You are on page 1of 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM


KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX – LENIN


VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG.
LIÊN HỆ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG

Tiểu luận cuối kỳ môn: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX – LENIN

MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_22_2_29CLC

NHÓM THỰC HIỆN: Warren Buffet


BUỔI HỌC & TIẾT HỌC: Thứ 2 - Tiết: 3-4

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2022-2023

Nhóm: Warren Buffet. Buổi học và tiết học: Thứ 2 tiết 3-4
Tên đề tài: Lý luận của kinh tế chính trị Marx – Lenin về hàng hóa sức lao động. Liên hệ
vấn đề phát triển thị trường hàng hóa sức lao động.
TỶ LỆ %
HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH
STT HOÀN SĐT
VIÊN VIÊN
THÀNH
1 Võ Quang Huy 22119082 100% 0865692716

2 Võ Minh Quốc 22161175 100% 0382298035

3 Nguyễn Xuân Quy 22149155 100% 0332262847

4 Phan Hoàng Gia Vỹ 22161216 100% 0368798936

5 Trương Hải Đăng Quang 20143377 100% 0334390491

Ghi chú:

− Tỷ lệ % = 100%

− Trưởng nhóm: Võ Quang Huy

Nhận xét của giáo viên:

...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

Ngày 15 tháng 05 năm 2023

Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX –


LENIN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG .................................................... 2

1.1. Khái niệm sức lao động ............................................................................ 2

1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa ...................................... 2

1.3. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động ................................................... 3

1.3.1. Thuộc tính giá trị của hàng hóa sức lao động ................................. 3

1.3.2. Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động .................. 4

1.4. Tiền công ................................................................................................... 4

1.4.1. Bản chất của tiền công ....................................................................... 4

1.4.2. Các hình thức của tiền công .............................................................. 5

1.4.2.1. Tiền công tính theo thời gian ................................................. 6


1.4.2.2. Tiền công tính theo sản phẩm ................................................ 6
1.4.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế ...................................... 6

1.4.3.1 Tiền công trên danh nghĩa....................................................... 6


1.4.3.2. Tiền công thực tế ..................................................................... 7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TRONG CUỘC
SỐNG CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY ............................................................... 8

2.1. Thực trạng thị trường lao động hiện nay ............................................... 8

2.2.Thực trạng tiền công hiện nay.................................................................. 9

2.3. Suy nghĩ của sinh viên về thị trường lao động hiện nay ..................... 10
2.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................... 11

2.3. Bài học rút ra cho bản thân ................................................................... 11

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 12

PHỤ LỤC BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM ................. 13

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Việc làm ở Việt Nam đang thừa hay thiếu?”, câu hỏi nêu lên sự quan tâm của
người lao động về vấn đề việc làm. Hiện nay, vấn đề việc làm và thiếu việc làm
đang là vấn đề nóng hổi, có tính toàn cầu vì chúng ảnh hưởng không nhỏ đến nền
kinh tế mỗi nước. Chính phủ các quốc gia luôn đặc biệt quan tâm, nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề này.

Trong bối cảnh đó, lý luận kinh tế chính trị của Marx - Lenin về hàng hóa sức lao
động đã tạo một sự cách mạng trong lĩnh vực kinh tế, đưa ra cách tiếp cận khác
để giải quyết các vấn đề trên. Việc nghiên cứu rõ lý thuyết này giúp chúng ta đi
nắm được tầm quan trọng của nó, từ đó biết cách áp dụng triệt để lý thuyết trong
công cuộc phát triển kinh tế và xã hội.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Thị trường sức lao động luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi người lao động
trong cuộc sống. Vì vậy, bài tiểu luận này sẽ tập trung nghiên cứu hai vấn đề xung
quanh nó.

