You are on page 1of 46

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

---------------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHỎE CỦA


SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT
TRIỂN

Hà Nội, 2024
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

---------------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHỎE CỦA


SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT
TRIỂN

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Bích Hạnh


Thành viên tham gia: Nhóm 17
Nguyễn Thị Trà My -7123402126
Nguyễn Khánh My -7123402025

Hà Nội, 2024
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài, nhóm nghiên cứu đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ giảng viên bộ môn Phương
pháp nghiên cứu khoa học, các đối tượng khảo sát, quý thầy cô Khoa Tài chính
Ngân hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn thành dựa trên sự tham khảo,
học hỏi kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên
ngành của các tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức
chính trị.

Đầu tiên, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ
môn - TS. Đào Bích Hạnh– người trực tiếp hướng dẫn bộ môn đã luôn dành
nhiều thời gian, công sức hướng dẫn nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn Học viện Chính sách và
Phát triển đã đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học vào chương trình
đào tạo giảng dạy để nhóm nghiên cứu có thêm nhiều kiến thức, tạo nền móng
vững chắc cho nhóm nghiên cứu vận dụng khi viết Báo cáo thực tập và Khóa
luận tốt nghiệp sau này, tăng khả năng tư duy logic trong khoa học.

Cuối cùng, tuy nhóm nghiên cứu đã có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu kính mong Quý thầy
cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để nhóm nghiên cứu hoàn thiện hơn.

Một lần nữa nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!

Tác giả: Nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu

i
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................i

MỤC LỤC.......................................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................iv

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHỎE CỦA


SINH VIÊN.....................................................................................................................5

1.1. Khái niệm sức khỏe...............................................................................................5

1.1.1. Sức khỏe thể chất............................................................................................5

1.1.2. Sức khỏe tinh thần..........................................................................................5

1.1.3. Sức khỏe xã hội..............................................................................................5

1.2. Vai trò của sức khỏe đối với sinh viên..................................................................5

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên................................................6

1.3.1. Các yếu tố chủ quan........................................................................................6

1.3.2. Các yếu tố khách quan....................................................................................7

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHỎE
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN...............................9

2.1. Giới thiệu chung về Học viện Chính sách và Phát triển......................................9

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................9

2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................9

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ................................................................................10

2.2. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................12

2.3. Kết quả khảo sát và phân tích............................................................................15

2.2.1. Nhóm nhân tố cá nhân..................................................................................15

2.2.2. Nhóm nhân tố gia đình.................................................................................20

ii
2.2.3. Nhóm nhân tố môi trường học tập................................................................21

2.4. Nhận xét, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên Học viện
Chính sách và Phát triển...........................................................................................23

2.3.1. Nhóm nhân tố cá nhân..................................................................................23

2.3.2. Nhóm nhân tố gia đình.................................................................................24

2.3.3. Nhóm nhân tố môi trường sống và học tập..................................................24

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐỐI VỚI SINH
VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN.................................................26

3.1. Bối cảnh..............................................................................................................26

3.2. Đề xuất biện pháp cải thiện sức khỏe đối với sinh viên Học viện Chính sách và
Phát triển...................................................................................................................26

3.2.1. Giải pháp đối với sinh viên...........................................................................26

3.2.2. Đối với gia đình............................................................................................29

3.2.3. Đối với nhà trường.......................................................................................29

3.3.4. Đối với toàn xã hội.......................................................................................30

KẾT LUẬN...................................................................................................................31

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................32

PHỤ LỤC......................................................................................................................33

iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST Bảng Nội dung Trang
T

1 Bảng 1 Giới tính của sinh viên tham gia khảo sát 13

2 Bảng 2 Số lượng sinh viên các khoa tham gia khảo sát 14

3 Bảng 3 Thực trạng sử dụng thời gian của sinh viên sau giờ học 15
của sinh viên APD

4 Bảng 4 Thời gian để tập thể dục thể thao của sinh viên APD 16

5 Bảng 5 Những khó khăn của sinh viên APD khi tham gia các 16
hoạt động thể dục thể thao

6 Bảng 6 Thói quen đi ngủ của sinh viên APD 17

7 Bảng 7 Thời gian ngủ của sinh viên APD 18

8 Bảng 8 Thói quen ăn sáng cỉa sinh viên APD 19

9 Bảng 9 Thói quen ăn sáng của sinh viên APD 19

10 Bảng Tần suất đi khám sức khỏe định kỳ của sinh viên APD 20
10

11 Bảng Mức độ quan tâm của gia đình đối với con cái 20
11

12 Bảng Tỷ lệ mắc các bệnh di truyền từ người thân của sinh 21


12 viên APD

13 Bảng Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại các khoa 21
13

14 Bảng Thực trạng ô nhiễm môi trường nơi sinh sống của sinh 22
14 viên APD

iv
15 Bảng Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ 22
15 của sinh viên APD

v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sức khỏe là một nhân tố tạo nên sức mạnh của cộng đồng, của đất nước,
của dân tộc, là nguồn hạnh phúc của giống nòi Việt Nam. Theo chủ tịch Hồ Chí
Minh, sức khoẻ không chỉ là vô bệnh tật hoặc sống lâu mà còn là một trạng thái
thoải mái nhất của một cá nhân cụ thể về thể chất và tinh thần. Khái niệm sức
khoẻ còn bao gồm trong đó chất lượng và số lượng sống, hiệu quả đóng góp của
cuộc sống cá nhân đối với sự phát triển chung của toàn xã hội... Đối với sinh
viên, sức khỏe là một yếu tố vô cùng quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng học tập, lao động, sức sáng tạo. Sinh viên là lứa tuổi tràn đầy sinh lực
sống, luôn năng động với những kế hoạch sống đa dạng. Lịch học, lịch làm việc
và các hoạt động xã hội liên tục nối tiếp, tạo ra những lối sinh hoạt rất sinh
động. Tuy nhiên cũng từ sự đa dạng ấy, tiềm ẩn khá nhiều nguy cơ gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe tâm sinh lý của các bạn sinh viên . Nền tảng sức khỏe
thể chất và tinh thần không vững chắc, sinh viên dễ rơi vào lối sống độc hại.
Thực tế cho thấy rằng, phần đông sinh viên Học viện CS&PT nói riêng và giới
trẻ nói chung, đang phải đối mặt với những áp lực từ cạnh tranh trong học tập,
thành tích thi đua, áp lực từ việc làm thêm, hay do lối sống lười vận động, dành
nhiều thời gian cho máy tính và điện thoại có thể đẩy nhiều bạn vào tình trạng
thiếu ngủ, tâm trạng thất thường và đôi khi là thiếu tỉnh táo. Đây cũng là nguyên
nhân chính khiến sức khỏe cơ thể dần suy sụp.

