá


- Sản phẩm được định giá theo những yếu tố khác nhau, chủ yếu ở yếu tố vi mô và vĩmô.

- Về yếu tố vi mô bao gồm: chi phí sản xuất, nguồn lực tài chính, chiến lược định vị sản phẩm, chiến lược
giá, chiến lược quảng cáo.

- Về yếu tố vĩ mô bao gồm: tình hình kinh tế, tài chính của nhóm khách hàng mục tiêu, mức cầu của thị
trường, tốc độ cạnh tranh, các dịp lễ, sự kiện đặc biệt.

Bên cạnh đó thương hiệu còn định giá chủ yếu dựa trên các sản phẩm từ đối thủ cạnh tranh đã có tiềm lực và vị thế lâu
năm trên thị trường. Qua các yếu tố then chốt và sự tham khảo trên, giá bán sản phẩm dao động ở mức 70.000 -
180.000 đồng cho một sản phẩm có cùng dung tích 750 ml. Vì vậy F&F quyết định bán sản phẩm với mức giá
110.000 đồng nhằm cạnh tranh và củng cố vị thế so với các đối thủ cùng ngành.

2. Quản trị tung sản phẩm ra thị trường


2.1. Lựa chọn phương pháp phát hiện những vấn đề trở ngại tiềm ẩn
Áp dụng mô hình A-T-A-R để phát hiện những rắc rối tiềm ẩn, trong đó:

Awareness (nhận thức): Có biết về sản phẩm nước rửa chén tái chế từ dầu mỡ đã qua sử dụng, an toàn với da tay và
sức khỏe người tiêu dùng.

Trial (thử nghiệm): Đã sử dụng thử sản phẩm miễn phí.

Available (hàng sẵn có): Nếu muốn sử dụng sản phẩm thì khách hàng hoàn toàn có thể ra các các chuỗi Emart, Aeon
Mall, An Nam Gourmet, Top market, Winmart gần nhất để muahoặc khách hàng có thể đặt hàng trên Shopee Mall.

Repeat (lặp lại): khách cũ quay trở lại và tiếp tục sử dụng sản phẩm của thương hiệu.

2.2. Phân tích các vấn đề và xây dựng kế hoạch dự phòngTrường hợp 1:

Tiêu chí Aware Trial Available Repeat

Tình trạng Không tốt Tốt Tốt Tốt


Phân tích:

Mức độ ảnh hưởng: có thể khắc phục nhanh chóng

Tiêu chí về nhận thức kém nhưng những tiêu chí còn lại đều tốt có thể thấy người dùng phản ứng tích cực với sản
phẩm nước rửa chén công nghệ mới, chỉ cần họ dùng thử là sẽ thích và lặp lại hành vi mua hàng.

Kế hoạch dự phòng:

Ở bước nhận diện thương hiệu, nếu làm tốt sẽ được mọi người chú ý và quan tâm sản phẩm từ đó dẫn theo tăng
doanh số bán hàng, vì vậy, cần xem lại các kênh truyền thông và phương tiện đại chúng để chọn lọc và nhắm đúng
mục tiêu khách hàng, tối đa hóa độ phủ thương hiệu, tận dụng dữ liệu khách hàng đã khảo sát và nguồn sẵn có để
quảng bá sản phẩm nước rửa chén.

Trường hợp 2:

Tiêu chí Aware Trial Available Repeat

Tình trạng Tốt Không tốt Tốt Không tốt

Phân tích:

Mức độ ảnh hưởng: Có tính chất nghiêm trọng.

Khi mức độ dùng thử đạt hiệu quả thấp, thường khách hàng sẽ không mua lại lần 2 hoặc thậm chí họ sẽ không mua
sản phẩm, đặc biệt là mức độ phản ứng trên da mỗi người sẽ khác nhau và cảm nhận trong quá trình sử dụng cũng sẽ
có những tiêu chí đánh giá chênh lệch. Nếu đại đa số khách hàng không thấy hài lòng với nguyên liệu sản xuất hay
mùi hương ngay lần đầu thử thì gần như 100% không mua lặp lại.

Kế hoạch dự phòng:

Trong trường hợp trên sẽ có 2 xu hướng xảy ra:

Nếu trường hợp chỉ xảy ra với 1 phân khúc khách hàng nhất định thì cần chọn lại nhóm khách hàng mục
tiêu cho chuẩn xác, xem xét các kênh truyền thông và điều hướng phù hợp để nhắm đúng đối tượng mà sản
phẩm đang muốn hướng đến.

