You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN

MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP TÍNH

CHỦ ĐỀ 4:

PHƯƠNG PHÁP SAI PHÂN HỮU HẠN ĐỂ GIẢI BÀI


TOÁN TRUYỀN NHIỆT HAI CHIỀU TRÊN TẤM KIM
LOẠI PHẲNG VỚI BIÊN LÀ ĐƯỜNG CONG TUỲ Ý

LỚP L01 --- NHÓM 11 --- HK 231

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Hải Hà

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. 2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN ................................................................................. 3

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 4

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 5

1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT ......................................................................................... 5

1. Khái niệm sai phân hữu hạn ............................................................................ 6

2. Khai triển chuỗi Taylor .................................................................................... 8

2. GIẢI QUYẾT VÍ DỤ: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SAI PHÂN HỮU HẠN
ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN TRUYỀN NHIỆT HAI CHIỀU ................................... 10

1. Bài toán dẫn nhiệt ổn định hai chiều ............................................................. 11

2. Bài toán dẫn nhiệt không ổn định hai chiều ................................................ 12

3. CODE MATLAB ........................................................................................... 16

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 18

2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Họ và tên MSSV Mức đóng góp


1 Nguyễn Hữu Thắng 2213201 100%
2 Lê Thị Thanh Trúc 2213718 100%
3 Nguyễn Thùy Dương 2110619 100%
4 Phạm Nguyễn Mỹ Dung 2210490 100%
5 Trần Văn Thắng 2213211 100%
6 Dương Gia Khải 2211544 100%
7 Hoàng Anh Dũng (L05) 2210570 100%

3
LỜI NÓI ĐẦU
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG TP.HCM đã đưa môn Phương pháp tính vào chương trình giảng dạy.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn là Cô Hoàng
Hải Hà đã giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong những
ngày qua. Trong suốt thời gian tham gia lớp học của Cô, chúng em tự thấy bản thân
mình tư duy hơn, học tập càng thêm nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn là những
tri thức quý báu, là hành trang cần thiết cho chúng em sau này.

Được sự phân công của giảng viên bộ môn, cùng với những kiến thức tích lũy được
trong quá trình học tập, chúng em xin trình bày bài báo cáo bài tập lớn môn Phương
pháp tính. Qua việc thực hiện bài báo cáo này, nhóm chúng em đã biết thêm rất
nhiều kiến thức mới lạ và bổ ích trong cách ứng dụng phương pháp sai phân hữu
hạn để giải bài toán cụ thể. Do vốn kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế nên
mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong Cô xem xét, góp ý để bài báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn.

4
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT

5
1. Khái niệm sai phân hữu hạn
Để hiểu các kỹ thuật sai phân hữu hạn, trước tiên cần xem xét danh pháp và các khái niệm
cơ bản gặp phải trong dạng lý thuyết gần đúng này.
Các khái niệm cơ bản khá đơn giản:
Miền nghiệm của PDE đã cho trước tiên được chia thành một mạng có số lượng điểm lưới
hữu hạn. Đạo hàm tại mỗi điểm sau đó được thay thế bằng một xấp xỉ sai phân hữu hạn.
Ngoài ra, người ta có thể hình dung quy trình rời rạc hóa này như là sự thay thế nghiệm của
PDE bằng đa thức nội suy và vi phân của đa thức này. Phát triển một số biểu diễn sai phân
hữu hạn nhất định cho hệ một biến độc lập, trước tiên sử dụng khai triển chuỗi Taylor và
sau đó là ký hiệu toán tử. Sau đó, mở rộng những kết quả này cho hệ thống hai biến độc
lập. Việc áp dụng một vài PDE mẫu minh họa quy trình tổng thể.