Với lối sống hiện đại ngày nay, bệnh tật có xu hướng trẻ hóa, những bệnh
tưởng chừng chỉ có ở người cao tuổi thì ngày nay lại xuất hiện ở những bệnh
nhân ở độ tuổi rất trẻ. Vậy nên nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “ Các yếu tố
ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển” nhằm
nâng cao nhận thức và nghiên cứu giải pháp, định hướng kế hoạch chăm sóc sức
khỏe cho các bạn sinh viên trong quá trình học tập và làm việc sau này.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

1
- Mục tiêu tổng quát

+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên từ đó xác định
tầm quan trọng của sức khỏe đối với đời sống của sinh viên.

+ Đưa ra những giải pháp giúp sinh viên nhận thức và chủ động bảo vệ sức
khỏe của mình.

- Mục tiêu cụ thể

+ Tìm hiểu sức khỏe của sinh viên đang theo chiều hướng tốt hay xấu và đã
có ý thức bảo vệ sức khỏe hay chưa.

+ Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên, yếu
tố nào ảnh hưởng nhiều nhất.

+ Đưa ra các giải pháp ngăn chặn tình trạng coi thường sức khỏe, từ đó có
một lối sống khoa học, lành mạnh, đảm bảo sức khỏe.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

● Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của
sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển.

● Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới sức
khỏe của sinh viên APD
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sinh viên khóa 12 Học viện Chính
sách và Phát triển
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2020 đến 2023

4. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chủ đề sức khỏe, đặc biệt là ở người trẻ là vấn đề luôn được quan tâm hàng
đầu. Vấn đề này được nhiều tác giả nghiên cứu tại nhiều trường đại học khác
nhau ở trong nước và ngoài nước, có thể kể đến vài công trình nghiên cứu

2
● Bài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên
trường đại học Quảng Bình” (2017) của Thạc sĩ Nguyễn Anh Tuấn tại
trường đại học Quảng Bình.

● “ Nghiên cứu mô hình thể lực và bệnh tật sinh viên chính quy trường Đại
học Y Dược Huế khám sức khỏe nhập học 2013-2014” của tác giả Đoàn
Phước Thuộc của trường Đại học Y Dược Huế.

● “Tình hình bệnh tật của sinh viên Trường ại học Huế nhập học năm 2006
– 2007” của tác giả Trần Thị Ngọc Hoa, Nguyễn Công Quân.

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài sức khỏe
của sinh viên, tác giả đã kế thừa những thành tựu của những nghiên cứu đã được
công bố, từ đó xây dựng nghiên cứu đối với sinh viên Học viện Chính sách và
Phát triển, giúp sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe và có
những phương pháp phù hợp.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, đánh giá và phân tích: Tổng
hợp các kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước, kết hợp với tổng hợp các
kết quả điều tra thêm. Từ đó tiến hành phân tích và đánh giá để làm rõ các yếu
tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên APD

● Phương pháp thu thập thông tin:

Thu thập thông tin thứ cấp thông qua đọc và tổng hợp các tài liệu nghiên
cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nhằm làm rõ tính cấp thiết của
nghiên cứu;

Thu thập thông tin sơ cấp thông qua phiếu điều tra khảo sát bảng hỏi, đối
tượng là sinh viên khóa 12 Học viện Chính sách và Phát triển, sau đó sử dụng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện nhằm khảo sát thu thập dữ liệu phản hồi của
các sinh viên.

3
● Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp định tính là phương pháp thu
thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng ‘phi số’ để có được các thông tin
chi tiết về đối tượng nghiên cứu, khảo sát hoặc điều tra (dưới đây gọi
chung là ‘đối tượng nghiên cứu’) nhằm phục vụ mục đích phân tích hoặc
đánh giá chuyên sâu. Các thông tin này thường được thu thập thông qua
phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung sử dụng câu
hỏi mở, và thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ,
có tính tập trung.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Lợi ích mang lại và tác động của kết quả nghiên cứu

● Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần tìm hiểu rõ hơn về
tình trạng sức khỏe và ảnh hưởng của sức khỏe đến học tập và lao động
của sinh viên APD

● Đóng góp về thực tiễn: Phản ánh được tác động lớn của sức khỏe đến đời
sống sinh viên, đưa ra các giải pháp vận động, cổ vũ sinh viên chủ động
bảo vệ sức khỏe

7. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài nghiên cứu có các nội dung chính được chia thành 3 chương như sau

● Chương 1: Cơ sở lý luận về yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên

● Chương 2: Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên
Học viện Chính sách và Phát triển

● Chương 3: Đề xuất các biện pháp cải thiện sức khỏe đối đối với sinh viên
Học viện Chính sách và Phát triển

4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC
KHỎE CỦA SINH VIÊN
1.1. Khái niệm sức khỏe

Có rất nhiều quan niệm về sức khỏe, nhưng nhìn chung đều thống nhất ở
khái niệm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Sức khỏe là trạng thái thoải mái
toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình trạng
không có bệnh hay thương tật”

Như vậy, sức khỏe bao gồm ba thành tố: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh
thần, sức khỏe xã hội

1.1.1. Sức khỏe thể chất

Sức khỏe thể chất được xem là trạng thái nguyên vẹn và phối hợp nhịp
nhàng về mặt giải phẫu với chức năng sinh lý ở tất cả các bộ phận của cơ thể.
Thể hiện ở: Sức lực; sự nhanh nhẹn; sự dẻo dai; khả năng chống đỡ được các
yếu tố gây bệnh; khả năng chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi
trường như chịu nóng, lạnh, hay sự thay đổi đột ngột của thời tiết

1.1.2. Sức khỏe tinh thần

Sức khỏe tinh thần là sự thăng bằng và hài hòa trong hoạt động tinh thần
giữa lý trí và tình cảm. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu,
cảm xúc vui tươi, thanh thản; ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời; ở những quan
điểm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan niệm
bi quan và lối sống không lành mạnh.

1.1.3. Sức khỏe xã hội

Sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng được gọi là sức khỏe xã hội. Sức khoẻ
xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa
thành viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng, cơ quan...

1.2. Vai trò của sức khỏe đối với sinh viên

5
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Đối với
sinh viên, sức khỏe là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng học
tập, nghiên cứu, sáng tạo và tương lai cuộc sống của chính bản nhân sinh viên,
vì đây là “giai đoạn vàng” để phát triển thể lực, trí tuệ. Đó là cơ sở quan trọng
giúp sinh viên tự khẳng định bản thân trong xã hội.

