Professional Documents
Culture Documents
Kinh tế chính trị Mác Lênin Cố lên
Kinh tế chính trị Mác Lênin Cố lên
- Khái niệm
Hàng hóa là sp của l đ có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán
công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người ( vật chất/ tinh thần, trong sx or sinh hoạt)
GTSD do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành tạo nên hh đó quy định
Để tìm hiểu phải đi từ giá trị trao đổi của hh. Tỉ lệ trao đổi giữa các GTSD khác nhau gọi là gt trao đổi của hh. Các hàng hóa đều
được trao đổi với nhau vì chúng đều là kết quả của sự hao phí sức ld. Thực chất của sự trao đổi là trao đổi sức ld
Giá trị của hh là hao phí lao động xã hội của người sx kết tinh trong hh ấy
Giá trị trao đổi là hình thức bên ngoài của giá trị
Lao động cụ thể: là ld có ích dưới hình thức cụ thể những nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có thao tác riêng, mục đích riêng
Lao động trừu tượng:là ld của người sx hh khi gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó là sự tiêu hao sức ld
Lượng giá trị của hh là lượng ld đã hao phí để sx ra hh, đc tính = thời gian ld xh cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sx ra 1 loại hh nào đó trong những đk sx bình thg of xh vs trình độ
kĩ thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình và 1 cường độ ld trung bình trong 1 đk xh nhất định
Lượng giá trị của 1 đơn vị hh là lượng thời gian hao phí ld xh cần thiết để sx ra 1 đv hh nào đó. Bao gồm Hao phí ld quá khứ
chứa trong các TLSX: vật tư, nguyên nhiên vật liệu đã tiêu dùng để sx ra hh đó ( c) , hao phí lao động sống để tạo ra giá trị mới (
v +m)
VD ca sĩ í
1.Năng suất ld là năng lực sx của ng ld, tính bằng số lg sp sx ra trong 1 đv time hay số lg thời gian hao phí để sx ra 1 đv sp
Tăng NSLD giảm thời gian ld xh cần thiết trong 1 đv hh Tăng NSLD giảm lượng giá trị trong 1 đv hh
Trình độ của ng ld
Trình độ KHKT
ĐK tự nhiên
Liên hệ
*Phân biệt NSLD vs Cường độ ld
Giống
Khác
CDLDPhụ thuộc nhiều vào thể chất tinh thần của người ld nên có những giới hạn nhất định
NSLD tăng lên ko ngừng do ko phụ thuộc nhiều vào yếu tố máy móc, kĩ thuật,yếu tố có sức sx vô hạn
2.Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Lao động giản đơn: bất kì ng ld có khả năng ld bình thg đều có thể lm đc
Lao động phức tạp: đòi hỏi đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp. Tạo ra nhiều giá trị hơn ld giản đơn
Liên hệ:
Khái niệm là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kt hh phát triển cao, ở đó mọi qhsx và trao đổi đều được thông qua thị
trg, chịu sự tác động và điều phối của các quy luật thị trg
Đặc trưng
- Có sự đa dạng của nhiều chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đằng trc pháp luật
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong vc phân bổ các nguồn lực xh thông qua hoạt động của các thị trg bộ phận ,vd thị trg hh, thị
- Giá cả đc hình thành theo nguyên tắc thị trg, cạnh tranh vừa là môi trg vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
- Là nền kinh tế mở, thị trg trong nc liên hệ mật thiết vs thị trg thế giới
Ưu thế
- Luôn phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể , các vùng miền cx như lợi thế quốc gia
- Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con ng, từ đó thúc đẩy tiến bộ, xh văn minh
Khuyết tật
- Không tự khắc phục đc xu thế cạn kiệt tài ng ko thể tái tạo, suy thoái môi trg tự nhiên, môi trg xh
+ Yc chung: sx và trao đổi phải dựa trên hao phí ld xh cần thiết.
