You are on page 1of 7

Hoạt động xã hội và vai trò của hoạt động xã hội trong việc hình thành nhân cách

của sinh viên APD. Liên hệ với bản thân.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ( vì sao nghiên cứu đề tài này )
Xã hội là một môi trường phức tạp và đa dạng, nơi con người tương tác và giao tiếp
với nhau. Hoạt động xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một
cộng đồng văn minh, phát triển bền vững. Từ việc chia sẻ thông tin, tham gia vào các
hoạt động cộng đồng cho tới việc giải quyết các vấn đề xã hội, hoạt động xã hội có ảnh
hưởng lớn tới cuộc sống của chúng ta.
Hiện nay,các hoạt động xã hội đang gặp phải nhiều thách thức và biến đổi không
ngừng. Xã hội ngày càng phức tạp và đa dạng, điều này tạo ra những vấn đề mới mà
chúng ta cần giải quyết.
Một trong số đó là sự gia tăng của khoảng cách xã hội. Khoảng cách giàu nghèo ngày
càng lớn, gây ra sự bất công và không bình đẳng trong xã hội. Đồng thời, sự phân hoá
giữa các tầng lớp xã hội và vùng miền khác nhau cũng là một vấn đề đáng quan ngại.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Hoạt động xã hội và vai trò của
hoạt động xã hội trong việc hình thành nhân cách của sinh viên APD. Liên hệ với
bản thân.” Làm tiểu luận giữa học phần môn Triết học Mác – Lênin của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu ( giới hạn lĩnh vực nghiên cứu )
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau : Gồm hai phần lí luận và thực tiễn
- Về mặt lí luận : Nằm trong khuôn khổ chương I, II của học phần Triết học
Mác – Lênin.
- Về mặt thực tiễn : Hoạt động xã hội và vai trò của hoạt động xã hội trong việc
hình thành nhân cách của sinh viên APD.

3. Đối tượng nghiên cứu ( nghiên cứu về cái gì )