Mạnh mẽ về thể chất, các bạn dễ dàng đối mặt với những khó khăn và
thách thức. Tinh thần lạc quan, sẵn sàng đón nhận những thay đổi, sức khỏe là
điểm tựa vững chắc giúp các bạn vượt qua mọi sóng gió. Sức khỏe là nguồn
động viên tinh thần, là đòn bẩy mạnh mẽ tiến lên phía trước.

Sinh viên luôn năng động với những kế hoạch sống đa dạng. Lịch học, lịch
làm việc và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, đòi hỏi họ phải duy trì
thể chất và tinh thần tốt. Điều này không chỉ giúp họ tự tin, mạnh mẽ hơn mà
còn đóng góp vào hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên

1.3.1. Các yếu tố chủ quan

- Yếu tố Hành vi, lối sống của sinh viên:

Là hành vi của cá nhân tạo ra các yếu tố tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến sức khỏe của chính họ, có thể có lợi hoặc có hại cho sức khỏe. Hành vi đó
có liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, hoặc liên
quan đến một vấn đề sức khỏe nhất định, như: hành vi tập thể dục, hành vi về
dinh dưỡng, về vệ sinh môi trường… Hành vi sức khỏe cá nhân là trọng tâm của
quá trình giáo dục và nghiên cứu sức khỏe. Hành vi và lối sống không lành
mạnh được xem là nguyên nhân dẫn đến bệnh tật, tử vong và các vấn đề sức
khỏe khác…Dinh dưỡng hợp lý, an toàn, lành mạnh sẽ giúp cơ thể hoạt động
tốt, tăng sức đề kháng chống lại nguy cơ bệnh tật. Thói quen sinh hoạt điều độ,
vận động phù hợp cũng sẽ giúp cơ thể khoẻ khoắn hơn. Ngược lại, việc ăn uống

6
vô độ, thiếu khoa học, ít vận động, lạm dụng các chất có hại như rượu bia, thuốc
lá sẽ làm cho cơ thể mất cân bằng dinh dưỡng, suy yếu và dễ mắc các bệnh tật
nguy hiểm. Hiện nay có rất nhiều bệnh được xác định có nguyên nhân chủ yếu
là do ăn uống và lối sống như béo phì, tiểu đường, tim mạch, ung thư,…

- Các yếu tố về di truyền:

Các yếu tố sinh học quyết định cấu trúc cơ thể và các hoạt động chức năng
của cơ thể. Gần đây, khoa học đã chứng minh khi có sự biến đổi bất thường
trong cấu trúc của những đoạn gen nào đó có thể gây ra những bệnh tật tương
ứng. Hiện nay, y học đã có thể sử dụng bản đồ gen làm công cụ chẩn đoán một
số bệnh như: thiếu máu do hồng cầu hình liềm, bệnh xơ nang tụy, bệnh đái tháo
đường (đây là những bệnh có thể gây hậu quả xấu cho thế hệ sau)… Phần lớn
các yếu tố gen thường không thể thay đổi được và đến nay, y học mới chỉ có thể
can thiệp được ở mức hạn chế.

1.3.2. Các yếu tố khách quan

- Yếu tố môi trường:

Là những yếu tố bên ngoài cơ thể, mà con người khó kiểm soát hay thậm
chí không kiểm soát được. Yếu tố môi trường đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai
trò hết sức quan trọng quyết định tình trạng sức khỏe của bất cứ một cộng đồng
nào. Thuật ngữ môi trường ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: môi
trường xã hội, tổ chức xã hội, các nguồn lực… Môi trường tự nhiên như: nhiệt
độ, ánh sáng, không khí, đất nước, thiên tai, thảm họa. Môi trường sống, làm
việc: tình trạng khó khăn về nhà ở, nơi làm việc, trong gia đình và cộng đồng dễ
dẫn đến những vấn đề về sức khỏe tâm thần. Đường sá xuống cấp; lụt lội, bão,
động đất, các thiên tai khác có thể gây tử vong hoặc thương tích cho nhiều
người. Một môi trường tự nhiên trong lành chắc chắn sẽ tốt cho sức khoẻ hơn
một môi trường ô nhiễm bụi bặm. Môi trường xã hội trong đó những con người
có các thói quen tốt, vui vẻ hòa nhã, chất lượng sống tốt chắc chắn cũng sẽ tác
động tích cực đến sức khoẻ của từng cá nhân trong cộng đồng.
7
- Hệ thống chăm sóc sức khỏe:

Hệ thống chăm sóc sức khỏe có ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái sức
khỏe của người dân. Chất lượng điều trị và chăm sóc như thế nào, tình trạng
thuốc men có đầy đủ hay không; khả năng tiếp cận với các dịch vụ của người
dân (chi phí, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, thời gian chờ đợi…); thái độ
của cán bộ y tế đối với người bệnh; trình độ chuyên môn của cán bộ y tế có đáp
ứng được yêu cầu không; tính chất của hệ thống chăm sóc sức khỏe (chăm sóc
sức khỏe đặc biệt chuyên sâu, y tế nhà nước hay y tế tư nhân). Tình trạng sức
khỏe cá nhân và cộng đồng tốt hay xấu phụ thuộc nhiều bởi tình trạng xấu hay
tốt của những yếu tố trên thuộc hệ thống chăm sóc sức khỏe.

- Yếu tố xã hội:

Là tất cả các yếu tố và hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sinh sống
và làm việc, như: chiến tranh, sự bất ổn về kinh tế - xã hội, tình hình an ninh trật
tự, an toàn xã hội, môi trường sinh sống ô nhiễm, khó tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc y tế, quá nhiều tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy, cờ bạc, thực phẩm chứa
nhiều chất độc hại, dinh dưỡng không đúng cách, kỳ thị chủng tộc, giới tính, vị
trí xã hội, quan hệ xã hội, công ăn việc làm, mức thu nhập, mức sống, kinh tế
chậm phát triển… Những yếu tố này, một số cá nhân con người hoặc một vài
ngành không giải quyết hết được mà đây phải là công việc của tất cả các ngành,
của cả cộng đồng, quốc gia.

8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC
KHỎE CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1. Giới thiệu chung về Học viện Chính sách và Phát triển

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Học viện Chính sách và Phát triển được thành lập theo Quyết định số
10/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ, là trường Đại học công
lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Về tổ chức, Học viện trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư -cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham mưu tổng hợp về
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch phát
triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư
trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu,
khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát
triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định của pháp luật.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

1. Hội đồng Học viện;

2. Ban Giám đốc Học viện (Giám đốc và các Phó Giám đốc);

3. Hội đồng Khoa học và Đào tạo;

4. Hội đồng tư vấn;

5. Các phòng chức năng và trung tâm;

6. Các khoa, viện thuộc Học viện;

7. Các bộ môn thuộc khoa, viện;


9
8. Các tổ chức khoa học và dịch vụ;

9. Học viện có các Phân viện tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của Học viện và khi các cơ sở này có đủ các điều kiện
cần thiết để thành lập theo quy định của pháp luật

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ

2.1.3.1. Chức năng

Học viện Chính sách và Phát triển là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
có chức năng đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ về chính sách công, kinh
tế, quản lý và các ngành khác có liên quan phù hợp với mục tiêu và phương
hướng phát triển của Học viện; chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện chính sách và
hợp tác quốc tế theo quy định hiện hành.