SX hao phí ld cá biệt phù hợp vs hao phí ld xh cần thiết.( HPLDCB<= HPLDXHCT)
Ql gtri phát huy thông qua sự vận động của giá cả thị trg dưới sự tác động của quan hệ cung cầu .Quy luật gt buộc ng sx và ng trao đổi phải
Trong sx thông qua sự biến động của giá cả người sx sẽ bt đc tình hình cung cấp của hh đó và quyết định phương án sx. Nếu giá cả
hh > giá trị, sx cần mở rộng để cung ứng hh đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trg. TLSX và SLD sẽ đc tự phát chuyển và
ngành này nhiều hơn ngành khác. Nếu giá cả hh < giá trị ... Nếu giá cả hh = giá trị thì vc sx là phù hợp vs y/c xh, hh nên đc tiếp tục
duy trì sx
(Chuyển các yếu tố sx ( TLSX, SLD) từ ngành này sang ngành khác. )
Còn trong lưu thông, ql gtri điều tiết hh từ nơi có giá cả thấp đến ns có giá cả cao, từ nơi cung > cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu, từ
đó cung cầu hh giữa các vùng đc cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, đp, điều chỉnh sức mua của thị trg, nếu giá
cao thì mua ít, nếu giá thấp thì mua nhiều
(Đưa hh từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trg)
- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sx để nhằm tăng NSLD
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế p/a mqh giữa cung và cầu trên thị trg, ở đâu có thị trg thì ở đó có cung cầu tồn tại và hoạt động 1 cách
khách quan.
Trên thị trg, cung - cầu có mqhệ hữu cơ vs nhau thg xuyên tác động lẫn nhau theo hg cầu xác định cung và ngc lại cung thúc đẩy, kích
thích cầu.Cầu xác định khối lg, chất lg, chủng loại cũng về những hh nào tiêu thụ đc ms tái sx Ngc lại cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu
thông qua phát triển chất lg, mẫu mã, chủng loại hh, hình thức, quy cách và giá cả của nó.
Quy luật cung cầu có thể tác động điều tiết sx và lưu thông hh, lm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trg, quyết định giá cả thị trg.Căn cứ qh
cung cầu, có thể dự đoán xu thế biến đổi of giá cả.Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn
giá trị, nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị.
Liên hệ :Khi cung cầu thay đổi , cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trg Nếu nhận thức đc chúng thì có thể tác
động đến các hoạt động sx kinh doanh theo hg có lợi cho qt sx.Nhà nc có thể td vào ql cung cầu thông qua các csách, các bp kinh tế như giá
cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế... thay đổi về cơ cấu tiêu dùng... để tác động vào các hdong kte, duy trì tỉ lệ cân đối cung cầu 1 cách hợp lí lành
mạnh.
Quy luật lưu thông tiền tệ là số lg tiền cần thiết cho lưu thông hh ở mỗi thời kì nhất định
Khối lg tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận vs tổng số giá cả hh đc đưa ra thị trg và tỉ lệ nghịch vs tốc độ lưu thông của tiền.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đtranh về kte giữa những chủ thể trong sx kinh doanh nhằm giành giật những đk thuận lợi trong sx, tiêu thụ
Kt thị trg càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trg ngày càng gay gắt quyết liệt hơn
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong 1 ngành, cùng sx 1 loại hh
Bp đổi mới Cn, hợp lí hóa sx, tăng NSLD để hạ thấp giá trị cá biệt của loại hh đó.
Cạnh tranh giưa các ngành là cạnh tranh giữa các ngành khác nhau. Thực chất là sự tìm kiếm lợi ích của các chủ thể sx kinh doanh ở các
Bp các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mk từ ngành này sang ngành khác
Kq hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân do sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm thời dừng lại khi tỉ suất lợi nhuận ở all các ngành đều
xấp xỉ nhau
Tích cực
Động lực mạnh mẽ thúc đẩy tiến bộ KH và sự phát triển của LLSX
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xh, các chủ thể đều phải tích cực, năng động stao hơn trong nền KTTT
Tiêu cực
Cạnh tranh ko lành mạnh gây tổn hại mtrg kinh doanh
Cạnh tranh ko lành mạnh bằng các thủ đoạn phi đạo đức, vi phạm luật pháp để thu lợi cá nhân, gây tổn hại lợi ích tập thể và xh, lm băng
Hoàn thiện hthong PL, các Csach cơ chế thể chế để phát huy năng lực, tính năng động stao tích cực của các chủ thể kinh doanh, phát
huy mặt tích cực của cạnh tranh đồng thời hạn chế mặt tiêu cực của cạnh tranh, xd thị trg ổn định.
