You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2022 – 2023

(Phần dành cho sinh viên/ học viên)

Bài thi học phần: Triết học Mác Lênin Số báo danh: 70
Mã số đề thi: 28 Mã số SV/HV: 22D160245
Ngày thi: 03/06/2023 Tổng số trang: 8 Lớp: K58F3
Họ và tên:. Mai Thu Thuỷ

Điểm kết luận:


GV chấm thi 1: …….………………………......

GV chấm thi 2: …….………………………......

SV/HV không được viết vào cột này)

Điểm từng câu, diểm thưởng (nếu có) và điểm toàn


bài

GV chấm 1:
Câu 1: ……… điểm
Câu 2: ……… điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm

GV chấm 2:
Câu 1: ……… điểm
Câu 2: ……… điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm

Bài làm

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 1/8


Câu 1: So sánh điểm giống và khác nhau giữa ý thức và trí tuệ nhân tạo? Theo em trong
tương lai trí tuệ nhân tạo có thể thay thế được ý thức của con người hay không? Tại sao?

 So sánh điểm giống và khác nhau giữa ý thức và trí tuệ nhân tạo:
- Giống nhau:

Cả ý thức và trí tuệ nhân tạo đều liên quan tới khả năng tiếp nhận thông tin, xử lí thông tin
và tương tác với môi trường xung quanh. Tuy nhiên, ý thức là khả năng có nhân thức, cảm nhận
và ý chí, trong khi trí tuệ nhân tạo chỉ đơn thuần là khả năng tính toán và xử lí thông tin. Ý thức
còn bào gồm khả năng nhận thức về bản thân, có ý thức về mục đích và mục tiêu của hành động,
trong khi trí tuệ nhân tào chỉ được lập trình để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.

- Khác nhau:

Ý thức Trí tuệ nhân tạo


Nguồn gốc Theo chủ nghĩa duy vật biện Trí tuệ nhân tạo (AI) là khoa
chứng ý thức theo định học liên quan đến việc làm
nghĩa của triết học Mác – cho máy tính có
Lênin là một phạm trù song những khả năng của trí tuệ
song phạm trù vật chất. con người, tiêu biểu như khả
Theo đó ý thức còn là sự năng suy nghĩ, hiểu
phản ánh hiện thực khách ngôn ngữ và biết học tập.
quan trong bộ óc con người.

Ý thức hình thành dựa trên


cả yếu tố tự nhiên và xã Được hình thành dựa
hội : từ khi có sự xuất trên trí thông minh của
hiện của con người, bộ con người để nghiên
óc của con người có cứu làm thế nào để máy

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 2/8


năng lực phản ánh hiện tính có thể thực hiện
thực khách quan, phải cộng việc mà hiện con
đặt ý thức trong mối người còn làm tốt hơn
quan hệ với thực tiễn xã máy tính ( Rich and
hội. Knight)

Tốc độ xử lí công việc Tốc độ của trí óc con Tốc độ xử lý dữ liệu của
người không thể nhanh máy móc nhanh hơn so
hơn so với máy móc, với con người
công cụ áp dụng trí tuệ.

Khả năng đưa ra quyết Những quyết định do Quyết định thông qua
định con người thường cảm quá trình phân tích dữ
tính hoặc chịu ảnh liệu được tích lũy, hoàn
hưởng của các nhân tố toàn mang tính khách
chủ quan quan

Độ chính xác Không thể đảm bảo độ Độ chính xác cao hơn
chính xác đến 100% nhờ những cơ chế được
thiết lập sẵn

Năng lượng tiêu thụ Bộ não con người Những máy móc, công
thường tiêu thụ khoảng cụ hiện đại thường chỉ
25 watt năng lượng tiêu thụ khoảng 2 watt
năng lượng

Thời gian chỉnh sửa Con người có khả năng thích Sau khi được thiết lập theo
nghi với những một cơ chế nhất
biến đổi của môi trường. định, trí tuệ nhân tạo sẽ

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 3/8


Vì vậy, chúng ta sẽ dễ tốn khá nhiều thời gian
dàng lưu trữ các thông để thay đổi hoặc chỉnh
tin mới hoặc thành thạo sửa cho phù hợp với nhu
nhiều kỹ năng khác cầu sử dụng
nhau

Tính linh hoạt Tư duy của con người là Tính khuôn khổ, rập
nhân tố cực kỳ đa khuôn là đặc trưng cơ
nhiệm. Chúng ta có thể bản của trí tuệ nhân tạo.
đưa ra những phán Chúng ít hoặc không có
đoán, suy luận một cách khả năng thực hiện
linh hoạt và uyển nhiều nhiệm vụ khác
chuyển. Vì vậy, một con nhau vì đã được lập
người có thể đảm nhiệm trình sẵn một công việc
nhiều vai trò, thực hiện cụ thể.
nhiều công việc khác
nhau.