Học viện Chính sách và Phát triển là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được hoạt động tự chủ theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Học viện
chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.1.3.2. Nhiệm vụ

- Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch công tác dài
hạn, trung hạn và hàng năm của Học viện, tham mưu xây dựng chiến
lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành kế hoạch và
đầu tư.

- Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổ chức thực hiện


quy hoạch, kế hoạch về tổ chức bộ máy, thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải thể các tổ chức khoa học, các đơn vị thuộc Học viện; biên chế, vị trí
việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

10
chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và sự phân
cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, văn bản liên quan đến việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ và của Học viện trình Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành.

- Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành nghề Học viện được phép đào tạo; xây dựng chỉ tiêu tuyển
sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp
và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Xây dựng đề án mở các ngành đào tạo mới, điều chỉnh quy mô đào tạo
báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt.

- Triển khai các hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của Học viện, đảm
bảo chất lượng đào tạo; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
để đăng ký kiểm định.

- Tổ chức giảng dạy, đào tạo theo mục tiêu của chương trình đào tạo và các
hoạt động đào tạo khác; xác nhận và cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy
định của pháp luật. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác
định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo,
hướng tới đáp ứng chuẩn mực quốc tế.

- Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo theo nhu cầu xã hội và các nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức tuyển sinh và quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học.

11
- Tổ chức các hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, năng lực của Học viện và theo nhu cầu của xã hội.

- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục và các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.

2.2. Tổng quan nghiên cứu

Thông qua các phiếu trả lời khảo sát bảng hỏi, tiến hành tổng hợp, phân
tích, đánh giá về thực trạng sức khỏe của sinh viên Học viện Chính sách và Phát
triển

Trong quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu đã phát ra 282 phiếu cho sinh
viên Học viện Chính sách và Phát triển. Có 139 sinh viên tham gia trả lời phiếu
khảo sát, có 30 phiếu trả lời không hợp lệ. Số phiếu nhóm nghiên cứu sử dụng
để phân tích khảo sát là 109 phiếu.

- Mục đích khảo sát:

Thứ nhất, thông qua phiếu khảo sát nghiên cứu nhằm đưa ra những số liệu,
đánh giá trực quan nhất theo mức độ nhận thức của sinh viên Học viện về vấn đề
sức khỏe

Thứ hai, nghiên cứu đánh giá khách quan những quan điểm cá nhân về các
nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe

12
Thứ ba, thông qua kết quả nghiên cứu đưa ra đánh giá chung về các nhân tố
ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của sinh viên tại Học viện và đề xuất các giải
pháp tốt nhất giúp nâng cao nhận thức, thói quen, lối sống lành mạnh để đảm
bảo một sức khỏe tốt nhất cho sinh viên.

- Đối tượng tham gia khảo sát: Sinh viên K12 Học viện Chính sách và Phát
triển.

+ Giới tính

Bảng 1: Giới tính của sinh viên tham gia khảo sát

Nguồn: Báo cáo kháo sát

Nữ: 71 sinh viên (65,1%)

Nam: 38 sinh viên (34,9%)

+ Số lượng sinh viên các khoa tham gia khảo sát

Khoa Tài chính Ngân hàng: 32 (29,4%)

Khoa Kinh tế quốc tế : 15 (13,8%)

Khoa Ngôn ngữ anh: 16 (14,7%)

Khoa Kinh tế Phát triển: 11 (10,1%)

Khoa Quản trị kinh doanh: 11 (10,1%)

Khoa Luật kinh tế: 3 (2,8%)


13
Khoa Kinh tế: 6 (5,5%)

Khoa Kế - Kiểm toán: 6 (5,5%)

Khoa Quản lý nhà nước: 9 (8,3%)

Bảng 2. Số lượng sinh viên các khoa tham gia khảo sát

(Nguồn: Báo cáo khảo sát)

Qua số lượng sinh viên các khoa tham gia khảo sát trên. Ta thấy khoa Tài
chính Ngân hàng có số lượng sinh viên tham gia trả lời câu hỏi khảo sát đông
nhất (32 sinh viên, chiếm 29,4 % tổng số sinh viên tham gia khảo sát). Tiếp đến
là khoa Ngôn ngữ Anh ( 16 sinh viên, chiếm 14,7% tổng số sinh viên tham gia
khảo sát). Các khoa khác tại Học viện đều có sinh viên tham gia khảo sát, tuy
nhiên số lượng ít hơn. Từ đó có thể thấy rằng, sinh viên Học viện có quan tâm
đến chủ đề các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên mà nhóm tiến hành
nghiên cứu.

- Phương án khảo sát:

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát bằng hình thức khảo sát trực tuyến.
Tiến hành gửi link khảo sát cho toàn bộ sinh viên K12 của Học viện. Sau thời

14
gian 5 ngày phát phiếu khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thu về được 103 phiếu để
làm phân tích báo cáo khảo sát.

- Nội dung khảo sát

Lấy thông tin của sinh viên tham gia khảo sát và ý kiến cá nhân của sinh
viên về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên APD

2.3. Kết quả khảo sát và phân tích

2.2.1. Nhóm nhân tố cá nhân

 Đánh giá mức độ sử dụng thời gian của sinh sinh viên sau giờ học

Bảng 3. Mức độ sử dụng thời gian của sinh viên sau giờ học của sinh viên APD
Nguồn: Báo cáo khảo sát
Từ biểu đồ trên ta thấy đa số sinh viên APD dành thời gian cho việc xem
phim và chơi game chiếm 64,2%, 56,9% dành cho lướt mạng, 43,1% dành cho
việc làm thêm và số ít còn lại là 33,9% dành cho hoạt động thể thao. Qua đây
cho chúng ta thấy thời gian mà sinh viên dành cho hoạt động thể thao đứng ở vị
trí thấp nhất.

 Đánh giá thời gian sinh viên dành cho hoạt động thể dục, thể thao

15
Bảng 4. Thời gian để tập thể dục, thể thao của sinh viên APD
Nguồn: Báo cáo khảo sát
Rèn luyện thể dục thể thao không chỉ giúp thư giãn, rèn luyện cơ bắp, nó
còn mang lại rất nhiều lợi ích khác về mặt tinh thần và kỹ năng.