Về mặt lý luận, chúng ta tập trung tập trung nghiên cứu lý luận kinh tế chính trị
của Marx- Lenin về hàng hóa sức lao động, phân tích những khái niệm và vấn đề
liên quan, từ đó đưa ra các kết luận và nhận định về vai trò của sức lao động trong
sản xuất và giá trị của hàng hóa, đóng góp vào việc hiểu sâu hơn về bản chất của
kinh tế và xã hội

Về mặt liên hệ, chúng ta sử dụng những lý luận và bài học để khảo sát thị trường
sức lao động ở Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp giúp phát triển thị trường
sức lao động ở Việt Nam. Cùng với đó trả lời cho câu hỏi “Việc làm ở Việt Nam
đang thừa hay thiếu?”

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MARX – LENIN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG

1.1. Khái niệm sức lao động.


Theo K.Marx, Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng trong quá trình sản xuất ra một giá trị nào đó

1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động là điều kiện cơ bản của sản xuất. Tuy nhiên
không phải trong bất kì trường hợp nào sức lao động cũng là hàng hóa. Sức lao
động chỉ thật sự trở thành hàng hóa khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về mặt thân thể và làm chủ được
sức lao động của mình. Trên thị trường, sức lao động chỉ xuất hiện như các hàng
hóa khác khi và chỉ khi người lao động tự đưa ra bán. Trong thời kì chế độ chiếm
hữu nô lệ và chế độ phong kiến, nô lệ được xem là một loại tài sản. Họ không
được làm chủ bản thân và sức lao động của mình, phải bất chấp làm việc cho chủ
nô một cách vô điều kiện để duy trì sự sống. Do đó, sức lao động của nô lệ không
được xem là hàng hóa. Chính vì thế, để sức lao động trở thành hàng hóa thì thủ
tiêu chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến là điều kiện tiên quyết và tất yếu.

Thứ hai, người lao động phải bị tước đoạt hết các tư liệu sản xuất cần thiết để tự
kết hợp với sức lao động của họ tạo thành hàng hóa để bán. Để có thể tồn tại, họ
buộc phải bán sức lao động của mình. Trong nhiều trường hợp, nhiều người lao
động như các chủ doanh nghiệp hay các thợ thủ công tự do có thể tự chủ được sức
lao động của mình song họ có thể kết hợp với các tư liệu sản xuất riêng của bản
thân để tạo ra giá trị nuôi sống bản thân nên sức lao động ấy chưa trở thành hàng
hóa.

2
1.3. Thuộc tính của hàng hóa
Khi đã trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như bao hàng hóa
thông thường khác. Đó là thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.

1.3.1 Thuộc tính giá trị của hàng hóa sức lao động

Cũng như các hàng hóa khác, giá trị của hàng hóa sức lao động cũng quyết định
bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Tuy nhiên, sức lao động chỉ có thể tồn tại dưới dạng năng lực sống của con người.
Để có thể duy trì, sản xuất và tái sản xuất liên tục ra sức lao động, người lao động
cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định đồng thời thỏa mãn những
nhu cầu đến từ bản thân, gia đình hay các vấn đề xung quanh người lao động.

Vì thế, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra các những tư liệu sinh
hoạt mà người lao động tiêu dùng. Hay nói cách khác, giá trị hàng hóa sức lao
động được đo lường gián tiếp thông qua giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản
xuất ra sức lao động.

Ngoài ra, là một loại hàng hóa đặc biệt, sức lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh
thần và lịch sử. Theo như nhiều nghiên cứu, trạng thái tinh thần ảnh hưởng vô
cùng lớn đến trạng thái và năng suất làm việc. Do đó, ngoài những nhu cầu về vật
chất, người lao động còn cần những nhu cầu về tinh thần, giải trí, văn hóa… Song
song với đó, yếu tố lịch sử tác động đến những nhu cầu của con người của mỗi
quốc gia trong từng thời kì khác nhau. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trình độ văn
minh, phong tục tập quán, địa lý, khí hậu,… của các quốc gia đó.