Hoạt động xã hội và vai trò của hoạt động xã hội trong việc hình thành nhân cách của
sinh viên APD.
4. Phương pháp nghiên cứu ( sd các pp nào để nghiên cứu )
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết : Dựa trên các thông tin, cơ sở dữ liệu có sẵn
của các văn bản, tài liệu để rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Dựa trên việc điều tra bảng hỏi, chuẩn bị
các câu hỏi từ trước để thu thập thông tin.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu đạt được
- Kết quả về lí luận : Cải thiện hiểu biết về các hành vi xã hội
- Kết quả về thực tiễn : Phát triển các chương trình và chính sách hiệu quả
hơn để giải quyết các vấn đề xã hội.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lí luận chung
1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu các đề tài cùng loại
1.1. Một số kết quả nghiên cứu của các học giả nước ngoài
“A Qualitative Study on the Types and Purposes of Social Activities in Late Life” -
Jason D. Flatt, PhD, Tiffany F. Hughes, PhD, Patricia I. Documét, MD, DrPH, Jennifer
H. Lingler, PhD, Jeanette M. Trauth, PhD, and Steven M. Albert, PhD
1.2. Một số kết quả nghiên cứu của các học giả trong nước
“Ảnh hưởng của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai” – Hoàng Vĩnh Quang
2. Khái niệm ( về đối tượng nghiên cứu )
2.1. Khái niệm
Hoạt động xã hội là toàn bộ những hành động của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi tầng
lớp xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho xã hội nói chung, con người
nói riêng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội, đem lại cho con người cuộc
sống ngày càng hạnh phúc, tươi đẹp hơn.
Các hoạt động xã hội nhằm giúp đỡ bất kì 1 nhóm đối tượng nào cần sự hỗ trợ. Ví dụ
trẻ em, người già, người khuyết tật, cộng đồng học ngoại ngữ,.. Đôi khi là các hoạt
động bảo vệ động vật, cảnh quan, bảo tồn di tích mang tính lịch sử.
2.2. Quan điểm cá nhân
Các hoạt động xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên một xã hội tốt đẹp và
phát triển. Các hoạt động xã hội không chỉ giúp chúng ta kết nối với nhau mà còn
mang lại lợi ích cho cả cá nhân và cộng đồng.
Theo tôi, các hoạt động xã hội có thể bao gồm việc tham gia vào các tổ chức từ thiện,
góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, tham gia vào các chiến dịch nhân quyền hay
thậm chí chỉ là giúp đỡ người khác trong cuộc sống hàng ngày. Các hoạt động xã hội
không chỉ mang lại niềm vui và sự hài lòng cho bản thân mà còn giúp tạo ra một môi
trường gắn kết và hỗ trợ cho tất cả mọi người. Chúng thúc đẩy sự giao tiếp và tương
tác giữa các thành viên trong xã hội, từ đó tạo ra sự hiểu biết và lòng tin giữa những
người khác nhau. Nhờ vào việc tham gia vào các hoạt động xã hội, chúng ta có thể
phát triển kỹ năng giao tiếp, lắng nghe và hiểu biết về những người khác.
Tuy nhiên, tôi cũng hiểu rằng không ai có thể tham gia vào tất cả các hoạt động xã hội.
Quan trọng là chúng ta chọn những hoạt động phù hợp với sở thích và khả năng của
mình. Điều quan trọng nhất là sự đồng lòng và ý thức cộng đồng để mang lại lợi ích
cho tất cả mọi người.
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động xã hội
3.1. Các nhân tố khách quan
Trong hoạt động xã hội, có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển và
tiến bộ của một cộng đồng. Những yếu tố này không phụ thuộc vào ý thức và ý chí cá