Hình 2.1. Rời rạc hóa sai phân hữu hạn của 𝑢 = 𝑢(𝑥) sử dụng khoảng cách lưới không
đổi ℎ
Ký hiệu đầu tiên ta xét là 𝑢(𝑥), trong đó 𝑢 là hàm liên tục của một biến độc lập 𝑥. Rời rạc
hóa miền 𝑥 (xem Hình 2.1) thành một tập hợp các điểm (hoặc nút) sao cho:
(2.1.1) 𝑢(𝑥𝑟 ) ≡ 𝑢(𝑟ℎ) ≡ 𝑢𝑟 , 𝑟 = 0,1,2, …
Bằng cách thay thế vị trí 𝑥𝑟 bằng 𝑟ℎ, tọa độ nút được chỉ định đơn giản là tích của số
nguyên 𝑟 và khoảng cách lưới ℎ (ở đây h được giả định là không đổi và được chuẩn hóa
thành nhỏ hơn đơn vị). Số nguyên 𝑟 biểu thị vị trí của nút dọc theo tọa độ 𝑥 so với mốc
quy định, thường là 𝑟 = 0 khi 𝑥 = 0 . Khi h là một hằng số, 𝑢(𝑟ℎ) có thể được biểu diễn
rõ ràng dưới dạng 𝑢𝑟 .

6
Hình 2.2. (a ) Lưới sai phân hữu hạn hai chiều với mẫu chuẩn cho sơ đồ năm điểm.
(b) Lưới sai phân hữu hạn ba chiều sử dụng mẫu bảy điểm.
Trong trường hợp hai chiều (Hình 2.2), hàm 𝑢(𝑥, 𝑦) có thể được xác định tại bất kỳ vị trí
nút nào như:
(2.1.2) 𝑢(𝑥𝑟 , 𝑦𝑠 ) ≡ 𝑢(𝑟ℎ, 𝑠𝑘) ≡ 𝑢𝑟,𝑠′ ,
𝑟 = 0,1,2, …
𝑠 = 0,1,2, …
Khoảng cách theo hướng 𝑥 là ℎ và theo hướng 𝑦 là 𝑘. Bây giờ các số nguyên 𝑟 và 𝑠 lần
lượt chỉ vị trí của 𝑢 dọc theo tọa độ 𝑥 và 𝑦. Vì thường xuyên phải tham khảo các điểm nút
liền kề với điểm tùy ý (𝑟, 𝑠) nên ta thường gặp ký hiệu minh họa trong mẫu Hình 2.2, tức
là:
𝑢𝑟+1,𝑠 ≡ 𝑢[(𝑟 + 1)ℎ, 𝑠𝑘]

7
2. Khai triển chuỗi Taylor
Khai triển chuỗi Taylor đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phân loại các
lược đồ sai phân hữu hạn, và ở một mức độ nhất định là các lược đồ phần tử hữu hạn. Do
đó, việc nắm vững các ý tưởng được trình bày trong phần này trước khi xem xét chi tiết các
kỹ thuật số khác nhau là vô cùng quan trọng. Theo ký hiệu trước đó, khai triển chuỗi Taylor
cho 𝑢(𝑥) có thể được viết tại điểm 𝑥𝑟 là:
ℎ2 ℎ3
(2.1.3a) 𝑢(𝑥𝑟 + ℎ) = 𝑢(𝑥𝑟 ) + ℎ𝑢𝑥 | + 𝑢𝑥𝑥 | + 𝑢𝑥𝑥𝑥 | + ⋯
2! 3!
r r r
Hoặc
ℎ2 ℎ3
(2.1.3b) 𝑢(𝑥𝑟 − ℎ) = 𝑢(𝑥𝑟 ) − ℎ𝑢𝑥 | + 𝑢𝑥𝑥 | − 𝑢𝑥𝑥𝑥 | + ⋯
2! 3!
r r r
Sắp xếp lại các phương trình này, ta cũng có thể viết:
𝑢(𝑥𝑟 +ℎ)−𝑢(𝑥𝑟 ) ℎ ℎ2
(2.1.4a) 𝑢𝑥 |𝑟 = − 𝑢𝑥𝑥 | − 𝑢𝑥𝑥𝑥 | − ⋯
ℎ 2! 3!
r r