Mặc dù bao hàm nhiều yếu tố, thay đổi ở từng quốc gia, khu vực, thời kỳ, nhưng
quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động vẫn là một đại lượng
nhất định. Do đó, giá trị hàng hóa sức lao động được cấu thành bởi các bộ phận:

Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả về vật chất và tinh thần) để tái sản
xuất ra sức lao động.
3
Hai là, phí hao tổn người lao động.

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả về vật chất và tinh thần) của
người lao động.

1.3.2 Giá trị sử dụng của hàng hóa.

Cũng như các loại hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng
được thể hiện qua việc tiêu dùng sức lao động, nói cách khác chính là quá trình
lao động của người lao động.

Tuy nhiên, hàng hóa sức lao động vẫn thể hiện rõ những tính chất khác với các
hàng hóa thông thường. Các tính chất đó được thể hiện qua:

Thứ nhất, giá trị và giá trị sử dụng của hầu hết hành hóa thông thường đều giảm
và biến mất theo thời gian tiêu dùng và sử dụng. Ngược lại với đó, quá trình sử
dụng hàng hóa sức lao động là quá trình sản xuất nhiều sản phẩm mới, tạo ra nhiều
giá trị hơn so với ban đầu mà phần lớn trong đó là giá trị thặng dư.

Thứ hai, chủ thể của hàng hóa sức lao động là con người dẫn đến thị trường sức
lao động bị phụ thuộc vào chính người lao động và các vấn đề xung quanh họ như
vật chất, tâm lý, văn hóa… Ngoài ra, với hầu hết các thị trường khác, con người
tác động lớn đến mặt cầu. Ngược lại, họ ảnh hưởng đến mặt cung của thị trường
sức lao động.

1.4. Tiền công


1.4.1 Bản chất của tiền công
Cứ sau một khoản thời gian lao động nhất định, người lao động sẽ được trả một
khoản tiền công nhất định. Số tiền này phụ thuộc vào thời gian làm việc hoặc giá
trị sản phẩm được sản xuất. Điều này vô tình khiến nhiều người, kể cả chính những
người lao động, nghĩ rằng tiền công chính là giá cả lao động. Tuy nhiên, nó hoàn
toàn không phải giá cả hay giá trị của lao động. Vì sự thật lao động không phải là
hàng hóa. Sở dĩ như vậy, vì:

4
Thứ nhất, muốn lao động là hàng hóa thì nó phải có trước, phải được “vật hóa”
dưới một hình thức cụ thể nào đó. Tuy nhiên, tiền đề cho việc “vật hóa” lao động
là tư liệu sản xuất. Nhưng nếu người lao động sở hữu tư liệu sản xuất thì thứ họ
bán chính là những sản phẩm mà mình làm ra chứ không phải là “lao động”. Họ
không thể bán thứ mình không có.

Thứ hai, việc thừa nhận lao động là hàng hóa dẫn đến hai mâu thuẫn trong mặt lý
luận:

Một là, nếu lao động là hàng hóa và được trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản
sẽ không thu được giá trị thặng dư. Điểu này phủ định hoàn toàn quy sự tồn tại
của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.

Hai là, nếu lao động là hàng hóa nhưng không được trao đổi ngang giá để
tạo ra giá trị thặng dư cho các nhà tư bản thì sẽ phủ định đi quy luật giá trị của
hàng hóa.

Chính vì những lý do trên, lao động không phải là hàng hóa. Thứ người lao động
bán chính là sức lao động. Vì thế, tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao
động.

Mặt khác, dưới chủ nghĩa tư bản, tiền công từng bước xóa bỏ sự phân chia ngày
lao động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành
lao động được trả công và không được trả công. Từ đó từng bước bóc lột giá trị
thặng dư của người lao động và tiền công trở thành công cụ che đật bản chất bóc
lột đó của các nhà tư bản.

1.4.2 Các hình thức của tiền công.

Hiện nay, có hai hình thức trả tiền công cơ bản là: tiền công tính theo thời gian
và tiền công tính theo sản phẩm.