nhân, mà thường được xác định bởi các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và chính
trị.
Một trong những nhân tố khách quan quan trọng là môi trường tự nhiên. Đặc điểm địa
lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên của một vùng đất có thể ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe và chất lượng cuộc sống người dân, làm họ không thể tham gia vào các hoạt động
xã hội.
Nhân tố kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng. Mức sống, thu nhập và cơ hội kinh
doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân trong xã hội. Kinh tế phát
triển mang lại công việc ổn định, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và góp phần vào
sự tiến bộ của xã hội.
Văn hóa là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động xã hội. Văn hóa bao gồm các
giá trị, quan niệm, phong tục và lễ nghi của một cộng đồng. Nó tạo ra nhận thức, hành
vi và cách tiếp xúc trong xã hội. Văn hóa có thể ảnh hưởng đến sự giao tiếp, tương tác,
ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội của các thành viên trong một cộng đồng.
Cuối cùng, nhân tố chính trị cũng đem lại ảnh hưởng đến hoạt động xã hội. Hệ thống
chính trị, quyền lực và quyết định chính sách của một quốc gia hay một tổ chức có thể
ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân và sự phát triển của xã hội.
3.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xã hội. Chúng là các
yếu tố tâm lý, ý thức và cảm xúc của con người, ảnh hưởng đến cách chúng ta tương
tác và giao tiếp với nhau.
Một trong những nhân tố chủ quan quan trọng là ý thức cá nhân. Ý thức cá nhân bao
gồm tri thức, giá trị và niềm tin của mỗi người. Nếu mỗi cá nhân có ý thức cao về vai
trò của mình trong xã hội và có giá trị đạo đức cao, hoạt động xã hội sẽ được nâng cao.
Các cảm xúc cũng là một yếu tố chủ quan ảnh hưởng lớn đến hoạt động xã hội. Cảm
xúc của mỗi người có thể ảnh hưởng đến cách chúng ta phản ứnghay phản ánh lại với
các sự kiện và người khác trong xã hội. Sự tự kiểm soát cảm xúc và khéo léo điều
chỉnh chúng sẽ giúp duy trì mối quan hệ tốt với người khác.
Cuối cùng, triết lý cá nhân cũng là một nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động xã
hội. Triết lý cá nhân là tập hợp các giá trị, quan điểm và nguyên tắc mà mỗi người tuân
thủ trong cuộc sống hàng ngày. Triết lý cá nhân có thể ảnh hưởng đến quyết định và
hành động của mỗi người trong xã hội.
3.3. Các nhân tố cơ bản
Các nhân tố cơ bản là những nhân tố mà khi tồn tại và phát triển đúng cách, sẽ tạo ra
một xã hội khỏe mạnh và phát triển bền vững. Một trong những nhân tố cơ bản quan
trọng là con người. Con người là lực lượng chủ đạo trong mọi hoạt động xã hội. Sự
hiểu biết, ý thức và hành động của con người có thể tạo nên sự tiến bộ hay suy thoái
của xã hội. Đồng thời, giáo dục và văn hoá cũng góp phần quan trọng trong việc hình
thành ý thức cộng đồng và giáo dục các thế hệ trẻ.
Chương II. Thực hành và giải pháp
1. Thực trạng
1.1. Phân tích thực trạng (dùng phiếu điều tra xã hội học để lấy số liệu phân
tích kết hợp với các số liệu sưu tầm được từ các nguồn chính thống
Từ kết quả thực tiễn nghiên cứu, xử lí thống kê số liệu, việc tham gia hoạt động xã hội
và nhận thức vai trò của hoạt động xã hội trong quá trình hình thành nhân cách sinh
viên được biêu hiện như sau :