T’ = T + t ( t>0)
T số tiền ứng ra ban đầu với mục đích mang lại GTTD ( Tư bản )
Sức lao động là toàn bộ những nluc thể chất, tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong 1 ng đang sống và đc ng đó đem ra vdung mỗi khi sx 1
GTSD nào đó
1. Ng ld tự do về thân thể
1.Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sx ra sld
3.Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vchat, tinh thần) nuôi con of ng ld
Giá trị sd của hh sld: sản xuất ra hh, đc thể hiện trong qt sdung sld
Sức ld tạo ra lượng gt lớn hơn gtri của chính nó ( tiền công of ng ld)
Sự sx GTTD
Quá trình sx GTTD là sự thống nhất của qt tạo ra và tăng thêm giá trị
GTTD là bp gtri mới dôi ra ngoài gtri sức ld do CN lm thuê tạo ra, là kqua of ld ko công of ng CN cho nhà tư bản
Tư bản là giá trị đem lại GTTD bằng cách bóc lột ld lm thuê
Tư bản bất biến: bp tư bản tồn tại dưới hthuc TLSX mà gtri đc ld cụ thể of ng công nhân lm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào gtri sp,
Tư bản khả biến: bp tư bản tồn tại dưới hthai SLD thông qua ld trừu tg của ng CN mà tăng lên, tức biến đổi về slg trong qt sx
Tiền công là giá cả của hh SLD. Tiền công do chính hao phí SLD của ng CN lm thuê tự trả cho chính mình
Liên hệ:Trên thị trg hh SLD lơi ích giữa ng ld và ng sd ld thg mâu thuẫn vs nhau
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 gd, tồn tại dưới 3 hthuc, thực hiện 3 c/n để rồi quay trở lại hình thái ban đầu vs
...
Chu chuyển của tư bản là sự vdong của tư bản nếu xét nó là 1 qt định kì, đc đổi ms và lặp đi lặp lại ko ngừng Chu chuyển của tb phản ánh
tốc độ vdong của tb cá bt là nhanh hay chậm, chu chuyển của tb là tốc độ quay vòng vốn trong kinh doanh
Chu chuyển của tư bản được đo bằng thời gian chu chuyển của tư bản hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản
Tg chu chuyển của tư bản là khoảng tg mà 1 tư bản từ khi được ứng ra dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi quay trở về hình thái đó cùng
với GTTD
Thời gian chu chuyển bằng thời gian sx + thời gian lưu thông
TG sx: là tg tư bản nằm trong lĩnh vực sx, tg sx bao gồm tg ld, tg gián đoạn trong ld, tg dự trữ sx
Tg chu chuyển của tb càng ngắn càng tạo đk cho GTTD đc sx ra nhiều hơn, tb càng lớn nhanh hơn
Tốc độ chu chuyển của tư bản chỉ sự vd nhanh hay chậm của tb ứng trc, nó đc đo = số vòng ( số lần ) chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
Tốc độ chu chuyển của tb tỉ lệ nghịch vs tg chu chuyển của tb tức là tg của 1 vòng chu chuyển tb càng ngắn thì tốc độ chu chuyển của tb
Bởi vậy để muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cần giảm tg sx và tg lưu thông bằng cách:
- Giảm TG SX:
Cải tiến các ptien, pthuc bán hàng, thanh toán bán hàng
Tư bản cố định và tư bản lưu động
Tư bản cố định là bp tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu ld tham gia toàn bộ vào qt sx but gtri của nó chỉ đc chuyển dần dần, từng phần
TBCD luôn chịu 2 loại hao mòn : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Do qt sd và sự tdong của tự nhiên lm cho các bp của TBCD hao mòn dần
Chống hao mòn hữu hình: sd phải đi kèm vs bảo dưỡng, bảo quan, sửa chữa
Hao mòn vô hình xảy ra khi máy móc vẫn còn sd tốt nhưng bị mất gtri vì sự xhien của các máy móc hiện đại hơn
VD IPHONE 14 và ỊHONE 15
Chống hao mòn vô hình: thực hiện chế độ lm ca kíp, tận dụng tối đa công suất của thiết bị
Tư bản lưu động Là bp tư bản sx tồn tại dưới hthai SLD, nguyên nhiên vật liệu, giá trị của nó đc chuyển 1 lần, toàn bộ vào gtri của sp khi
kết thúc tg qt sx
Lợi tức
TB cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà ng chủ của nó cho nhà tb khác sd trong 1 tg nhất định để nhận dc số tiền lời nhất định gọi
là lợi tức
Lợi tức ( z) là 1 bp của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay vì đã sd lượng tiền nhàn rỗi của ng cho vay
Tư bản cho vay là 1 hh đb, ng bán ko mất quyền sở hữu, ng mua chỉ đc quyến sd trong 1 tg nhất định
Tb cho vay là hình thái tư bản phiến diện I song đc sùng bái I ( TBCV vdong theo công thức T – T’ nên gây ra lầm tưởng tiền có thể đẻ ra
Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức và TBCV Z’ = z/ TBCV x 100%
Tỉ suất lợi tức phụ thuộc vào tỉ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về tư bản cho vay
Địa tô
Tư bản kinh doanh NN là bp tư bản xh đầu tư vào lĩnh vực NN. Nhà tư bản kinh doanh NN phải trả 1 lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất
Địa tô ( R)là số tiền mà Tư bản kinh doanh trong NN phải trả cho địa chủ để đc sd ruộng đất trong 1 time nhất định
Địa tô chênh lệch là phần địa tô thu đc trên những ruộng đất lợi thế về đk sx
Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu đc trên những ruộng đất có đk sx tốt và vị trí thuận lợi ( độ phì nhiêu tự nhiên của đất đai, vị trí thuận
lợi )
Địa tô chênh lệch I thuộc về chủ sở hữu ruộng đất, địa chủ thu địa tô chênh lệch I bằng cách cho thuê vs giá cao
Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu đc do đầu tư thâm canh, tăng ns mà có ( tăng đầu tư, cải tiến kĩ thuật )
Trong tg cho thuê lợi nhuận do đầu tư thâm canh thuộc về nhà tư bản, nhà tư bản tận dụng tối đa sử dụng ruộng đất, khai thác quá mức lm
Địa tô tuyệt đối: là phần mà mọi nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải trả cho địa chủ dù ruộng đất là tốt hay xấu
Địa tô độc quyền: do thổ nhưỡng đặc biệt mà chỉ ruộng đất ở nơi đó mới có để sản xuất các loại sp
vd chè Thái Nguyên, nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Hải Dương
Giá cả ruộng đất là giá mua của địa tô do ruộng đất đem lại theo tỉ suất lợi tức
5 Lý luận của Lênin về các đặc điểm kinh tế của ĐQ và ĐQNN trong nền KTTT TBCN
1.Tích tụ và tập trung sx cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đđ kinh tế cơ bản của CNTB
Dưới CNTB, tích tụ và tập trung sx cao, bh số lg các xí no lớn chiếm tỉ trọng nhỏ but nắm giữ các lv sx chủ yếu của nền kte
Sự tích tụ và tập trung sx đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hthanh các tổ chức độc quyền. Vì số lg các DN lớn ít nên dễ thỏa
thuận vs nhau, các DN có quy mô lớn, kĩ thuật cao nên dễ cạnh tranh sẽ rất gay gắt, khó đánh bại nhau, dẫn tới khuynh hướng thỏa hiệp vs
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tb lớn để tập trung vào trong tay phần lớn vc sx và tiêu thụ 1 số loại hh nào đó nhằm
Khi mới bắt đầu qt độc quyền hóa, các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết ngang ( IPONE,SAMSUNG..), nghĩa là mới chỉ liên
kết các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành, but về sau theo mối liên kết dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo lk dọc, mở
rộng ra nhiều ngành khác nhau (Vinmart, vinfast, vinschool ,... Viettel, viettel money...). Từ đó hình thành tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp
cách thức liên kết thì là liên kết ngang và dọc. Thế còn sản phẩm của liên kết đấy, nó cho ra đời các hình thức liên kết cacten, xanhdica,trust, công
xooc xiom.Đây là đây là những cái hình thức độc quyền. Và được sắp xếp theo cái mức độ liên kết ngày càng chặt chẽ
Ví dụ các ten đây là cái hình thức liên minh mà ở nó thực hiện đơn giản nhất khi mà các cái doanh nghiệp để khống chế thị trường thì có
thể người ta sẽ có những cái thỏa thuận. Ví dụ, thỏa thuận về giá thỏa thuận về sản lượng... cácten hình thành bởi sự thỏa thuận của các cái
thành viên trong liên minh, nhưng mà cái thỏa thuận này nó chỉ mang tính nhất thời, còn mỗi thành viên cho các ten thì họ vẫn độc lập trong sản
đến hình thức xanhdica thì nó lại liên kết chắt hơn nữa là xanhdica sẽ có hành lập chung một cái ban quản trị. Ban quản trị này sẽ điều phối cái
hoạt động bán hàng, các thành viên tham gia vào ca thì họ vẫn họ vẫn độc lập trong sản xuất, nhưng lúc này bán hàng sẽ có một cái cái ban quản
trị chung để mà thống nhất việc bán hàng với giá bao nhiêu thị trường như thế nào
Đến hình thức thứ 3 thì nó bắt đầu liên kết chặt hơn nữa là các thành viên trong liên minh trust này, họ sẽ lập ra một ban quản trị, điều phối cả