5
1.4.2.1 Tiền công tính theo thời gian

Tiền công tính theo thời gian là hình thức trả công mà số lượng của nó được phụ
thuộc vào thời gian mà người lao động của người công nhân (thường là theo giờ,
ngày, tuần, tháng).

Cần phân biệt tiền công tính theo giờ, theo ngày, theo tuần, theo tháng. Giá cả
của một giờ lao động là thướt đo chính xác nhất trong việc xác định tiền công
theo thời gian. Tiền công ngày và tuần chưa nói rõ được mức tiền công đó thấp
hay cao, vì còn tuỳ thuộc theo ngày lao động dài hay ngắn. Do đó, muốn đánh
giá đúng mức tiền công không chỉ căn cứ vào lượng tiền, mà còn căn cứ vào độ
dài của ngày lao động và cường độ lao động.

1.4.2.2 Tiền công tính theo sản phẩm

Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc số lượng công
việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định.

Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền
công. Đơn giá tiền công là giá trả công co mỗi đơn vị sản phẩm đã sản xuất ra
theo giá biểu nhất định. Khi quy định đơn giá, người ta lấy tiền công trung bình
của công nhân trong ngày chia cho số lượng sản phẩm mà công nhân sản xuất ra
trong 1 ngày bình thường. Do đó, về thực chất, đơn giá tiền công là tiền công trả
cho một thời gian cần thiết nhất định để sản xuất một sản phẩm. Vì thế, tiền
công tính theo sản phẩm chỉ là hình thức chuyển hoá của tiền công tính theo thời
gian.

1.4.3 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.

1.4.3.1 Tiền công trên danh nghĩa

Tiền công trên danh nghĩa là tổng số tiền mà người lao động nhận được nhờ việc
bán sức lao động của mình cho các nhà tư bản. Nó chính là giá cả của sức lao

6
động. Nó ảnh hưởng bởi sự biến động trong quan hệ cung cầu của thị trường sức
lao động. Tiền công được sử dụng để tái sản xuất sức lao động. Vì thế, tiền công
trên danh nghĩa phải được chuyển hóa thành tiền công thực tế.

1.4.3.2 Tiền công thực tế.

Tiền công thực tế là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người lao động nhận được
bằng tiền công thực tế.

Tiền công thực tế là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà công nhân có thể thu được
bằng tiền công danh nghĩa. Tiền công thực tế trả đúng theo hao phí sức lao
động, có khả năng tái sản xuất sức lao động và là động lực trực tiếp cho người
lao động. Nó thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền công thực tế
phản ánh chính xác mức sống của người công nhân. Nếu thị trường ổn định
không có lạm phát thì lương thực tế chính là lương danh nghĩa.

7
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
SỨC LAO ĐỘNG

2.1. Thực trạng thị trường lao động hiện nay

Thị trường lao động hiện nay đang trải qua nhũng thay đổi đáng chú ý trong thời
gian trở lại đây, nhất là thời điểm sau đại dịch COVID-19. Với dân số trẻ cùng
nguồn lao động đồi dào và tăng trưởng kinh tế ổn định, Việt Nam đã thu hút sự
đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều sự
quan tâm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhu cầu tuyển dụng ngày
càng tăng. Mặt khác, chính sách hỗ trợ đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh,
mở rộng các ngành công nghiệp và dịch vụ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
Từ đó, tạo ra nhiều cơ hội việc làm.