Khả năng nhận thức Có khả năng nhận thực Không có khả năng
việc mình đã, đang và sẽ nhận thức mình đã, đang
làm. Khi phát hiện vấn hoặc làm công việc gì
đề thì chúng ta sẽ dừng
lại và thay đổi cách thức
giải quyết

 Theo em trong tương lai trí tuệ nhân tạo có thể thay thế được ý thức của con người hay
không? Tại sao?

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 4/8


Theo em là không. Tại vì ý thức của con người bao gồm nhiều yếu tố phức tạp và đa dạng
như cảm xúc suy nghĩ, giác quan và nhận thức. Chúng ta cần có sự tương tác giữa các yếu tố
này để có thể hiểu và thích nghi với thế giới xung quanh. Trí tuệ nhân tạo hiện tại chỉ có thể
xử lí thông tin theo những quy tắc cụ thể, không có khả năng tự phát triển những ý tưởng mới
hoặc tự đưa ra quyết định dựa trên cảm tính.

VD: Nhân tố quan trọng nhất của con người chính là cảm xúc. Điều này giúp ta đưa ra được
các quyết định nhanh chóng về sự vật và tình huống. Ví dụ, khi con người nhìn thấy thú dữ
đi ra từ thế giới tự nhiên, họ sẽ cảm thấy nỗi sợ hãi tìm cách phải rời khỏi khu vực đó ngay
lập tức. Trí tuệ nhân tạo lại không có những cảm xúc bẩm sinh này để giúp máy tính đưa ra
quyết định. Một robot, trừ khi được lập trình riêng biệt để nhận ra mối đe dọa nhất định còn
nếu không thì nó sẽ không thể phân biệt được hay cảm nhận được điều gì có thể gây hại
nghiêm trọng đến mình được.

Câu 2: Phân tích và làm rõ luận điểm của C.Mác: “Tôi coi sự phát triển của những hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”. Đảng ta đã vận dụng lí luận này
trong thời kì quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa Việt Nam như thế nào?

Hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản
xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những
quan hệ sản xuất đó.

Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ
cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ
biến của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế - xã hội thì lực lượng sản xuất là nền
tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế - xã hội, quan hệ xã hội là cơ sở kinh tế, cơ sở hạ
tầng của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. Kiến trúc thượng
tầng có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển cơ sở hạ tầng và các mặt của đời sống xã hội.

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 5/8


* Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo quy
luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong một hoàn
cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.

+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến cùng
là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan là
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát
triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một
quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế
độ xã hội khác cao hơn.
VD: Việt Nam và Lào là hai quốc gia bỏ qua hình thái tư bản chủ nghĩa để đi lên để quá độ từ
hình thái phong kiến đi lên hình thái chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta đã vận dụng lí luận này trong thời kì quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa Việt Nam như
thế nào?
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình thái kinh
tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức xã
hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát
triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm
đổi mới ở nước ta).
Khó khăn:
- Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước đã và đang gặp nhiều
khó khăn nhất định trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều kiện

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 6/8


vật chất nội tại trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Ngoài ra, còn có sự chống phá của các
thế lực trong và ngoài nước.
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái đạo đức, lối sống, nhất là lối sống thực
dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và từng ngày từng giờ tác động đến cán bộ, đảng viên và
nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá trình
xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên.
- Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn được sự thống
nhất và đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều
thắc thức với Việt Nam hơn trong vấn đề này. Đòi hỏi Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị
nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển mô hình Xã hội chủ nghĩa của đất nước.
Thành tựu:
 Về kinh tế
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tích cực thể chế hóa đường lối, chủ trương,
quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bước đầu tạo môi trường
pháp lý bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh
tranh, phát triển, khơi thông các nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ
cấu kinh tế đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng các ngành công nghiệp
và dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Trình độ công nghệ sản xuất công
nghiệp đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỷ trọng công nghiệp khai thác giảm dần. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tiến bộ. Cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy
lợi hóa, sinh học hóa được chú trọng gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng nông
thôn mới. Ngành công nghiệp và xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá liên tục trong
nhiều năm; tốc độ triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ được cải thiện,
nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến, quy trình quản lý công nghiệp hiện
đại được áp dụng. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá cao, thị trường được mở
rộng. Một số ngành dịch vụ mới, chủ lực có giá trị gia tăng cao như khoa học - công nghệ,
thiết kế công nghiệp, nghiên cứu thị trường, tài chính, ngân hàng, viễn thông. .. đã hình
thành và từng bước phát triển.