𝑢(𝑥𝑟 )−𝑢(𝑥𝑟 −ℎ) ℎ ℎ2


(2.1.4b) 𝑢𝑥 |𝑟 = + 𝑢𝑥𝑥 | − 𝑢𝑥𝑥𝑥 | + ⋯
ℎ 2! 3!
r r
Do đó, hai phép gần đúng có thể có với đạo hàm bậc nhất của 𝑢 tại 𝑥𝑟 được cho bởi:
𝑢(𝑥𝑟 +ℎ)−𝑢(𝑥𝑟 ) 𝑢𝑟+1 −𝑢𝑟
(2.1.5a) 𝑢𝑥 |𝑟 ≈ ≡
ℎ ℎ

𝑢(𝑥𝑟 )−𝑢(𝑥𝑟 −ℎ) 𝑢𝑟 −𝑢𝑟−1


(2.1.5b) 𝑢𝑥 |𝑟 ≈ ≡
ℎ ℎ

Vì chuỗi này đã bị cắt bớt một cách tùy ý nên rõ ràng có sai sót, 𝐸𝑟 liên quan đến phép
tính gần đúng này. Lỗi này có thể được đặc trưng bởi số hạng đầu tiên và lớn nhất của
chuỗi bị cắt cụt, dẫn đến:


𝐸𝑟 = ± 𝑢𝑥𝑥 | = 𝑂(ℎ),
2 ξ

𝑥𝑟 ≤ 𝜉 ≤ 𝑥𝑟 + ℎ

𝑥𝑟 − ℎ ≤ 𝜉 ≤ 𝑥𝑟

8
Ta nói rằng sai số này có bậc ℎ, 𝑂(ℎ). Lỗi 𝑂(ℎ) có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 𝐴ℎ (𝐴 là hằng
số) đối với ℎ đủ nhỏ. Nếu cộng (2.1.4a) và (2.1.4b) và giải tìm 𝑢𝑥|𝑟 , sẽ có kết quả:
𝑢𝑟+1 −𝑢𝑟−1
𝑢𝑥 |𝑟 = ,
2ℎ

với thuật ngữ cắt ngắn bắt đầu với:

ℎ2
− 𝑢 | , 𝑥𝑟−1 ≤ 𝜉 ≤ 𝑥𝑟+1
6 𝑥𝑥𝑥 ξ

Do đó (2.1.7) là 0(ℎ2 ). Trừ (2.1.4b) cho (2.1.4a) và giải 𝑢𝑥𝑥|𝑟 , ta thu được:
𝑢𝑟+1 −2𝑢𝑟−𝑢𝑟−1
𝑢𝑥𝑥 |𝑟 = ,
ℎ2

với thuật ngữ đầu tiên bị cắt ngắn như:

ℎ2
− 𝑢4𝑥 | , 𝑥𝑟−1 ≤ 𝜉 ≤ 𝑥𝑟+1
12 ξ

Do đó (2.1.8) là 0(ℎ2 ). Mặc dù ta có thể tiếp tục theo cách này để phát triển các công thức
phức tạp hơn, nhưng các thao tác sẽ trở nên quá nhiều. Thay vào đó, ta chuyển sang sử
dụng ký hiệu toán tử.

9
2. GIẢI QUYẾT VÍ DỤ: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SAI
PHÂN HỮU HẠN ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN TRUYỀN NHIỆT
HAI CHIỀU

10
1. Bài toán dẫn nhiệt ổn định hai chiều
1.1. Phương trình sai phân hữu hạn
Phương trinh vi phân dẫn nhiệt ổn định hai chiều có dạng :
𝜕2 Τ 𝜕2 𝑇
2
+ = 0 (2.1)
𝜕𝑥 𝜕𝑦 2