Tuy nhiên, thị trường lao động ở nước ta cũng phải đang đối diện với nhiều thách
thức. Các thành phố lớn đang đẩy mạnh thu hút lao động vô tình tạo ra sự di dân
của người lao động từ các vùng nông thôn lên thành phố tìm kiếm cơ hội việc
làm, để lại quê nhà đa số là người già và trẻ em. Điều đó gây ra việc chênh lệch
lao động ở từng khu vực, làm tăng sự cạnh tranh việc làm ở thành phố nhưng
thiếu hụt nguồn lao động ở nông thôn. Song song với đó, vấn đề chênh lệch các
ngành nghề rõ rệt. Các ngành liên quan đến công nghệ thông tin, kỹ thuật hay
kinh tế tài chính thu hút nhiều lao động hơn các ngành nghề truyền thống như
nông, lâm, ngư nghiệp và thủ công nghiệp. Tuy nhiên, lượng lao động trình độ
cao trong các ngành công nghiệp chuyên môn lại không cao nhưng lại thừa về
lao động phổ thông. Ngoài ra, nhiều yếu tố về môi trường làm việc là tâm lý “trì
trệ” của người lao động khiến cho năng suất là việc không được cao. Đồng thời,
vấn đề chảy máu chất xám và di dân cũng ảnh hưởng đến thị trường lao động
Việt Nam khi những người trẻ có trình độ và kinh nghiệm cao lựa chọn tìm đến
các thị trường nước ngoài để tìm kiếm thu nhập và cơ hội phát triển.

8
2.2. Thực trạng vấn đề tiền công hiện nay
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã thường xuyên quan tâm với nhiều
chính sách thuế ưu đãi, các phúc lợi xã hội cùng với các chương trình đào tạo
chất lượng cao góp phần nâng cao mức tiền công. Cùng với đó, việc thu hút
nhiều nguồn đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
giúp cải thiện mức tiền công trong các ngành này.

Bên cạnh những mặt tích cực, vấn đề tiền công ở Việt Nam vẫn tồn tại một số
bất lợi nhất định. Mặc dù Nhà nước đã có những quan tâm, điều chỉnh mức
lương tối thiểu định kì nhưng nó vẫn còn thấp so với chi phí sinh hoạt và nhu
cầu sống hiện tại. Cùng với đó, trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát hằng
năm khá cao kéo theo giá hàng hóa, thực phẩm và chi phí sinh hoạt cần thiết như
xăng dầu, điện, nước… ngày càng leo thang trong khi việc điều chỉnh tiền công
không theo kịp với đà tăng giá. Tại hội thảo “Thực trạng chính sách tiền lương
và hướng cải cách” do Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội tổ chức ngày 17-
5-2012, nhiều đại biểu cho rằng, việc tăng lương lâu nay mới chỉ bù đắp được
mức tăng chỉ số giá cả, tức là chỉ bù vào được lạm phát, chứ chưa đáp ứng được
mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Mức lương tối thiểu quy định trong
khu vực nhà nước chỉ đáp ứng được 35% nhu cầu sống tối thiểu, còn lương tối
thiểu quy định cho khu vực doanh nghiệp theo từng vùng chỉ đáp ứng được
khoảng 75% nhu cầu sống tối thiểu. Song song với đó, quốc nạn tham nhũng
góp phần cho tỉ lệ lạm phát ngày càng tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến tiền
công của người lao động. Cùng với đó, sau khi trải qua đại dịch cũng khiến nền
kinh tế bị thiệt hại ít nhiều, ảnh hưởng đến mức tiền công hiện tại.

9
2.3 Suy nghĩ của sinh viên về thị trường lao động hiện nay

Trong khoảng thời gian trở lại đây, sự quan tâm của sinh viên đối với thị trường
lao động ngày càng tăng cao. Đối với sinh viên, thị trường lao động là một nơi
đầy thách thức và tiềm năng. Nó là chắc chắn là điểm đến trong tương lai dành
cho những sinh viên muốn khám phá và phát triển bản thân. Tuy nhiên, sinh viên
trong thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều lo ngại đối với thị trường lao động.

Đầu tiên là vấn đề cạnh tranh việc làm. Với sự chênh lệch ngành nghề, vấn đề
cạnh tranh việc làm cũng đang tăng cao. Trong thời điểm các chương trình đào
tạo của một số trường đại học vẫn chưa có nhiều thay đổi để bắt kịp sự tăng tốc
của khoa học kỹ thuật và xã hội, nó tạo ra nguồn lao động lớn nhưng trình độ
không bắt kịp với tốc độ phát triển. Điều đó làm tăng vấn đề cạnh tranh việc làm
của các sinh viên mới ra trường trong khi lao động trình độ cao lại thiếu hụt. Nó
đòi hỏi sinh viên phải tự nghiên cứu các công nghệ đang phát triển hiện tại. Song
song với đó, dưới quá trình toàn cầu hóa, sinh viên không những phải đối mặt
với sự cạnh tranh trong nước mà còn từ lao động nước ngoài.

