Professional Documents
Culture Documents
Bài thi học phần: Triết học Mác Lênin Số báo danh: 70
Mã số đề thi: 28 Mã số SV/HV: 22D160245
Ngày thi: 03/06/2023 Tổng số trang: 8 Lớp: K58F3
Họ và tên:. Mai Thu Thuỷ
GV chấm 1:
Câu 1: ……… điểm
Câu 2: ……… điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ……… điểm
Câu 2: ……… điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
Bài làm
So sánh điểm giống và khác nhau giữa ý thức và trí tuệ nhân tạo:
- Giống nhau:
Cả ý thức và trí tuệ nhân tạo đều liên quan tới khả năng tiếp nhận thông tin, xử lí thông tin
và tương tác với môi trường xung quanh. Tuy nhiên, ý thức là khả năng có nhân thức, cảm nhận
và ý chí, trong khi trí tuệ nhân tạo chỉ đơn thuần là khả năng tính toán và xử lí thông tin. Ý thức
còn bào gồm khả năng nhận thức về bản thân, có ý thức về mục đích và mục tiêu của hành động,
trong khi trí tuệ nhân tào chỉ được lập trình để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
- Khác nhau:
Tốc độ xử lí công việc Tốc độ của trí óc con Tốc độ xử lý dữ liệu của
người không thể nhanh máy móc nhanh hơn so
hơn so với máy móc, với con người
công cụ áp dụng trí tuệ.
Khả năng đưa ra quyết Những quyết định do Quyết định thông qua
định con người thường cảm quá trình phân tích dữ
tính hoặc chịu ảnh liệu được tích lũy, hoàn
hưởng của các nhân tố toàn mang tính khách
chủ quan quan
Độ chính xác Không thể đảm bảo độ Độ chính xác cao hơn
chính xác đến 100% nhờ những cơ chế được
thiết lập sẵn
Năng lượng tiêu thụ Bộ não con người Những máy móc, công
thường tiêu thụ khoảng cụ hiện đại thường chỉ
25 watt năng lượng tiêu thụ khoảng 2 watt
năng lượng
Thời gian chỉnh sửa Con người có khả năng thích Sau khi được thiết lập theo
nghi với những một cơ chế nhất
biến đổi của môi trường. định, trí tuệ nhân tạo sẽ
Tính linh hoạt Tư duy của con người là Tính khuôn khổ, rập
nhân tố cực kỳ đa khuôn là đặc trưng cơ
nhiệm. Chúng ta có thể bản của trí tuệ nhân tạo.
đưa ra những phán Chúng ít hoặc không có
đoán, suy luận một cách khả năng thực hiện
linh hoạt và uyển nhiều nhiệm vụ khác
chuyển. Vì vậy, một con nhau vì đã được lập
người có thể đảm nhiệm trình sẵn một công việc
nhiều vai trò, thực hiện cụ thể.
nhiều công việc khác
nhau.
Khả năng nhận thức Có khả năng nhận thực Không có khả năng
việc mình đã, đang và sẽ nhận thức mình đã, đang
làm. Khi phát hiện vấn hoặc làm công việc gì
đề thì chúng ta sẽ dừng
lại và thay đổi cách thức
giải quyết
Theo em trong tương lai trí tuệ nhân tạo có thể thay thế được ý thức của con người hay
không? Tại sao?
VD: Nhân tố quan trọng nhất của con người chính là cảm xúc. Điều này giúp ta đưa ra được
các quyết định nhanh chóng về sự vật và tình huống. Ví dụ, khi con người nhìn thấy thú dữ
đi ra từ thế giới tự nhiên, họ sẽ cảm thấy nỗi sợ hãi tìm cách phải rời khỏi khu vực đó ngay
lập tức. Trí tuệ nhân tạo lại không có những cảm xúc bẩm sinh này để giúp máy tính đưa ra
quyết định. Một robot, trừ khi được lập trình riêng biệt để nhận ra mối đe dọa nhất định còn
nếu không thì nó sẽ không thể phân biệt được hay cảm nhận được điều gì có thể gây hại
nghiêm trọng đến mình được.
Câu 2: Phân tích và làm rõ luận điểm của C.Mác: “Tôi coi sự phát triển của những hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”. Đảng ta đã vận dụng lí luận này
trong thời kì quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa Việt Nam như thế nào?
Hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản
xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những
quan hệ sản xuất đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ
cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ
biến của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế - xã hội thì lực lượng sản xuất là nền
tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế - xã hội, quan hệ xã hội là cơ sở kinh tế, cơ sở hạ
tầng của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. Kiến trúc thượng
tầng có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển cơ sở hạ tầng và các mặt của đời sống xã hội.
+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến cùng
là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan là
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát
triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một
quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế
độ xã hội khác cao hơn.
VD: Việt Nam và Lào là hai quốc gia bỏ qua hình thái tư bản chủ nghĩa để đi lên để quá độ từ
hình thái phong kiến đi lên hình thái chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta đã vận dụng lí luận này trong thời kì quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa Việt Nam như
thế nào?
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình thái kinh
tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức xã
hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát
triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm
đổi mới ở nước ta).
Khó khăn:
- Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước đã và đang gặp nhiều
khó khăn nhất định trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều kiện
Xuất phát từ nhận thức về mục tiêu của cuộc cách mạng và bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ
nghĩa, Đảng chủ trương đã triển khai bao quát toàn diện các lĩnh vực xã hội, từ giáo dục, y tế, gia
đình, môi trường, xóa đói giảm nghèo, đến an sinh, phúc lợi xã hội, thể dục thể thao, văn hóa giải
trí, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm quyền con người, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Nhà
nước giữ vai trò trung tâm, đồng thời động viên mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia việc giải
quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho mọi người dân được thụ hưởng xứng đáng, công bằng
những thành tựu của phát triển, tạo lập một xã hội văn minh, hài hòa, mang lại hạnh phúc ngày
càng nhiều hơn cho nhân dân.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, Đảng chủ trương
tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân,
tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng an ninh. Để bảo đảm nền tảng vững chắc cho quốc
phòng, an ninh, Đảng chủ trương phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc
phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh. Về xây dựng lực lượng, Đảng
chủ trương xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại; kết hợp giữa xây dựng lực lượng quân đội, công an chính quy, có sức chiến
đấu cao với lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, lực lượng an ninh bán chuyên trách, các
cơ quan bảo vệ pháp luật và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Về đối ngoại
Đường lối nhất quán của Đảng ta là độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. Trong điều kiện thế giới
Để tiến lên một xã hội mới - xã hộichủ nghĩa, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất , tiến hành công nghiệp hoá – hiện đại hoá, từng bước thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và củng cố, hoàn
thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay là
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm cho kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng
kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.
---Hết---