Xây dựng phương trình sai phân hữu hạn (SPHH) như sau :
Chia vật thể bởi một mạng các đường vuông góc có bước mang ∆x, ∆y,
ứng với hai chiều x,y. Khi đó tại điểm nút i,j các đạo hàm bậc nhất và
bậc hai của nhiệt độ viết dạng sai phân như sau (hình 2.1) :
𝜕𝑇 ∆𝑇 𝑇𝑖,𝑗 −𝑇𝑖−1,𝑗
≈ =
𝜕𝑥 ∆𝑥 ∆𝑥
𝜕𝑇 ∆𝑇 𝑇𝑖,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗−1
≈ =
𝜕𝑦 ∆𝑦 ∆𝑦

𝜕2 𝑇 ∆(∆𝑇) (𝑇𝑖+1,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗)−(𝑇𝑖,𝑗−𝑇𝑖−1,𝑗 )


≈ = (2.2)
𝜕𝑥 2 (∆𝑥)2 (∆𝑥)2

𝜕2 𝑇 ∆(∆𝑇) (𝑇𝑖,𝑗+1 −𝑇𝑖,𝑗 )−(𝑇𝑖,𝑗−𝑇𝑖,𝑗−1 )


≈ = (2.3)
𝜕𝑦 2 (∆𝑦)2 (∆𝑦)2

Thay (2.2) và (2.3) vào phương trinh vi phân (2.1) sẽ được :


(𝑇𝑖+1,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗 )−(𝑇𝑖,𝑗−𝑇𝑖−1,𝑗 ) (𝑇𝑖,𝑗+1 −𝑇𝑖,𝑗)−(𝑇𝑖,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗−1 )
+ =0 (2.4)
(∆𝑥)2 (∆𝑦)2

(2.4) là phương trình SPHH dẫn nhiệt viết cho điểm nút (i,j)
1.2. Xây dựng hệ phương trình bậc nhất
Để giải (2.4), có thể chọn ∆x=∆y. Khi đó sẽ được :

1
𝑇𝑖,𝑗 = (𝑇𝑖−1,𝑗 + 𝑇𝑖+1,𝑗 + 𝑇𝑖,𝑗−1 +𝑇𝑖,𝑗+1 ) (2.5)
4

Vậy nhiệt độ tại điểm nút bằng trung binh cộng của bốn điểm nút xung quanh. Từ (2.5)
viết lần lượt cho các điểm, rồi chuyển các nhiệt độ đã biết sang vế phải, các nhiệt độ
chưa biết sang vế trái, sắp xếp lại sẽ được n phương trình cho n điểm nút chưa biết nhiệt
độ bên trong vật, tạo thành hệ phương trình bậc nhất :

11
𝑎11 𝑇1 + 𝑎12 𝑇2 + ⋯ + 𝑎1𝑛 𝑇𝑛 = 𝐶1
𝑎 𝑇 + 𝑎22 𝑇2 + ⋯ + 𝑎21 𝑇𝑛 = 𝐶2
{ 21 1 (2.6)

𝑎𝑛1 𝑇1 + 𝑎𝑛2 𝑇2 + ⋯ + 𝑎𝑛𝑛 𝑇𝑛 = 𝐶𝑛
Từ đó có thể giải ra các nhiệt độ cần tim bằng các phương pháp: Gauss, Gauss Seidel,
Gauss Jordan, Ma trận nghịch đảo…
2. Bài toán dẫn nhiệt không ổn định hai chiều
Bài toán dẫn nhiệt không ổn định hai chiều, với điều kiện biên hỗn hợp loại 2 và loại 3
được mô tả bởi
- Phương trình vi phân dẫn nhiệt ổn định hai chiều:
𝜕𝑇 𝜕2 𝑇 𝜕2 𝑇
= 𝑎. ∇2 𝑇 = 𝑎 ( 2
+ ) (2.37)
𝜕𝜏 𝜕𝑥 𝜕𝑦 2