Vấn đề thứ hai và cùng là vấn đề nhiều sinh viên quan tâm nhất là mức lương và
phúc lợi xã hội. Đa phần sinh viên khi ra trường mong muốn có một công việc
có mức lương hấp dẫn cùng các phúc lợi từ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cùng
mức đãi ngộ tốt. Điều này giúp sinh viên đảm bảo được cuộc sống, tạo ra nguồn
thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình, tạo động lực giúp họ phát triển trong sự
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, sau đại dịch COVID-19, kinh tế còn đang vực dậy,
chưa trở lại hoàn toàn. Tình trạng cắt giảm nhân công, cắt giảm lương thưởng,
chậm lương, nợ lương hay thậm chí là “quỵt lương” tồn tại ở một số công ty,
doanh nghiệp khiến cho sinh viên lo lắng.

Thứ ba là môi trường làm việc và tầm ảnh hưởng của công việc. Sinh viên mong
muốn làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, đáng tin cậy, nơi công sức
đóng góp của họ được công nhận. Ngoài ra, họ còn mong muốn tìm kiếm cơ hội

10
phát triển của bản thân, đóng góp công sức của bản thân vào sự phát triển của
đất nước.

Để đạt được những mong muốn và tham gia vào thị trường lao động một cách
thuận lợi, sinh viên đòi hỏi phải trau dồi những kiến thức, kinh nghiệm ngay từ
hôm nay, tìm hiểu và chuẩn bị tốt nhất cho định hướng nghề nghiệp của mình.

2.4 Đề xuất giải pháp

Thị trường sức lao động hiện nay vẫn có những mặt tích cực và bất lợi riêng của
nó. Để dần cải thiện nó, ta cần có những giải pháp, để khác phục những bất lợi
hiện có. Đầu tiên, thị trường sức lao động Việt Nam cần tiếp tục phát triển theo
hướng hiện đại hóa và thị trường. Tăng cường quan tâm, ban hành những chính
sách khuyến kích người lao động. Ngoài ra, tăng cường chuyển dịch cơ cấu lao
động tại các vùng nông thôn, giảm sự chênh lệch lao động ở các vùng miền, đồng
thời tăng cơ hội việc làm, tạo điều kiện tăng thu nhập ở các vùng nông thôn.
Song song với đó, tăng cường kết nối với các thị trường lao động nước ngoài,
kích thích trao đổi lao động. Cùng với đó, các trường đại học và các cơ sở đào
tạo khác cần thay đổi chương trình đào tạo để tạo ra nguồn lao động trình độ cao
và bắt kịp xu thế của thế giới.

2.5 Bài học cho bản thân

Với tình hình lao động hiện, nhất là thời điểm sau đại dịch, có vô số người lao
động thất nghiệp. Trong số đó, có nhiều người là sinh viên mới ra trường. Ý thức
được điều đó, bản thân chúng em ,vốn chỉ là học sinh năm nhất mới bước chân
vào môi trường đại học, cần xác định rõ về ngành nghề mình mong muốn từ đó
cố gắng học tập, trang bị thêm những kỹ năng mềm kết hợp với những điều được
học ở trường. Đồng thời cần chủ động học hỏi thêm những kiến thức mới ngoài
chương trình học từ môi trường thực tế. Ngoài ra, chúng em cũng cần phải tìm
hiểu những công nghệ mới hiện nay để bắt kịp xu thế phát triển hiện tại, từ đó
chủ động tìm kiếm, tận dụng những cơ hội, đạt việc làm mà bản thân mơ ước

11
KẾT LUẬN

Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt. Cũng vì thế, Đảng và Nhà
nước có những chính sách đặc biệt quan tâm xây dựng và phát triển. Dù được
quan tâm đặc biệt nhưng thị trường này vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần khắc
phục. Vì thế, để thị trường sức lao động được phát huy tối đa, thu hút được
nhiều sự đầu tư cần sự chung tay nổ lực cả của Nhà nước lẫn những người lao
động và chính những sinh viên sẽ tham gia vào thị trường trong tương lai.