và đến hình thức thứ tư cũng congxooxxiom hì nó là một cái sự liên kết chặt chẽ ở nhiều doanh nghiệp ở nhiều tập đoàn, ở những lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau và một ban quản trị sẽ điều phối tất cả cái hoạt động
Cùng vs qt tích tụ và tập trung sx trong CN cx dra qt tích tụ tập trung tb trong ngân hàng dẫn đến hthanh các tổ chức độc quyền trong ngân
hàng
Sự xh phát triển of các tổ chức độc quyền trong ngân hàng ( NH) đã lm thay đổi qhe giữa tb ngân hàng và tb công nghiệp, lm cho ngân
hàng bắt đầu có vtro ms. Các tổ chức độc quyền CN cg tgia vào cvc của NH = cách mua lại cổ phần của NH or lập NH riêng phục vụ cho
mk. Qt đq hóa trong CN và trong NH xoắn xuýt vs nhau và thúc đẩy lẫn nhau lm nảy sinh 1 thứ tb ms gọi là TB tài chính ( TB tài chính là
Sự phát triển của TB tài chính dẫn đến sự hthanh 1 nhóm nhỏ những nhà tb kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kte, ctri của toàn xh, gọi là
Các đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mk thông qua chế độ tham dự. Thực chất của chế độ tham dự là 1 nhà tài chính lớn or 1 tổ
chức tài chính nhờ có số cổ phiếu khống chế mà nắm đc 1 công ty lớn nhất vs tư cách công ty gốc hay công ty mẹ, công ty này mua đc cổ
phiếu khống chế, thống trị đc công ty khác, gọi là công ty con, công t y con đến lượt nó lại chi phối các công ty cháu cx bằng cách như thế.
Ngoài chế độ tham dự, các đầu sỏ tài chính còn sd những thủ đoạn; lập công ty ms, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ
chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất để thu lợi nhuận đq cao
Thống trị về kte là cơ sở để các đầu sỏ tài chính thống trị về ctri và các mặt khác, về mặt ctri, các đầu sỏ tài chính chi phối ms hdong của
các cquan nhà nc biến nhà nc tư sản thành công cụ để phục vụ lợi ích của chúng
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm md chiếm đoạt GTTD và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản
Xuất khẩu tb trở thành tất yếu vì trong những nc tb phát triển đã tích lũy đc 1 khối lg tb lớn và nảy sinh tình trạng 1so tb thừa tg đối, cần
tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận so vs đầu tư ở trong nc. Tiến bộ kĩ thuật ở các nc này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ of tb và hạ thấp tỉ
suất lợi nhuận, trong khi đó ở nhiều nc lạc hậu về kte, giá ruộng đất tương đối thấp, lương thấp, nglieu rẻ but lại thiếu tư bản nên tỉ suất lợi
Vc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng qhsx TBCN ra nc ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tb tài chính
trên phạm vi toàn tg. Tuy nhiên vc xktb về khách quan có những td tích cực đến nền kt của các nc nhập khẩu như thúc đẩy qt chuyển biến
từ kt nông công nghiệp mặc dù cơ cấu này còn què quặt lệ thuộc vào kt của chính quốc
Xét về ht, xk tb đc thực hiện dưới 2 ht:
Đầu tư trực tiếp là ht xk tb để xd những xí no ms or mua lại những xí no đang hd ở nc nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao
Đầu tư gián tiếp là hthuc đầu tư thông qua vc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phiếu, cổ phần mà ko trực tham gia vào hd đầu tư
Liên hệ VN thời cơ trang thiết bị KHKT nguồn vốn, thách thức lệ thuộc DN nước ngoài, ô nhiễm mt, cạn kiệt tài ng, ng ld bị lợi dụng
4 Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Việc xuất khẩu tư bản ngày càng tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến vc phân chia thế giới về mặt kte nghĩa là phân
chia về lĩnh vực đầu tư tư bản, phân chia thị trg thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Cuộc đt giành thị trg tiêu thụ, ng nglieu và lvc đầu tư
có lợi nhuận cao ở nc ngoài trở nên gay gắt. Những cuộc đụng độ trên trg quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sm kinh tế hùng hậu tất
yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, kí kết hiệp định để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lvuc, thị trg nhất định. Từ đó hình
thành các liên minh độc quyền kte, các tập đoàn xuyên quốc gia.