- Điều kiện biên loại 2 : với một biên giả sử là chữ nhật có 𝑥 = 0/𝑎, 𝑦 = 0/𝑏
𝑞|𝑥=0 = 𝑞1 (𝜏) ; 𝑞|𝑥=𝑎 = 𝑞2 (𝜏)
{ (2.38)
𝑞|𝑦=0 = 𝑞3 (𝜏) ; 𝑞|𝑦=𝑏 = 𝑞4 (𝜏)
Điều kiện biên loại 3 :
𝜕𝑇 ℎ1 𝜕𝑇 ℎ2
=− ∆𝑇; =− ∆𝑇
𝜕𝑥| 𝑘 𝜕𝑥|𝑥=𝑎 𝑘
{ 𝜕𝑇𝑥=0 ℎ3 𝜕𝑇 ℎ4 (2.39)
=− ∆𝑇; =− ∆𝑇
𝜕𝑥|𝑦=0 𝑘 𝜕𝑥|𝑦=𝑏 𝑘

Đối với các hình phức tạp không thể giải bằng phương pháp
giải tích, nên phải dùng phương pháp số. Một trong các
phương pháp số là PP SPHH được xây dựng như sau :
Chia vật thể bởi một mạng các đường vuông góc có bước
mạng ∆𝑥, ∆𝑦, ứng với hai chiều xỵ. Khi đó tại điểm nút i,j
các đạo hàm bậc nhất và bậc hai của nhiệt độ viết dạng sai
phân như sau (hình 2.2) :
a) Các điểm bên trong vật
Tại nút i, j, ở mỗi thời điểm các số hạng có thể viết
𝜕2 𝑇 ∆(∆𝑇) (𝑇𝑖+1,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗)−(𝑇𝑖,𝑗−𝑇𝑖−1,𝑗 ) 𝑇𝑖−1,𝑗 −2.𝑇𝑖,𝑗+𝑇𝑖+1,𝑗
≈ = = (2.40)
𝜕𝑥 2 (∆𝑥)2 (∆𝑥)2 (∆𝑥)2

12
𝜕2 𝑇 ∆(∆𝑇) (𝑇𝑖,𝑗+1 −𝑇𝑖,𝑗 )−(𝑇𝑖,𝑗−𝑇𝑖,𝑗−1 ) 𝑇𝑖,𝑗−1 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖,𝑗+1
≈ = = (2.41)
𝜕𝑦 2 (∆𝑦)2 (∆𝑦)2 (∆𝑦)2

Riêng đạo hàm theo thời gian luôn có


𝑝+1 𝑝
𝜕𝑇 ∆𝑇 𝑇𝑖,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗
≈ = (2.42)
𝜕𝜏 ∆𝜏 ∆𝜏

Viết (2.40), (2.41) ở thời điểm p rồi cùng với (2.42) thay vào phương trình vi phân (2.37)
sẽ được :
𝑝+1 𝑝 𝑝 𝑝 𝑝 𝑝 𝑝 𝑝
𝑇𝑖,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗 𝑘 𝑇𝑖−1,𝑗 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖+1,𝑗 𝑇𝑖,𝑗−1 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖,𝑗+1
= ( + ) (2.43)
∆𝜏 𝑐.𝜌 (∆𝑥)2 (∆𝑦)2

Viết (2.40), (2.41) ở thời điểm (p+1) rồi cùng với (2.42) thay vào phương trình vi phân
(2.37) sẽ được :
𝑝+1 𝑝 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1
𝑇𝑖,𝑗 −𝑇𝑖,𝑗 𝑘 𝑇𝑖−1,𝑗 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖+1,𝑗 𝑇𝑖,𝑗−1 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖,𝑗+1
= ( + ) (2.44)
∆𝜏 𝑐.𝜌 (∆𝑥)2 (∆𝑦)2

(2.43) và (2.44) sẽ dẫn tới các hệ phương trình nhiệt độ tại các điểm nút bên trong vật,
giải theo phương pháp khác nhau
- Từ (2.43) sẽ có
𝑝 𝑝 𝑝 𝑝 𝑝 𝑝
𝑝+1 𝑇𝑖−1,𝑗 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖+1,𝑗 𝑇𝑖,𝑗−1 −2.𝑇𝑖,𝑗 +𝑇𝑖,𝑗+1 𝑘 𝑝
𝑇𝑖,𝑗 =( + ) ∆𝜏 + 𝑇𝑖,𝑗 (2.45)
(∆𝑥)2 (∆𝑦)2 𝑐.𝜌