BẢNG KHẢO SÁT SINH VIÊN THAM


GIA HĐXH
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Sinh viên đã tham Sinh viên chưa
gia HĐXH tham gia HĐXH

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 58% sinh viên đã tham gia các hoạt động xã hội.
Khi khảo sát sinh viên tham gia hoạt động xã hội và vai trò của hoạt động xã hội trong
việc hình thành nhân cách sinh viên, có ý kiến đã cho rằng việc tham gia vào các hoạt
động xã hội sẽ làm giảm thời gian học tập… Một sinh viên cho rằng “Áp lực từ việc
học tập và việc làm thêm nên tôi không có đủ thời gian để tham gia vào các hoạt động
xã hội. ”. Ngoài ra, những sinh viên đã tham gia HĐXH đều đưa ra những vai trò của
các hoạt động xã hội như có được những kinh nghiệm thực tế ngoài sách vở, trau dồi
kĩ năng mềm, phát triển bản thân cung với đó là mở rộng mối quan hệ cá nhân…
Kết quả khảo sát đã phần nào phản ánh thực trạng tham gia các hoạt động xã hội của
sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển.

1.1.1. Những hạn chế…(đối tượng nghiên cứu)


Hiện nay có rất ít sinh viên tham gia hoạt động xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này. Một số sinh viên có áp lực từ việc học tập và công việc part-time, khiến
cho thời gian và năng lượng dành cho hoạt động xã hội bị giới hạn. Ngoài ra, thiếu sự
nhận thức về tầm quan trọng của việc tham gia hoạt động xã hội cũng là một yếu tố
quan trọng.
Một số sinh viên vẫn chưa có ý thức tham gia hoạt động xã hội: Vẫn còn một số sinh
viên cho rằng hoạt động xã hội là việc tốn thời gian và không liên quan đến việc học
tập của mình. Điều này dẫn đến tình trạng một số hoạt động xã hội thiếu người tham
gia, không đạt được hiệu quả như mong đợi.
Chất lượng hoạt động xã hội còn chưa cao: Một số hoạt động xã hội của sinh viên còn
mang tính hình thức, thiếu sáng tạo và không hiệu quả. Điều này làm giảm đi sức hấp
dẫn của hoạt động xã hội đối với sinh viên.
Hoạt động xã hội đôi khi ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên: Một số sinh viên
tham gia quá nhiều hoạt động xã hội mà quên mất nhiệm vụ chính của mình là học tập.
Điều này dẫn đến tình trạng học tập bị ảnh hưởng, kết quả học tập không đạt như
mong đợi.
1.1.2. Những tích cực…(đối tượng nghiên cứu)
Tuy vậy, việc tham gia hoạt động xã hội mang lại rất nhiều lợi ích cho sinh viên. Đầu
tiên, thông qua các hoạt động này, sinh viên có cơ hội rèn kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo
và làm việc nhóm, các kỹ năng quan trọng trong công việc và cuộc sống sau này. Thứ
hai, tham gia hoạt động xã hội giúp sinh viên mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội, tạo
dựng các mối quan hệ có ích và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp. Cuối cùng, hoạt động xã
hội giúp sinh viên phát triển lòng tự thân và trách nhiệm xã hội.
Sinh viên có ý thức tham gia hoạt động xã hội cao hơn: Nhiều sinh viên nhận thức
được tầm quan trọng của việc tham gia hoạt động xã hội và coi đó là một phần không
thể thiếu trong quá trình học tập và rèn luyện của mình.
Các hoạt động xã hội ngày càng đa dạng và phong phú: Các câu lạc bộ, đội nhóm sinh
viên được thành lập ngày một nhiều, với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, từ học
thuật, văn nghệ đến thể thao, thiện nguyện, ... Điều này tạo điều kiện cho sinh viên có
thể lựa chọn những hoạt động phù hợp với sở thích và năng lực của mình.
Hoạt động xã hội giúp sinh viên phát triển toàn diện: Việc tham gia hoạt động xã hội
giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, lãnh đạo, ...
đồng thời giúp sinh viên mở rộng vốn kiến thức và hiểu biết về cuộc sống.
1.2. Đánh giá thực trạng
1.2.1. Mặt tích cực
Hoạt động xã hội không chỉ mang lại những lợi ích về mặt tích cực cho cộng đồng mà
còn góp phần quan trọng vào sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Những hoạt động xã
hội tích cực có thể làm thay đổi cuộc sống của nhiều người và tạo ra những ảnh hưởng
lớn.
Một trong những mặt tích cực của hoạt động xã hội là tạo ra sự kết nối giữa các thành
viên trong cộng đồng. Qua việc tham gia vào các hoạt đông xã hội, con người có thể
giao lưu, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với nhau. Điều này giúp tăng cường tình
yêu thương, sự hiểu biết và lòng tin vào nhau trong xã hội.