5 Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các tổ chức độc quyền
Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển ko đồng đều của các cường quốc tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đt đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó là
Các cường quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa bởi vì thuộc địa là nơi bảo đảm nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên, là nơi tương
đối an toàn trong cạnh tranh, bảo đảm thực hiện những md về kte, ct, quân sự. Đứng đằng sau hậu thuẫn cho các hoạt động của các quốc
gia tư bản luôn có vai trò của các tập đoàn tư bản độc quyền.
Việt Nam là thuộc địa của Pháp, độc quyền về muối, giao thông vận tải
đau thương
1 Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước. Sự kết hợp này được thực hiện 2 phía từ nhà nc và các tổ chức độc quyền
Các tổ chức độc quyền thông qua các đảng phái ctri của mk cử ng ra tranh cử để nắm giữ các chức vụ qt trong bộ máy nhà nc. Vc nắm giữ
các chức vụ trong bộ máy nhà nc sẽ chi phối đc các chính sách, kế hoạch, dự án của ncđem lại lợi ích cho các nhóm độc quyền của mk
Bản thân nhà nc của ng tham gia vào hd quản trị của các tổ chức độc quyền thông qua vc mua cổ phần, cổ phiếu của các tổ chức độc quyền
or tổ chức độc quyền trao cho các chức danh dự trong hd quản trị 1 phần nào đó td đến các tổ chức độc quyền buộc các tổ chức độc
vd Donal Trump trc khi lm Tổng thống thì lm kinh doanh, chủ tịch doanh nghiệp
Sở hữu nhà nc là sở hữu tập thể of tư bản độc quyền, ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của CNTB
Sở hữu nhà nc tư sản trong giai đoạn độc quyền bao gồm động sản và bất động sản thuộc nhà nc, ngân sách nhà nc, dự trữ quốc gia, tài
nguyên khoáng sản của đất nước, được hình thành trong các lĩnh vực có vốn đầu tư lớn, quay vòng vốn chậm, lợi nhuận ít hoặc thậm chí ko
có lợi nhuận mà tư bản độc quyền tư nhân ko dám or ko muốn đầu tư như xd đường sá, giao thông, bệnh viện, trường học, nghiên cứu KH
cơ bản...
Sở hữu độc quyền nhà nước xuất hiện thì quan hệ sở hữu của xã hội tư sản có sự thay đổi: Nhà nước là chủ sở hữu một khối lượng tư bản
khổng lồ. Tuy nhiên, giữa sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân có sự gắn bóvvv .Sở hữu nhà nước tư sản được hình thành dưới những hình
thức sau:
+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
- Mở rộng sx TBCN , bảo đảm địa bàn lớn cho sự phát triển của CNTB
- Tạo đk thuận lợi nhất cho vc tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác để thu đc lợi nhuận đọc quyền cao
- Lm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nc theo những ct nhất định
Bắt nguồn từ những khuyết tật của nền kinh tế thị trường TBCN và nhằm mục tiêu ổn định KT - XH, tạo môi trường cho TB độc quyền tư
nhân hoạt động có hiệu quả. Vì vậy, nhà nước tư sản cần thiết phải điều tiết kinh tế
Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành 1 tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nc, có khả năng điều tiết sự vdong
của toàn bộ nền kt quốc dân và qt tái sx xh, duy trì sự tồn tại và phát triển của CNTB
Công cụ và chính sách điều tiết được sử dụng linh hoạt, bao gồm các công cụ hành chính, pháp luật, các công cụ đòn bẩy và chính sách KT,
Bộ máy điều tiết về cơ bản được thiết lập trên cơ sở tam quyền phân lập bao gồm cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan hành pháp (Chính
phủ) và cơ quan tư pháp (Toà án, Viện kiểm soát…). Bộ máy điều tiết này cũng mang những nét riêng đối với từng quốc gia.
Cơ chế điều tiết độc quyền nhà nc là duy hợp cả 3 cơ chế : thị trg, độc quyền tư nhân và độc quyền nhà nc thực chất đó là cơ chế thị trg có
sự điều tiết của nhà nc nhằm phục vụ lợi ích của CNTB độc quyền, duy trì sự tồn tại của CNTB