Theo kết quả trên ta thấy số sinh viên không tập thể dục, thể thao chiếm tỷ
lệ cao nhất với 36,7%, sau đó vị trí thứ 2 là 28,4% số sinh viên tập thể dục từ 1-
3 ngày/ tuần, tiếp theo là 24,8% sinh viên tập thể dục hằng ngày và số ít còn lại
là 10,1% sinh viên tập thể dục 4-6 ngày/ tuần. Nhìn chung ta thấy một số bộ
phận sinh viên đang còn lười vận động, thậm chí không tham gia bất kì hoạt
động thể dục, thể thao nào. Tuy nhiên,

 Đánh giá những khó khăn của sinh viên khi tham gia hoạt động thể dục,
thể thao

16
Bảng 5: Những khó khăn của sinh viên khi tham gia các hoạt động thể dục thể
thao

Nguồn: Báo cáo khảo sát

Ban đầu, bất kỳ bài tập nào cũng có thể làm cho sinh viên cảm thấy khó
khăn, vất vả và dưới đây là một số khó khăn mà sinh viên APD gặp phải.

Dựa vào số liệu của các sinh viên tham gia khảo sát, ta thấy đa số sinh viên
đều gặp nhiều khó khăn trong quá trình tham gia thể dục thể thao. Trong đó lý
do không có người tập cùng chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,9%, lý do thứ hai là
không có thời gian chiếm 54,1%, tiếp đến lý do không có mục đích kế hoạch và
chưa biết chọn môn thể thao nào chiếm tỷ lệ ngang nhau với 47,7% và nhóm
cuối cùng với 8,3% là không gặp khó khăn nào.

 Đánh giá về thói quen đi ngủ và thời gian ngủ của sinh viên APD

Bảng 6: Thói quen đi ngủ của sinh viên


Nguồn: Báo cáo khảo sát
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy thực trạng sinh viên thường xuyên đi ngủ sau 12
giờ với tỷ lệ cao nhất chiếm 39,4%, tỷ lệ sinh viên đi ngủ từ 23 giờ - 0h giờ cũng
rất cao với 26,6%. Theo khuyến nghị của các nhà khoa học, thời gian ngủ tốt
nhất là từ trước 22 giờ đến trước 23 giờ nhưng khảo sát cho thấy chỉ có 16,5%
sinh viên đi ngủ lúc 10 giờ - 11 giờ, 12,8% sinh viên đi ngủ lúc 9 giờ - 10 giờ

17
và số ít còn lại ngủ trước 9 giờ tối là 4,6%. Như vậy, có thể thấy giờ giấc đi ngủ
của sinh viên sau 12 giờ đêm nhiều hơn 2 lần số sinh sinh viên đi ngủ lúc 10 giờ
- 11 giờ đêm, đây là một con số không hề nhỏ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người.

Bảng 7: Thời gian ngủ của sinh viên


Nguồn: Báo cáo khảo sát
Không chỉ có thói quen ngủ muộn mà ta còn thấy rõ tỷ lệ sinh viên ngủ chỉ
từ từ 5-6 tiếng/ ngày chiếm tới 38.5% đây là 1 con số lớn cho thấy lối sinh hoạt
rất không lành mạnh của sinh viên ngày nay, tiếp theo số sinh viên ngủ từ 7-8
tiếng chỉ chiếm 27,5% - đây được cho là thời gian ngủ đủ và tốt nhất cho sức
khỏe nhưng lại chỉ chiếm chưa tới ⅓ tổng số sinh viên được khảo sát. Tiếp theo
nữa có 21,1% sinh viên ngủ từ 3-5 tiếng, 2,8% sinh viên ngủ chưa tới 3 tiếng và
cuối cùng là 10,1% có giấc ngủ trên 8 tiếng. Nhìn vào những số liệu trên ta thấy
hơn 70% sinh viên có lối sống về đêm, điều này cực kì ảnh hưởng đến sức khỏe,
tinh thần của sinh viên.

 Đánh giá thói quen ăn sáng của sinh viên APD

18
Bảng 8: Thói quen ăn sáng của sinh viên

Nguồn: Báo cáo khảo sát

Theo kết quả ở bảng trên, ta thấy số sinh viên thường xuyên ăn sáng chiếm
34,9%, số sinh viên rất thường xuyên ăn sáng chiếm 22%, luôn luôn ăn sáng
chiếm 10%, tiếp nữa là số sinh viên không thường xuyên ăn sáng với tỷ lệ
23,9% và cuối cùng là số sinh viên không có thói quen ăn sáng chiếm 10,1%.
Nhìn chung có tới 67% tổng số sinh viên tham gia khảo sát có thói quen ăn sáng,
đây là một dấu hiệu tích cực bởi vì bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất để bắt
đầu một ngày học tập và làm việc năng suất và hiệu quả.

 Đánh giá tần suất ăn ngoài của sinh viên APD

Bảng 9: Thói quen ăn sáng của sinh viên APD


Nguồn: Báo cáo khảo sát

19
 Đánh giá tần suất đi khám sức khỏe định kỳ của sinh viên

Bảng 10: Tần suất đi khám sức khỏe định kỳ của sinh viên APD
Nguồn: Báo cáo khảo sát
2.2.2. Nhóm nhân tố gia đình

 Đánh giá về sự quan tâm của gia đình đối với con cái

Bảng 11: Mức độ quan tâm của gia đình đối với con cái
Nguồn: Báo cáo khảo sát
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy rằng số sinh viên được gia đình rất thường
xuyên quan tâm chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,3%, tiếp theo là 38,5% số sinh viên
thường xuyên được gia đình quan tâm và 18,3% là số sinh viên có gia đình
thinht thoảng quan tâm, động viên và chỉ có 1,8% số sinh viên không được gia
đình quan tâm. Nhìn chung gần như toàn bộ sinh viên đều được nhân tình yêu
thương, quan tâm, lo lắng của gia đình.
20
 Đánh giá tỷ lệ bệnh di truyền

Bảng 12: Tỷ lệ mắc các bệnh di truyền từ người thân


Nguồn: Báo cáo khảo sát
Biểu đồ này cho thấy có 82,6% sinh viên không mắc bệnh di truyền từ
người thân và số còn lại là 17,4% số sinh viên có mắc bệnh di truyền.