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 7/8


- Ứng dụng công nghệ cao để đẩy mạnh nhiều ngành, lĩnh vực. Nông nghiệp tập trung vào
sản xuất hàng hoá theo hướng hiện đại, giá trị tăng cao, bền vững, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị và hình thành nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
sạch, hữu cơ. Cơ cấu các ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành khai khoáng, tăng nhanh tỷ trọng ngành chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ
cao. Công nghiệp hỗ trợ từng bước được hình thành và phát triển. Ngành xây dựng tăng
trưởng mạnh, năng lực xây lắp và chất lượng công trình xây dựng từng bước được cải
thiện. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng ngày càng cao. Ngành du lịch đã
có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
 Về chính trị
- Bám sát tám phương hướng trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, Đảng ta đã
cụ thể hóa, bổ sung, làm sáng tỏ hơn phương hướng phát triển đất nước. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước được tiếp cận theo tư duy mới gắn với đổi mới mô, cơ cấu lại nền
kinh tế; nhấn mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới; chú trọng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; phát triển nhanh, bền vững.
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được đầy đủ hơn
theo hướng xây dựng nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập, bảo đảm độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng có bước chuyển biến mạnh mẽ: Các quy định, nguyên
tắc, cơ chế vận hành tổ chức bộ máy ngày càng hoàn thiện. Các văn bản về công tác cán
bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng liên tục được bổ sung, được cụ thể, toàn diện,
đồng bộ hơn. Bộ máy của Đảng được đẩy mạnh sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên bước đầu có kết quả.
- Hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân
định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát huy tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 8/8


khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, mở rộng tổ chức, phát triển đoàn viên, hội viên,
tổ chức nhiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vận động có hiệu quả thiết thực, cùng Nhà
nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia quản
lý nhà nước, quản lý xã hội, góp phần tích cực vào những thành tựu của đất nước.
 Về văn hoá, xã hội

Xuất phát từ nhận thức về mục tiêu của cuộc cách mạng và bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ
nghĩa, Đảng chủ trương đã triển khai bao quát toàn diện các lĩnh vực xã hội, từ giáo dục, y tế, gia
đình, môi trường, xóa đói giảm nghèo, đến an sinh, phúc lợi xã hội, thể dục thể thao, văn hóa giải
trí, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm quyền con người, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Nhà
nước giữ vai trò trung tâm, đồng thời động viên mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia việc giải
quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho mọi người dân được thụ hưởng xứng đáng, công bằng
những thành tựu của phát triển, tạo lập một xã hội văn minh, hài hòa, mang lại hạnh phúc ngày
càng nhiều hơn cho nhân dân.

 Về quốc phòng, an ninh

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, Đảng chủ trương
tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân,
tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng an ninh. Để bảo đảm nền tảng vững chắc cho quốc
phòng, an ninh, Đảng chủ trương phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc
phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh. Về xây dựng lực lượng, Đảng
chủ trương xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại; kết hợp giữa xây dựng lực lượng quân đội, công an chính quy, có sức chiến
đấu cao với lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, lực lượng an ninh bán chuyên trách, các
cơ quan bảo vệ pháp luật và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

 Về đối ngoại

Đường lối nhất quán của Đảng ta là độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. Trong điều kiện thế giới

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 9/8


đã có nhiều thay đổi, sự phát triển mới trong đường lối đối ngoại của Đảng ta chính là chủ trương
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của
đất nước trên trường quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới. Đường lối đối ngoại xây dựng trên cơ sở những đổi mới, sáng tạo trong nhận thức lý
luận của Đảng thời gian qua đã mở ra điều kiện thuận lợi để đất nước hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, mở mang quan hệ ngoại giao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chắt lọc tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Để tiến lên một xã hội mới - xã hộichủ nghĩa, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất , tiến hành công nghiệp hoá – hiện đại hoá, từng bước thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và củng cố, hoàn
thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.

Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay là
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm cho kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng
kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.

---Hết---

Họ tên SV/HV Mai Thu Thuỷ - Mã LHP: 2318MLNP0221 Trang 10/8

You might also like