(2.45) là dạng hàm tưởng vì vế trái chưa có nhiệt độ tại điểm i,j ở thời điểm (p+1), phải
giải bằng phương pháp tính thế dần.
Từ (2.44) sẽ có:
𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1 𝑝+1
𝑡𝑖−1,𝑗 −2.𝑡𝑖,𝑗 +𝑡𝑖+1,𝑗 𝑡𝑖,𝑗−1 −2.𝑡𝑖,𝑗 +𝑡𝑖,𝑗+1 𝑘 𝑝+1 𝑝
( + ) ∆𝜏−. 𝑡𝑖,𝑗 = 𝑡𝑖,𝑗 (2.46)
(∆𝑥)2 (∆𝑦)2 𝑐.𝜌

(2.46) là dạng hàm ẩn vì chưa có nhiệt độ các điểm ở thời điểm (p+1). (2.46) tạo thành
hệ n phương trình bậc nhất, giải bằng phương pháp ma trận nghịch đảo, có thể chọn
bước thời gian ∆𝜏 tuỳ ý. Từ (2.45) và (2.46) có thể tìm được nhiệt độ tại các điểm bên
trong vật.
b) Các điểm trên biên
- Các điểm trên biên phải áp dụng phương pháp cân bằng năng lượng trên phân tố thể
tích.

13
Tại bề mặt điều kiện loại 2 được quy về điều kiện loại 3 tại thời điểm p như sau :
- Điều kiện loại 2 :
Dòng bức xạ là 𝑞𝑅 (𝜏) = 𝜀. 𝐼𝜌 với a là hệ số hấp thụ của vật, IP là năng suất bức xạ
- Điều kiện loại 3 :
𝑝
Dòng đối lưu từ không khí là 𝑞𝑅 (𝜏) = ℎ(𝑇𝑘𝑃 − 𝑇𝑚 )
- Dòng nhiệt tổng :
𝑝 𝜀.𝐼𝜌 𝑝 𝑃 𝑝
𝑞𝛴 (𝜏) = ℎ(𝑇𝑘𝑃 − 𝑇𝑚 ) + 𝜀. 𝐼𝜌 = ℎ (𝑇𝑘𝑃 + − 𝑇𝑚 ) = ℎ(𝑇∑𝑘 − 𝑇𝑚 ) (2.47)

Trong đó :
𝑝
𝑇𝑘𝑃 , 𝑇𝑚 là nhiệt độ không khí và nhiệt độ bề mặt của kết cấu
ℎ, 𝜀 là hệ số tỏa nhiệt và hệ số hấp thụ của bề mặt
𝜀.𝐼𝜌
là nhiệt độ quy đổi của bức xạ

𝜌 𝜀.𝐼𝜌
𝑇∑𝑘 = 𝑇𝑘𝑃 + là nhiệt độ tương đương của không khí có kể đến bức xạ

Theo nguyên lý bảo toàn năng lượng thì tại phần tử thuộc nút (i,j) tổng các dòng nhiệt
nhận dẫn đến phần tử xung quanh sau thời gian ∆𝜏 bằng độ tăng nội năng của phần tử.
Bởi vậy phương trình cân bằng năng lượng viết cho các phần tử (được giới hạn bởi đường
nét đứt trong hình) như sau:

+ Các phần tử bên trong mặt cắt, hình 2.3a : Phần tử (i,j) rộng ∆𝑥, cao ∆𝑥, dài 1m:
𝜌+1 𝜌+1 𝑘 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 𝜌+1
[(𝑇𝑖−1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑦 + (𝑇𝑖+1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑦 + (𝑇𝑖,𝑗−1 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑥 + (𝑇𝑖,𝑗+1 −
∆𝑥 ∆𝑥 ∆𝑦