Ngoài ra, hoạt đông xã hội còn có khả năng táo ra các định huớg tích cực trong việc
giảm biến căn bản và giảm bờ bỏ xa khoa học và kỹ thuật. Các dư luận viên xã hội có
thể đóng góp và tham gia vào các hoạt động như tuyên truyền, gây quỹ và xây dựng
cộng đồng để giải quyết các vấn đề xã hội như nghèo đói, bạo lực hay biến đổi khí
hậu.
Cuối cùng, hoạt động xã hội tích cực có khả năng lan tỏa và tạo ra một làn sóng tích
cực trong xã hội. Khi mọi người chung tay tham gia vào các hoạt động có ý nghĩa,
không chỉ cá nhân mà toàn bộ cộng đồng sẽ được hưởng lợi từ những kết quả tích cực
của sự phát triển và tiến bộ.
Với những lợi ích này, không có gì ngạc nhiên khi hoạt đông xã hội được coi là một
yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự phát triển và tiến bộ cho xã hội.
1.2.2. Mặt tiêu cực
Hoạt động xã hội không chỉ mang lại những lợi ích tích cực mà còn có những mặt tiêu
cực không thể bỏ qua. Một trong những mặt tiêu cực đó là sự lan truyền và gia tăng
của các vấn đề tiêu cực trong xã hội.
Một trong những vấn đề tiêu cực phổ biến là sự lan truyền thông tin sai lệch và tin tức
giả. Trên các nền tảng mạng xã hội, thông tin có thể được chia sẻ rất nhanh chóng và
rộng rãi, dẫn đến việc lan truyền thông tin sai lệch và gây hiểu lầm cho công chúng.
Điều này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, từ việc phá hoại danh dự cá nhân cho
đến ảnh hưởng xấu tới quan điểm và quyết định của công chúng.
Ngoài ra, hoạt động xã hội cũng có thể dẫn tới sự gia tăng của các vấn đề tiêu cực
trong xã hội như bạo lực, phân biệt chủng tộc, kỳ thị và thiếu công bằng. Các nền tảng
mạnh mẽ như mạng xã hội có thể trở thành nơi cho các cá nhân hoặc tổ chức phát tán
thông điệp tiêu cực và gây ảnh hưởng xấu tới quan điểm và hành vi của mọi người.
Để giải quyết mặt tiêu cực này, cần có sự tham gia tích cực từ các bên liên quan. Chính
phủ, tổ chức xã hội và cá nhân đều có trách nhiệm làm việc cùng nhau để đảm bảo
rằng hoạt động xã hội mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng mà không gây ra các vấn
đề tiêu cực không mong muốn.
2. Giải pháp giải quyết
2.1. Các giải pháp phát huy mặt tích cực
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, việc tìm ra các giải pháp để phát huy mặt
tích cực của hoạt động xã hội là vô cùng quan trọng. Để đảm bảo sự tiến bộ và phát
triển của xã hội, chúng ta cần tìm hiểu và áp dụng những giải pháp hiệu quả.
Một trong những giải pháp quan trọng là nâng cao ý thức và vai trò của từng cá nhân
trong xã hội. Mỗi người dân đều có thể góp phần tích cực vào hoạt động chung, từ việc
tuân thủ luật pháp, rèn luyện phẩm chất công dân đến việc tham gia các hoạt động tình
nguyện và từ thiện. Bằng việc nhận thức được sự ảnh hưởng của mình, mỗi cá nhân có
thể tạo ra sự lan tỏa tích cực và góp bag vào sự tiến bộ của xã hội.
Ngoài ra, chính phủ và các tổ chức có trách nhiệm xây dựng môi trường thuận lợi để
khuyến khích hoạt động xã hội tích cực. Đầu tiên là thông qua việc tạo ra các chính
sách hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức xã hội. Thứ hai, đẩy mạnh
việc giáo dục và truyền thông về ý thức xã hội, từ đó tạo ra sự nhận thức cao và
khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Cuối cùng, công nghệ có vai trò quan trọng trong việc phát huy mặt tích cực của hoạt
động xã hội. Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, chúng ta có thể tăng cường
giao tiếp và kết nối giữa các cá nhân, tổ chức và chính phủ. Công nghệ cũng mang lại
những công cụ hiệu quả để thu thập dữ liệu và phân tích thông tin, từ đó giúp cho việc
lên kế hoạch và triển khai các hoạt động xã hội được hiệu quả hơn.
Để khắc phục tình trạng thiếu tham gia hoạt động xã hội của sinh viên, cần có sự
chung tay từ phía trường đại học và các tổ chức xã hội. Trường đại học có thể tạo ra
môi trường thuận lợi để sinh viên tham gia hoạt động xã hội thông qua việc tổ chức
các sự kiện, câu lạc bộ và nhóm ngành. Các tổ chức xã hội có thể tăng cường thông
tin về các hoạt đông xã hội cho sinh viên và khuyến khích sự tham gia của họ.
2.2. Các giải pháp hạn chế mặt tiêu cực
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Khái quát quá trình nghiên cứu

2. Giới thiệu kết quả nghiên cứu


2.1. Nhận thức

2.2. Thực tiễn

3. Ứng dụng

You might also like