12
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM

Nhóm tự đánh giá mức độ


Nội dung thực hiện Sinh viên thực hiện hoàn thành
(Tốt / Khá / Kém)
PHẦN MỞ ĐẦU
Phần mở đầu: Lý do chọn đề
Võ Quang Huy Tốt
tài, mục tiêu và phương pháp
Trương Hải Đăng Quang Tốt
nghiên cứu, in tiểu luận
PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung 1: Lý luận của kinh
tế chính trị Marx – Lenin về Võ Quang Huy Tốt
hàng hóa sức lao động.
Nội dung 2: Thực trạng thị
Phan Hoàng Gia Vỹ Tốt
trường lao động hiện nay
Nội dung 3: Thực trạng tiền
Võ Minh Quốc Tốt
công hiện nay.
Nội dung 4: Suy nghĩ của sinh
viên về thị trường lao động Trương Hải Đăng Quang Tốt
hiện nay
Nội dung 5: Đề xuất giải pháp
Nguyễn Xuân Quy Tốt
và bài học
PHẦN KẾT LUẬN
Viết kết luận Võ Quang Huy Tốt

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Marx - Lenin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý
luận chính trị), NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2019

2. Lý luận hàng hoá sức lao động theo C.Mác, Luật sư Lê Thị Hằng

Link: https://luatminhkhue.vn/ly-luan-hang-hoa-suc-lao-dong-theo-c-mac.aspx#1-ly-
luan-ve-hang-hoa-suc-lao-dong-cua-cmac (Ngày truy cập: 01/05/2023).

3. Lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác với thị trường sức lao động Việt
Nam, Luật sư Nguyễn Văn Dương

Link: https://luatduonggia.vn/li-luan-ve-hang-hoa-suc-lao-dong-cua-c-mac-voi-thi-
truong-suc-lao-dong-thi-truong-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay/

(Ngày truy cập: 01/05/2023).

4. Lý luận hàng hóa sức lao động và tiền công của C. Mác - cơ sở quan trọng để cải
cách chính sách, ThS Nguyễn Thị Mai Lan (Đại học Luật Hà Nội).

Link: https://tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/17473/view_content

(Ngày truy cập: 02/05/2023).

5. Lý luận tiền công của C. Mác và sự vận dụng lý luận này trong cải cách chính sách
tiền công (tiền lương) ở Việt Nam hiện nay. Luật Quang Huy

Link tham khảo: https://www.luatquanghuy.edu.vn/blog/bai-tap-luat/nhung-nguyen-ly-


co-ban-cua-chu-nghia-mac-lenin/ly-luan-tien-cong-cua-c-mac-va-su-van-dung-ly-
luan-nay-trong-cai-cach-chinh-sach-tien-cong-tien-luong-o-viet-nam-hien-nay/

(Ngày truy cập: 02/05/2023).

6. Lý luận của Các Mác về hàng hóa sứclao động và sự phát triển của thị trường hàng
hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay. Phan Nguyễn Quỳnh Anh (Sinh viên Đại học
Sài Gòn

14
Link tham khảo https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-sai-gon/kinh-
te-chinh-tri-mac-lenin/ly-luan-cua-cmac-ve-hang-hoa-suc-lao-dong-va-su-phat-trien-
cua-thi-truong-hang-hoa-suc-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay/24991714?origin=home-
recent-3 (Ngày truy cập: 05/05/2023).

15

You might also like