𝜌+1 𝑘 𝜌+1 𝜌
𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑥] ∆𝜏 = 𝑐. 𝜌. ∆𝑥. ∆𝑦(𝑇𝑖,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) (2.48)
∆𝑦

14
∆𝑦
+ Tại biên giới tiết diện, phần tử rộng ∆𝑥, cao , hình 2.3b, có bức xạ và đối lưu tại mặt
2

trên:
𝜌+1 𝜌+1 𝑘 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 𝜌+1
[(𝑇𝑖−1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + (𝑇𝑖+1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + (𝑇𝑖,𝑗−1 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑥 + ℎ(𝑇∑𝑘 −
∆𝑥 2 ∆𝑥 2 ∆𝑦

𝜌+1 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌
𝑇𝑖,𝑗 )∆𝑥] ∆𝜏 = 𝑐. 𝜌. ∆𝑥 (𝑇𝑖,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) (2.49)
2
∆𝑥 ∆𝑦
+ Các phần tử tại góc lồi, hình 2.3c : phần tử rộng , cao , có bức xạ, đối lưu tại 2 mặt
2 2

lồi ngoài:
𝜌+1 𝜌+1 𝑘 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌+1 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 ∆𝑥 𝜌+1
[(𝑇𝑖−1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + ℎ(𝑇∑𝑘 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + (𝑇𝑖,𝑗−1 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + ℎ(𝑇∑𝑘 −
∆𝑥 2 2 ∆𝑦 2

𝜌+1 ∆𝑥 ∆𝑥 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌
𝑇𝑖,𝑗 ) ] ∆𝜏 = 𝑐. 𝜌. (𝑇𝑖,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ( 2.50)
2 2 2

+ Các phần tử tại góc khuyết trong, hình 2.3d : rộng ∆𝑥, cao ∆𝑦, có đối lưu, bức xạ tại hai
mặt khuyết:
𝜌+1 𝜌+1 𝑘 ∆𝑦 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 𝜌+1 𝜌+1 ∆𝑦 𝜌+1
[(𝑇𝑖−1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + (𝑇𝑖+1,𝑗 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑦 + ℎ(𝑇∑𝑘 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ] ∆𝜏 + [(𝑇𝑖,𝑗−1 −
∆𝑥 2 ∆𝑥 2
𝜌+1 𝑘 ∆𝑥 𝜌+1 𝜌+1 ∆𝑥 𝜌+1 𝜌+1 𝑘 3 𝜌+1
𝑇𝑖,𝑗 ) + ℎ(𝑇∑𝑘 − 𝑇𝑖,𝑗 ) + (𝑇𝑖,𝑗+1 − 𝑇𝑖,𝑗 ) ∆𝑥] ∆𝜏 = 𝑐𝜌 ∆𝑥∆𝑦(𝑇𝑖,𝑗 −
∆𝑦 2 2 ∆𝑦 4
𝜌
𝑇𝑖,𝑗 ) (2.51)
𝑘 ∆𝜏 ℎ.∆𝑥
Sau khi lấy ∆𝑥 = ∆𝑦, và đặt 𝐹𝑜 = × (∆𝑥2 ), ℬ𝑖 = , thay vào các phương trình trên sẽ
𝑐𝜌 𝑘