Nếu trong trường hợp xấu nhất, toàn bộ khách hàng đều không hài lòng khi dùng thử thì cần điều chỉnh lại
kết cấu bên trong sản phẩm, lúc này sản phẩm không thích hợp với đa số thị hiếu người tiêu dùng nên nâng
cấp sản phẩm thay đổi nguyên liệusản xuất, công nghệ tái chế. Sau đó tái tung lần 2.

Trường hợp 3:

Tiêu chí Aware Trial Available Repeat


Tình trạng Tốt Tốt Không tốt Tốt

Phân tích:

Mức độ ảnh hưởng; có thể nhanh chóng khắc phục .

Trong trường hợp khách hàng khó tìm được sản phẩm có sẵn để mua sẽ có ảnh hưởng đến doanh thu, tuy nhiên,
3 tiêu chí còn lại đều tốt thì sẽ khắc phục dễ dàng hơn ở trường hợp 2.

Kế hoạch dự phòng:

Theo như trường hợp trên thường sẽ xảy ra 3 xu hướng:

Số lượng sản phẩm có hạn mua hết hàng: Đối với trường hợp này chỉ cần điều chỉnh số lượng hàng tồn và thời
gian quay vòng của hàng tồn.

Hàng không có sẵn cần điều chỉnh lại kênh phân phối và các tuyến giao hàng, đưa ra giải pháp cho khách
hàng đặt hàng và nhận ưu đãi khi đặt hàng trước.

Không tìm được chỗ mua, hoặc khó tìm hàng để mua vì số lượng ở cửa hàng quá ít: Với trường hợp này thì
nên phân phối trên các sàn thương mại điện tử để khách hàng toàn quốc được mua dễ dàng. Bên trong mỗi
kiện hàng gửi đi sẽ kèm thêm một số vouchers khác để kích thích khách hàng mua thêm.

Trường hợp 4:

Tiêu chí Aware Trial Available Repeat

Tình trạng Tốt Tốt Tốt Không tốt

Phân tích:

Mức độ ảnh hưởng: Mang tính chất nghiêm trọng cần phải khắc phục lập tức

Khi khách hàng chỉ mua 1 lần rồi thôi thì khả năng là sau khi mua hàng khách hàng không thích nữa, hoặc trong
quá trình sử dụng có vấn đề phát sinh nên họ chỉ mua một lầnduy nhất.

Kế hoạch dự phòng:

Dù cho bất kỳ trường hợp nào, khi phát sinh thì công ty cũng phải tìm ra nguyên nhân cụ thể bằng các phương
pháp khảo sát định tính:

Bạn cảm thấy mức độ làm sạch của sản phẩm này như thế nào?

Bạn cảm thấy thích điểm nào ở sản phẩm nước rửa chén sử dụng nguồn liệu tái chếnày?

Trong quá trình sử dụng bạn có gặp phải vấn đề phát sinh kích ứng ở da hay không?
Điều gì bạn không thích ở sản phẩm nước rửa chén này?

Điều gì khiến bạn quyết định mua sản phẩm này?

Nếu lý do đến từ sản phẩm thì phải nghiên cứu và tinh chỉnh lại quá trình sản xuất sản phẩm và tái tung lần 2.

2.3. Xây dựng hệ thống đo lường và lựa chọn các điểm kích hoạt
Tiếp tục sử dụng mô hình A-T-A-R nhưng sẽ sử dụng các hệ số đo lường và các điểm kích hoạt(điểm cảnh báo)
khác nhau cho mỗi tiêu chí:

Aware (nhận thức):

Chỉ số đo lường: Biết về sản phẩm

Điểm kích hoạt: Dưới 40% khách hàng không biết tới sản phẩm nước rửa chén F&F.
Trial (thử nghiệm):

Chỉ số đo lường: Tỷ lệ khách hàng đang dùng thử sản phẩmĐiểm kích hoạt:

Dưới 50% từ chối dùng thử

Available (hàng sẵn có):

Chỉ số đo lường: Mức độ hàng trong kho Điểm kích

hoạt: Hàng trong kho dưới 50%

Repeat (lặp lại):

Chỉ số đo lường: Tỷ lệ khách hàng mua lần 2 Điểm kích hoạt:

Dưới 50% khách hàng mua lần 2


58
59
60
61
62

You might also like