2.2.3. Nhóm nhân tố môi trường học tập

 Đánh giá tần suất Khoa/Ngành tổ chức các hoạt động

Bảng 13: Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại các khoa
Nguồn: Báo cáo khảo sát
Dựa vào kết quả khảo sát của sinh viên có thể thấy rằng Khoa/ Ngành mà
sinh viên đang theo rất thường xuyên tổ chức các phong trào, hoạt động vui chơi
giải trí với tỷ lệ 68,8% và 31,2% là không tổ chức
21
 Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nơi sinh viên sống

Bảng 14: Thực trạng ô nhiễm môi trường nơi sinh sống của sinh viên
Nguồn: Báo cáo khảo sát
Dựa vào biểu đồ ta thấy răngf số sinh viên sống ở khu vực ô nhiễm môi
trường ở mức cao chiếm 51,4%, tiếp đó là 40,4% số sinh viên sống ở khu vực ô
nhiễm môi trường mức trung bình và 8,3% số sinh viên sống khu vực ô nhiễm
thấp. Kết quả này cho ta thấy sức khỏe của nhiều sinh viên đang bị đe dọa bởi
môi trường ô nhiễm

 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn nơi sinh viên sống

Bảng 15: Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ sinh viên
Nguồn: Báo cáo khảo sát

22
Dựa vào biểu đồ ta thấy rằng số sinh viên bị ảnh hưởng ô nhiễm tiếng ồn ở
mức trung bình là chiếm nhiều nhất với 50,5%, 31,2% số sinh viên bị ảnh hưởng
ở mức cao và 28,3% sinh viên bị ảnh hưởng ô nhiễm tiếng ồn ở mức thấp.

2.4. Nhận xét, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh viên Học
viện Chính sách và Phát triển

Dựa vào những số liệu đã phân tích ở mục 2.2, nhóm nghiên cứu đã rút ra
được những nhận xét về các nhóm nhân tố như sau:

2.3.1. Nhóm nhân tố cá nhân

Các kết quả thu được cho thấy nhóm nhân tố cá nhân tác động lớn nhất đến
sức khỏe của sinh viên. Theo đó, các nhân tố về hành vi và lối sống có tác động
lớn nhất trong nhóm nhân tố cá nhân.

Theo khảo sát cho thấy, hằng ngày ngoài thời gian học tập trên lớp thì phần
lớn thời gian sinh viên dành cho việc xem phim/ chơi game và lướt mạng lên
đến 64,2% và 56,9%, nhưng bên cạnh đó thời gian dành cho luyện tập thể dục
thể thao chỉ chiếm 33,9% cho thấy nhịp sống công nghệ tác động rất lớn đến
thói quen lười vận động của sinh viên, lười vận động là một trong những nguyên
nhân dẫn đến một số căn bệnh rất phổ biến của các bạn sinh viên ngày nay như
stress, nhức mỏi xương khớp, béo phì… Bên cạnh đó là tâm lý ỷ lại vào sức trẻ
nên không xem trọng việc vận động. Nhưng một phần lớn cũng do lịch học tập,
làm việc dày đặc hoặc không có mục đích kế hoạch cụ thể cũng khiến các bạn
gặp những khó khăn trong việc rèn luyện thể dục thể thao.

Ngoài thói quen lười vận động còn cao thì vấn đề về giấc ngủ của sinh viên
đang trong tình trạng đáng báo động, theo khảo sát cho thấy lên tới 39,4% sinh
viên có thói quen đi ngủ sau 12 giờ tối và đa số chỉ ngủ khoảng 5-6 tiếng mỗi
ngày, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của các bạn sinh viên do giảm
tập trung và mệt mỏi dẫn đến giảm hiệu suất học tập và làm việc, tăng nguy cơ

23
gặp tai nạn. Mất ngủ kéo dài có thể dẫn đến tình trạng lo âu, căng thẳng và trầm
cảm, tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và đột quỵ.

Ngoài ra, cuộc sống xa nhà là điều kiện lý tưởng để các bạn sinh viên
buông thả giờ giấc, có chế độ ăn uống không lành mạnh. Theo khảo sát, tỷ lệ
sinh viên bỏ bữa sáng, hoặc gộp bữa sáng và bữa trưa khá cao chiếm trên 30%,
nguyên nhân có thể do tiết kiệm thời gian, giảm cân, lười,... Thói quen này gây
hại cho sức khỏe, bởi dạ dày tiết dịch vị nhiều mà không có đồ ăn để tiêu hóa, có
thể dẫn đến tình trạng viêm loét dạ dày. Không chỉ vậy, tới 60% các bạn sinh
viên có sử dụng các chất kích thích, nhiều nhất phải kể đến các loại nước ngọt
có ga, rượu bia, thuốc lá, thuốc lá điện tử,... Lạm dụng các chất này không chỉ
ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà cũng có thể dẫn đến rối loạn tâm thần (ví
dụ:trầm cảm, rối loạn tâm thần, lo lắng hoặc rối loạn nhận thức thần kinh), và
gây nên những xung đột không đáng có

2.3.2. Nhóm nhân tố gia đình

Nhóm nhân tố gia đình có ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên, có thể
đến từ các bệnh di truyền từ người thân chiếm tỷ lệ 17%, nhưng tác động lớn
nhất đến sức khỏe sinh viên của nhóm nhân tố gia đình đó là sự quan tâm, động
viên. Kết quả khảo sát, tỷ lệ các bạn sinh viên được quan tâm, hỏi han rất
thường xuyên và thường xuyên chiếm tới gần 80%. Có thể thấy gia đình luôn có
sức ảnh hưởng lớn đến suy nghĩ, hành vi của sinh viên. Sự động viên của ba mẹ,
người thân luôn là nguồn động lực giúp vượt qua mọi khó khăn để tiếp bước
trên con đường học vấn. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp các bạn sinh viên bị
gia đình áp đặt phải thực hiện những điều mình không thích hoặc đặt quá nhiều
kỳ vọng đã đẩy các bạn đến những suy nghĩ tiêu cực, bế tắc, thậm chí có hành
động dại dột

2.3.3. Nhóm nhân tố môi trường sống và học tập

24
Nhóm nhân tố môi trường sống và học tập cũng ảnh hưởng khá lớn đến sức
khỏe sinh viên. Cụ thể:

Về nhà trường, ngoài việc học tập ban lãnh đạo nhà trường cũng đã có
những hành động cụ thể quan tâm đến sức khỏe sinh viên như tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho sinh viên 1 lần/ năm, nhưng mặc dù môn giáo dục thể chất
được thêm vào chương trình giáo dục nhưng chưa được coi trọng mà chỉ được
coi như môn phụ. Vì vậy không có gì lạ khi một bộ phận các bạn sinh viên vẫn
còn xa lạ với việc luyện tập thể dục thể thao.