được:
Phương tình tại các phần tử thuộc nút bên trong:
𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌
−𝐹𝑜 (𝑇𝑖−1,𝑗 + 𝑇𝑖+1,𝑗 + 𝑇𝑖,𝑗−1 + 𝑇𝑖,𝑗+1 ) + (1 + 4)𝐹𝑜 𝑇𝑖,𝑗 = 𝑇𝑖,𝑗 (2.52)
Phương tình tại các phần tử thuộc nút trên biên:
𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌 𝜌+1
−(𝑇𝑖−1,𝑗 + 𝑇𝑖+1,𝑗 + 2𝑇𝑖,𝑗−1 )𝐹𝑜 + (1 + 4𝐹𝑜 + 2 ℬ𝑖𝐹𝑜 )𝑇𝑖,𝑗 = 𝑇𝑖,𝑗 + 2ℬ𝑖𝐹𝑜 𝑇∑𝑘 (2.53)
Phương trình tại các phần tử thuộc nút ở góc lồi:
𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌 𝜌+1
−2𝐹𝑜 (𝑇𝑖−1,𝑗 + 𝑇𝑖,𝑗−1 ) + [4𝐹𝑜 (ℬ𝑖 + 1)]𝑇𝑖,𝑗 = 𝑇𝑖,𝑗 + 4ℬ𝑖𝐹𝑜 𝑇∑𝑘 (2.54)
Phương trình tại các phần tử thuộc nút ở góc lõm:
2 𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 𝜌+1 4 𝜌+1
− 𝐹𝑜 (𝑇𝑖−1,𝑗 + 2𝑇𝑖+1,𝑗 + 𝑇𝑖,𝑗−1 + 2𝑇𝑖,𝑗+1 ) + (4𝐹𝑜 + ℬ𝑖𝐹𝑜 + 1) 𝑇𝑖,𝑗
3 3

15
𝜌 4 𝜌+1
= 𝑇𝑖,𝑗 + ℬ𝑖𝐹𝑜 𝑇∑𝑘 (2.55)
3

(2.52), (2.53), (2.54) và (2.55) là các phương trinh đặc trưng để tính nhiệt độ tại các nút
trong bài toán dẫn nhiệt không ổn định hai chiều tuỳ thuộc vị trí nút cụ thể trong hình
mặt cắt mà các chỉ số ij được lấy giá trị tương ứng. Từ đó viết lần lượt cho các nút, lập
thành hệ phương trình bậc nhất của nhiệt độ.
3. CODE MATLAB
% Thông số mô hình
alpha = 0.01; % Độ dẫn nhiệt
Lx = 10; % Chiều dài tấm kim loại
Ly = 10; % Chiều rộng tấm kim loại
Nx = 50; % Số điểm lưới theo chiều dài
Ny = 50; % Số điểm lưới theo chiều rộng
dt = 0.01; % Bước thời gian
Tmax = 1.0; % Thời gian tối đa

% Tạo mảng lưới và đặt thông số cho điều kiện ban đầu
x = linspace(0, Lx, Nx);
y = linspace(0, Ly, Ny);
[X, Y] = meshgrid(x, y);
T = T_initial * ones(Nx, Ny);

% Hàm sine 2D cho điều kiện ban đầu


T_initial = sin(pi * X / Lx) .* sin(pi * Y / Ly);

% Vòng lặp thời gian để cập nhật nhiệt độ


T = T_initial;
t = 0;
while t < Tmax
T_new = T;
for i = 2:Nx-1
for j = 2:Ny-1
% Sử dụng phương trình sai phân hữu hạn để cập nhật nhiệt độ tại
(i, j)
T_new(i, j) = T(i, j) + alpha * (T(i+1, j) - 2*T(i, j) + T(i-1,
j)) / (Lx/Nx)^2 + alpha * (T(i, j+1) - 2*T(i, j) + T(i, j-1)) / (Ly/Ny)^2;
end
end
T = T_new;
t = t + dt;
end

% Vẽ biểu đồ nhiệt độ cuối cùng


contourf(X, Y, T');
colorbar;
title('Biểu đồ nhiệt độ cuối cùng');
xlabel('Chiều dài (X)');
ylabel('Chiều rộng (Y)');

16
Hình 3.1: Minh hoạ hàm ban đầu bằng GeoGebra

Hình 3.2: Kết quả chạy Code

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thái Thanh. (2017). Giáo trình Phương Pháp Tính. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.

[2] Leon Lapidus, G.F.Pinder. Numerical solution of PDE in Science and Engineering.
John Wiley and Sons, Inc.

[3] Steven C. Chapra. (2012). Applied Numerical Methods with MATLAB® for
Engineers and Scientists (third ed.). McGraw-Hill Education, New York, USA.

18

You might also like