Theo kết quả khảo sát khi được hỏi : “Ngoài thời gian học chính khóa,
khoa của bạn có tổ chức các hoạt động ngoại khóa vui chơi giải trí không?” thì
phần đa các bạn trả lời có, bên cạnh đó có một số ít các bạn trả lời không, có thể
do hoạt động ngoại khóa của một số khoa chưa hiệu quả, chưa được đẩy mạnh
hoặc chưa gây được hứng thú và sự quan tâm của các bạn sinh viên.

Bên cạnh đó các nhân tố môi trường sống cũng ảnh hưởng đến sức khỏe
của sinh viên như tình trạng ô nhiễm môi trường ở mức trung bình, cao lên tới
trên 90%. Cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường đang ở tình trạng đáng báo
động, nó chẳng khác nào khối u đang tiến triển từng ngày, nhất là đối với các
bạn sinh viên với lịch học và làm việc dày đặc phải đi ra đường thường xuyên.

25
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐỐI VỚI
SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1. Bối cảnh

Từ sau đại dịch thế giới, mỗi người càng thấm thía hơn quan niệm “có sức
khỏe là có tất cả”. Thực tế cho thấy, các bạn sinh viên đại học - những người trẻ
đang ở vào độ tuổi thể chất sung mãn nhất lại đang phải đối diện với nhiều vấn
đề về sức khỏe hơn thế hệ trước. Một cơ thể khỏe mạnh nếu không được bảo vệ,
duy trì đúng cách thì sẽ suy yếu rất nhanh và để lại những hậu quả nặng nề khi
về già

Hơn hết, là những chủ nhân tương lai của đất nước, việc sinh viên ý thức
được vấn đề bảo vệ sức khỏe chủ động có thể góp phần lớn trong việc tuyên
truyền và thay đổi ý thức của mọi người, mọi thế hệ về việc bảo vệ sức khỏe bản
thân.

3.2. Đề xuất biện pháp cải thiện sức khỏe đối với sinh viên Học viện Chính
sách và Phát triển

Trở lại cuộc sống bình thường sau gần 2 năm dịch bệnh, sức khỏe ngày
càng được nhiều người chú trọng, chăm sóc toàn diện hơn. Mọi người đều ý
thức được rằng chỉ khi có sức khỏe tốt mới giúp chúng ta tận hưởng cuộc sống
một cách trọn vẹn nhất, là cơ sở để mỗi người thực hiện ước mơ, nguyện vọng,
có nhiều năng lượng tích cực để lan tỏa tới những người xung quanh. Do đó sức
khỏe chính là chìa khóa mở cánh cửa hạnh phúc cho mỗi cá nhân, gia đình và xã
hội. Dưới đây là một số giải pháp cải thiện sức khỏe đối với sinh viên apd.

3.2.1. Giải pháp đối với sinh viên

 Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng

Một chế độ ăn uống lành mạnh giúp cân bằng giữa lượng calo mà bạn ăn
vào với lượng calo mà cơ thể bạn sử dụng. Hãy ăn nhiều trái cây, rau xanh, đậu,
26
ngũ cốc và các loại hạt. Giảm ăn muối, các loại chất béo và đường (bao gồm các
loại nước ép có đường, nước ngọt). Một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng
sẽ giúp bảo vệ bạn khỏi các bệnh béo phì, tiểu đường, tim mạch, đột quỵ và ung
thư…

 Uống đủ nước

Cơ thể cần nước cho nhiều chức năng quan trọng, như duy trì nhiệt độ cơ
thể, hỗ trợ tiêu hóa, giữ cho các cơ quan hoạt động bình thường và cung cấp chất
dinh dưỡng cho tất cả các tế bào.

Đủ nước cũng giữ cho bộ não hoạt động tốt. Khi không uống đủ chất lỏng,
bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung, đau đầu và thay đổi tâm trạng.

Theo đó, mỗi người nên bổ sung từ 1,5 -2 lít nước/ngày. Bạn có thể cần
uống nhiều nước hơn nếu tập thể dục hoặc hoạt động thể lực, sốt hoặc mất nước
do nôn, tiêu chảy, đang mang thai và cho con bú, sống ở nơi có khí hậu khô
nóng...

 Hãy tăng cường hoạt động thể lực

Một phong cách sống năng động và lành mạnh có thể làm được những điều
kỳ diệu cho cơ thể và trí óc. Hoạt động thân thể thường xuyên có thể giúp bạn
điều chỉnh cân nặng tốt hơn, giúp xương và cơ khỏe mạnh, cải thiện tâm trạng
và tính khí, tăng năng suất lao động, giảm nguy cơ bệnh tật, tăng cơ hội sống lâu
hơn và hạnh phúc hơn. Hoạt động thể lực bao gồm nhiều hoạt động như tập thể
dục, thể thao, đi bộ, leo cầu thang, làm việc nhà…

 Ưu tiên giấc ngủ để tăng cường sức khỏe

Giấc ngủ rất quan trọng đối với mọi quá trình hoạt động trong cơ thể, giúp
cơ thể sửa chữa các tế bào và phục hồi năng lượng. Khi ngủ, não cũng thực hiện
nhiều chức năng thiết yếu như lưu trữ thông tin, loại bỏ chất thải và củng cố các
kết nối tế bào thần kinh.

27
Người trưởng thành nên ngủ ít nhất 7 tiếng mỗi đêm. Trẻ em và người lớn
tuổi thường cần ngủ nhiều hơn. Nếu không ngủ đủ giấc, cơ thể sẽ khó hoạt động
bình thường hơn. Thiếu ngủ có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao, bệnh tim
mạch, hội chứng chuyển hóa, lo lắng, trầm cảm, thay đổi tâm trạng, hệ miễn
dịch suy yếu, một số loại ung thư

Để đảm bảo ngủ đủ giấc, bạn cần thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh giấc
ngủ như tạo môi trường ngủ yên tĩnh, tối và thoải mái, tránh nhìn vào màn hình
điện thoại trước khi đi ngủ, tạo thói quen thư giãn (tắm nước ấm, thiền, đọc
sách...), tránh dùng các chất kích thích trước khi ngủ...

 Hãy hạn chế tối đa rượu bia, hoặc tốt nhất là không uống

Rượu bia có khả năng gây trầm cảm, thừa cân và gây nghiện một cách
nguy hiểm. Sử dụng rượu bia làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về gan, ung thư
cũng như thương tích và bạo lực.

 Kiểm soát căng thẳng

Giữ tinh thần thoải mái, tránh xa căng thẳng cũng là một trong những yếu
tố quan trọng góp phần tăng cường sức khỏe cho hệ miễn dịch. Cơ thể trong tình
trạng căng thẳng kéo dài sẽ thúc đẩy quá trình viêm, cũng như mất cân bằng
chức năng tế bào miễn dịch.

Thiền, tập thể dục, yoga, viết nhật ký, trò chuyện với người thân bạn bè,...
là những cách có thể giúp bạn giải tỏa căng thẳng. Tuy nhiên, nếu tình trạng
căng thẳng kéo dài và gặp khó khăn trong vấn đề giải tỏa, bạn nên gặp bác sĩ
tâm lý để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

 Hãy khám sức khoẻ định kỳ

Việc khám sức khỏe định kỳ mỗi năm một lần sẽ giúp phát hiện sớm các
vấn đề về sức khỏe để có cơ hội điều trị và chữa bệnh tốt hơn. Bằng việc thực
hiện lối sống lành mạnh, kết hợp khám kiểm tra sức khỏe định kì và điều trị kịp

28
thời, bạn đang đi đúng hướng trên con đường đến một cuộc sống lâu dài hơn,
khỏe mạnh hơn.

3.2.2. Đối với gia đình

Với mỗi gia đình, sức khỏe tinh thần là điểm tựa để mỗi thành viên cùng
nhau phát triển, đặc biệt là con cái đang ở lứa tuổi học sinh , sinh viên. Không
khí gia đình vui vẻ, những thành viên trong gia đình cùng gắn kết, sẻ chia sẽ tạo
động lực để cùng cố gắng và kiên cường vượt qua những nghịch cảnh. Không
chỉ vậy, những thành viên trong gia đình cũng ít gặp các vấn đề về sức khỏe tinh
thần hơn. Vì vậy, không khí gia đình cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
của mỗi người.

 Bố mẹ nên thường xuyên trò chuyện với con cái

 Khích lệ, động viên con những lúc gặp khó khăn trong học tập hay cuộc
sống

 Tôn trọng ước mơ, suy nghĩ, cảm xúc của các con cái thay vì lớn tiếng
phản đối, trách mắng hay chê bai.

3.2.3. Đối với nhà trường

 Tổ chức các hoạt động hội thao, cuộc thi thể thao: đá bóng, bóng chuyền,
cầu lông,...

 Tổ chức khám tổng thể cho toàn bộ sinh viên 1-2 lần/năm

 Tuyên truyền để sinh viên không uống nước ngọt nhiều, ăn nhiều rau, trái
cây thay vì những đồ ăn chứa nhiều đường và muối.

 Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên là học sinh,
sinh viên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực, kỹ năng tư vấn,
truyền thông, lập kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ thanh niên

29
là sinh viên, giáo viên, giảng viên trẻ, nhân viên y tế trường học. Tăng
cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu,
bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng
ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên; tăng cường
công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, bệnh không lây nhiễm
và sức khỏe tâm thần.

 Cần có chính sách cấm tiếp thị, quảng cáo sản phẩm không tốt cho sức
khỏe ở trong căng tin trường học hay những khu vực quanh trường, ví dụ
đồ chiên rán được bán tràn lan ở các cổng trường.

 Đầu tư, nâng cao cơ sở vật chất

3.3.4. Đối với toàn xã hội

 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý,
chăm sóc sức khỏe cho thanh niên là học sinh, sinh viên;

 Đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc
lợi xã hội cho thanh niên trong các cơ sở giáo dục.

 Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thống nhất
đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm từ trung
ương tới địa phương. Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên
đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc.
Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm.

30
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài, từ những cơ sở lý luận nhóm nghiên cứu đã làm
rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên, đề tài tập trung phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên Học viện Chính sách và
Phát triển và đề xuất các hàm ý giải pháp đối với sinh viên trong việc chăm sóc
sức khỏe cá nhân cũng như sức khỏe công cộng. Nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của các bạn sinh viên.Trong đó, nhóm
nhận thấy rằng nhóm nhân tố cá nhân có ảnh hưởng lớn nhất đối với sức khỏe
của sinh viên tại Học viện.

Nghiên cứu sơ bộ này mới chỉ dừng ở mức thu thập số liệu từ 109 mẫu câu
trả lời của sinh viên nội bộ Học viện, phiếu không yêu cầu điền thông tin cá
nhân nên kết quả phân tích chưa thể phản ánh toàn diện về nhận thức của toàn
thể sinh viên. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng số lượng khảo sát cũng như
phạm vi để khắc phục hạn chế này, thêm vào đó, nhóm tác giả cũng sẽ nghiên
cứu nâng cao chất lượng câu hỏi để tăng thêm tính chính xác cho kết quả nghiên
cứu.

31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trương Thị Thanh Quý (2017), “Sức khỏe và các yếu tố quyết
định sức khỏe”. Tạp chí Cộng sản.
2. Đặng Hoàng Minh, Bahr Weiss – Nguyễn Cao Minh (2013), “Sức
khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam: Thực trạng và các yếu tố nguy cơ”,
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
3. Vũ Dũng (2008), “Từ điển tâm lý học”, Nhà xuất bản từ điển bách
khoa.
4. Tổ chức Y tế thế giới (1992), “Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ
10 (ICD – 10) về các rối loạn tâm thần và hành vi”, Geneva.
5. Nguyễn Văn Siêm, Cao Tiến Đức (2011), “Dược lý học tâm thần,
hóa liệu pháp trong một số rối loạn tâm thần ở trẻ em và thanh
thiếu niên”, Nhà xuất bản Y học.

32
PHỤ LỤC
 Câu hỏi và kết quả khảo sát

Câu 1: Giới tính

Câu 2: Ngành mà bạn đang theo học

Câu 3: Hằng ngày ngoài thời gian học tập trên lớp thì phần lớn thời gian của bạn
được sử dụng với mục đích gì?

33
Câu 4: Bạn dành bao nhiêu ngày để tập thể dục, thể thao mỗi tuần

Câu 5: Bản thân bạn gặp những khó khăn nào khi tham gia tập thể dục thể thao

34
Câu 6: Bạn thường đi ngủ vào lúc mấy giờ

Câu 7: Bạn dành thời gian ngủ bao hiêu tiếng một ngày

Câu 8: Bạn có thường xuyên ăn sáng không

35
Câu 9: Bạn có thói quen ăn ngoài không

Câu 10: Bạn có thường xuyên đi khám sức khỏe định kì không?

36
Câu 11: Bạn có thói quen sử dụng chất kich thích không?

Câu 12: Người thân có thường xuyên quan tâm động viên bạn không

Câu 13: Bạn có mắc các bệnh di truyền từ người thân không

37
Câu 14: Ngoài thời gian học chính khóa, Khoa của bạn có tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, vui chơi giải trí hay không?

Câu 15: Thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực bạn sống

Câu 16: Thực trạng tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn

38
39

You might also like